Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập nghề nghiệp Báo cáo thực tập nghề tại công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  2. Báo cáo thực tập nghề nghiệp MỤC LỤC I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. ......... 3 II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh ........................... 5 2.1. Chức năng: ................................................................ ................................ ............. 5 2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................ 5 III. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh ................ 6 3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty ............................................................ 6 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty..................................................................... 7 IV. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. ........................ 7 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận............................................................. 8 V. Phân tích tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh ............................... 11 PHẦN II ................................ ................................ ................................ ............................. 15 I. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. ........... 15 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. ......... 15 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh ................................ ................................ ........................ 16 II. Hình thức kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh ................................ .. 18 2.1. Hình thức kế toán: ............................................................................................... 18 2.2. Hệ thống chứng từ sổ sách Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sử dụng. ......... 21 III. Kế toán một số phần hành chủ yếu ......................................................................... 22 3.1. Kế toán Vốn bằng tiền: ......................................................................................... 22 3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ........................................................... 23 3.3. Kế toán Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phần này bỏ................................ 24 PHẦN III ............................................................................................................................ 36 I. Ưu điểm .................................................................................................................. 36 II. Nhược điểm ......................................................................................................... 36 III. Một số ý kiến đóng góp ....................................................................................... 36 2 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  3. Báo cáo thực tập nghề nghiệp PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. Nam Đ ịnh là một tỉnh có truyền thống Dệt may từ rất lâu đời - điển hình là nhà máy Dệt Nam Định do Pháp xây dựng đến nay đã hơn 100 năm tuổi. Để phát huy truyền thống đó và phát triển hơn nữa ngành Dệt may, trên địa bàn Tỉnh đã xuất hiện ngày càng nhiều các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này. Đối tượng khách hàng mà các Doanh nghiệp này nhằm vào k hông chỉ là người tiêu dùng trong nước mà mục đích chính là mở rộng thị trường ra các nước trên Thế giới. Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh là một trong những Doanh nghiệp như thế. Công ty được thành lập tại Thôn Vĩnh Trị - Xã Yên Trị - Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam Định theo quyết định thành lập số: 668/QĐ-BTC c ủa Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định ngày 04 tháng 05 năm 1996. Nơi Công ty được đặt nền móng ban đầu là khu đất rộng lớn được UBND huyện Ý Yên chọn làm khu Công nghiệp phục vụ cho việc phát triền kinh tế của huyện mình. Mặc dù đ ường xá ban đầu không tốt lắm, nhưng lại chỉ cách đường Quốc lộ 1A chưa đầy 8km nên rất thuận lợi cho việc vận c huyển nguyên vật liệu, sản phẩm... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khu đất mà Công ty được giao có diện tích rất lớn thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Công ty được thành lập tại vùng nông thôn, nơi mà người dân chủ yếu là làm nghề nông nên thu hút được một lượng lớn người lao động cần cù chịu khó, đáp ứng cơ bản về yếu tố con người phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, được hạch toán độc lập. Tên đầy đủ của Công ty: Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh Tên giao dịch Quốc tế: VinhOanh Garment And Textile Co.,Ltd. 3 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  4. Báo cáo thực tập nghề nghiệp Trụ sở giao dịch tại: Thôn Vĩnh Trị- Xã Yên Trị- Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam Định. Mã số thuế: 0600001735 Số tài khoản: 4801000012598 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định. Số điện thoại liên hệ: (03503) 826.222 Fax: (03503) 826.118 Email: VinhOanh@FPT.com.vn Khi mới thành lập, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn ban đầu còn ít ỏi, số lượng công nhân viên chưa nhiều chỉ với 100 người, máy móc còn hạn chế, quy trình công nghệ chưa cao. Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Đến nay, sau 15 năm thành lập và phát triển, Công ty đã trải qua không ít những thăng trầm trong sản xuất kinh doanh, nhất là từ khi nước ta ra nhập Tổ chức thương mại Quốc tế (WTO) ngày 11 tháng 11 năm 2007, thì khả năng cạnh tranh sản phẩm giữa các Doanh nghiệp trên thị trường vô cùng gay gắt. V ì sự cạnh tranh này không chỉ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam với các Doanh nghiệp Việt Nam mà còn đến từ các Doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới khi mà các Doanh nghiệp nước ngoài này được phép đi vào thị trường Việt với những ưu đãi của Chính phủ Việt. Tuy nhiên với khối óc sáng suốt, luôn tìm tòi sáng tạo của tập thể Ban lãnh đạo, các phòng ban và những bàn tay khéo léo, lành nghề của đội ngũ người lao động, Công ty đã tạo ra các sản phẩm “ Bảo vệ người lao động” với chất lượng mẫu mã tốt nhất, giá thành hợp lý nhất. Công ty đã có nhiều bước tiến nhảy vọt, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và vươn ra khẳng định thương hiệu của mình trên trường Q uốc tế. Các mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh có mặt hầu hết trên thị trường các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ như Mỹ, Ba Lan, Anh... đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty. Công ty không chỉ có trụ sở tại Nam Định mà đã mở rộng quy mô sản xuất ra các tỉnh thành khác như: Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh N ình...Công ty luôn sản xuất kinh doanh có lãi, đã tạo ra công ăn việc làm; ổn định đời sống cho 800 người lao động trên địa bàn nơi Công ty hoạt động. Đồng thời hàng năm, Công ty đã đóng góp cho Ngân sách nhà nước một lượng lớn tài chính từ lợi nhuận của mình, tham gia vào các hoạt động từ thiện như: ủng hộ quỹ vì người nghèo; 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  5. Báo cáo thực tập nghề nghiệp thăm nom chăm sóc các bà mẹ V iệt Nam anh hùng, các gia đình có công với cách mạng; các thương bệnh binh trên địa bàn....Công ty c ũng góp phần tích cực đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước vào năm 2020 và phát triển nền kinh tế của tỉnh Nam Định. Giờ đây, vốn điều lệ của Công ty đã lên đến : 50 tỷ đồng Trong đó: Vốn cố định : 30 tỷ đồng Vốn lưu động: 20 tỷ đồng với 600 lao động nữ và 200 lao động nam, có 03 Phân xưởng sản xuất và diện tích nhà xưởng lên đến 9300m2, 01 khu văn phòng hai tầng hiện đại. Tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm hai năm 2008- 2009 Công ty đạt được: Đơn vị tính: VNĐ Sản Lượng Doanh thu Năm Quần Áo BHLĐ (bộ) Găng tay BHLĐ (đôi ) 2008 580.125 2.300.000 56.651.890.000 2009 590.234 3.000.000 58.859.934.880 Tổng 1.170.359 5.300.000 115.511.824.880 II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh 2.1. Chức năng: Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu là quần áo bảo hộ lao động và găng tay bảo hộ lao động. Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường các nước, cũng như để cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm, Công ty đã không ngừng đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, công nghệ sản xuất mới. Đồng thời, Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn để nâng cao tay nghề hơn nữa cho đội ngũ công nhân nhằm đáp ứng được yêu cầu khắt khe của khách hàng. 2.2. Nhiệm vụ Với mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế, Công ty luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao chất 5 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  6. Báo cáo thực tập nghề nghiệp lượng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Công ty luôn lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ cho sản xuất. - Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lưc đầu vào sản xuất kinh doanh. - Khai thác tối đa thị trường nước ngoài. - Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong Công ty. - Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi. - Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất c ho người lao động. - Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. - Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. - Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đ ịa phương nơi Công ty hoạt động. III. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh 3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Các trang thiết bị máy móc sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm dệt may có chất lượng, mẫu mã tốt nhất phục vụ thị yếu người tiêu dùng ngày càng cao trong và ngoài nước như dây c huyền dệt kim, tẩy nhuộm được nhập khẩu từ Hàn Quốc đem lại chất lượng vải đẹp, bền, trắng, giá thành lại thấp hơn so với dây chuyền công nghệ được nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản. * Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất - Mang đặc tính công nghệ cao nên yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo tính chính xác cao, thao tác thuần thục đáp ứng mặt hàng bảo hộ lao động với chất lượng tốt nhất. - Mang đặc tính dây chuyền sản xuất liên tục. - Không sử dung hoá chất độc hại hoặc thải ra ngoài môi trường các chất thải công nghiệp độc hại trong các giai đoạn của qúa trình sản xuất * Các bước của qúa trình sản xuất 6 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  7. Báo cáo thực tập nghề nghiệp - Thiết kế chế tạo sản phẩm mẫu giao cho khách hàng kiểm tra, nhận xét, góp ý và chỉnh lại thông số kỹ thuật (nếu có) - Nháp cỡ và thiết kế chi tiết trên máy để đưa vào sản xuất. - Cắt, may và đưa vào dây chuyền sản xuất. - Là sản phẩm - Kiểm tra chất lượng sản phẩm - Đóng gói theo từng mã khách hàng - Cho sản phẩm vào thùng đóng kiện. - Nhập vào kho thành phẩm 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Kho Nguyên liệu Kho Phụ liệu Phân xưởng may Tổ cắt Tổ là KCS Đóng kiện Nhập kho Thành ph ẩm H ình1: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH Vĩnh Oanh IV. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. Công ty Dệt May Vĩnh Oanh là một Công ty TNHH được toàn quyền quyết định, chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong đơn vị của mình cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả. Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tiếp, toàn bộ hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý duy nhất của Giám đốc. 7 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  8. Báo cáo thực tập nghề nghiệp 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công tyTNHH Vĩnh Oanh Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh C«ng ty s Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Kü thuËt s¶n xuÊt Kinh doanh Phòng Kế toán Phßng kü thuËt Phßng kinh doanh Phßng tµi chÝnh Bns Ph©n Ph©n Ph©n x­ëng x­ëng x­ëng DÖt May s TÈy nhuém Bé phËn tiÕp thÞ Kho vËt liÖu+ kho thµnh phÈm B¶o vÖ H ình 2: S ơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Vĩnh Oanh 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. * G iám đốc điều hành Công ty: - Là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược của Công ty, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của Công ty. - Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty. 8 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  9. Báo cáo thực tập nghề nghiệp - Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của Công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và trước Pháp luật hiện hành. - Trực tiếp ký các hợp đồng xuất nhập khẩu. - Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hoá vật tư, thiết bị. - Là chủ Tài khoản của Công ty. - Là người ký quyết định liên quan đến nhân sự của Công ty. * Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất - Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty. - Điều hành Phòng kỹ thuật lập các mẫu cho sản phẩm, kiểm tra, giám sát quá trình tạo sản phẩm từ các Xưởng sản xuất. * Phó Giám đốc Kinh doanh: - Là người điều hành Phòng kinh doanh c ủa Công ty - Giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong Phòng kinh doanh lên kế hoạch kinh doanh cho Công ty mình như: mua vật tư, bán sản phẩm, mở rộng thị trường... - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước những quyết định của mình. * Phòng Kế toán: - Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính c ủa Công ty nhằ m giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao. - Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sả i, sự vận động của nó giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. - Kế toán phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán. 9 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  10. Báo cáo thực tập nghề nghiệp - Tính và trả lương cho công nhân viên. - Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước. * Phòng kinh doanh : - Tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu dệt, nhuộm, may cho Công ty. - Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài theo chiến lược của Công ty. - Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn đặt hàng nhận được và các dự án mới. - Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. - Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường; k hách hàng cho Công ty, đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu ổn định cho Công ty. - Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm, giá bán ... để trình Giám đốc phê duyệt. - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho G iám đốc Công ty. * Phòng kỹ thuật sản xuất: - Thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng mẫu mã sản phẩm. - Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, các mẫu gốc từ khách hàng. Chuyển giao tài liệu kỹ thuật, các mẫu gốc cho bộ phận sản xuất thực hiện. - Hướng dẫn cho công nhân trong Công ty thực hiện tốt công nghệ mới áp dụng vào sản xuất. - Theo dõi công nhân trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm, tránh trường hợp sản xuất không đúng với yêu cầu của bản mẫu. * Phòng Tài chính: - Đưa ra những chiến lược tốt nhất trong việc quản lý và phát triển nguồn vốn của Công ty. - Kiểm tra giá mua, giá bán của vật tư, sản phẩm từng tháng. Đồng thời, Phòng tài chính lên kế hoạch thu chi tài chính ngắn hạn, dài hạn và chi trả lương cho CBCNV. * Bộ phận tiếp thị: quảng cáo và bán sản phẩm, lên kế hoạch và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng. 10 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  11. Báo cáo thực tập nghề nghiệp * Kho vật liệu, kho thành phẩm: nhập, xuất nguyên vật liệu; thành phẩm. Thủ kho tổng hợp tình hình biến động của nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho hàng tháng để báo cáo cho Kế toán vật tư và Kế toán tiêu thụ biết. * Bảo vệ: đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty, giúp Công ty thực hiện các quy định đối với người lao động về trang phục, giờ làm việc... * Phân xưởng Cắt: từ nguyên liệu ban đầu, kết hợp với máy móc chuyên dụng và dưới bàn tay c ủa người thợ, Phân xưởng cắt tạo ra các sản phẩm với hình dáng sơ khai đầu tiên đúng theo quy định của mẫu vẽ. Đây là công đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất. * Phân xưởng May: - Đây là công đoạn thứ hai của quá trình sản xuất sản phẩm, kết nối các miếng cắt từ Phân xưởng cắt để tạo ra các sản phẩm cho Công ty là quần áo bảo hộ lao động và găng tay bảo hộ lao động. - Hàng ngày Phân xưởng may đã tạo ra khoảng 1.600 bộ quần áo bảo hộ lao động và khoảng 6.390 đôi găng tay bảo hộ lao động. * Phân xưởng Tẩy nhuộm : Đây là giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, nhập kho sản phẩm. Tại Phân xưởng này, các sản phẩm được tạo ra từ công đoạn hai sẽ được tẩy, nhuộm màu, từ đó tạo ra các sản phẩm hoàn thành có màu sắc đẹp nhất, bóng nhất. V. Phân tích tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh * Tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh trong hai năm 2008- 2009. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH V ĩnh Oanh được phản ánh trong Bảng chỉ tiêu về Tài sản và Nguồn vốn năm 2008-2009 như sau: BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối (+,-) Tương đối (+,-) A. Tổng tài sản 4.741.979.445 8.706.000.357 + 3.964.020.912 + 83,6 % Tài sản ngắn hạn 1. 4.063.345.945 5.271.106.313 + 1.207.760.368 + 29,7 % Tài sản dài hạn 2. 678.633.500 3.434.894.044 + 3.434.894.044 + 506,1 % 11 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  12. Báo cáo thực tập nghề nghiệp B. Tổng nguồn vốn 4.741.979.445 8.706.000.357 + 3.964.020.912 + 83,6 % Nợ phải trả 1. 2.316.231.799 6.243.915.638 + 3.927.683.839 +169,6 % Vốn chủ sở hữu 2. 2.425.747.646 2.462.084.719 + 36.337.073 + 1,5 % Kết quả trong bảng trên cho thấy: - Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.964.020.912đ tương ứng với 83,6 %. - Tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 1.207.760.368 tương ứng vớ 29,7 %. - Tài sản dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.434.894.044 tương ứng với 506,1 %. - Nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.927.683.839 tương ứng với 169,6%. - Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 36.337.073 tương ứng với 1,5 % Kết quả này cho thấy toàn bộ các chỉ tiêu của Công ty năm 2009 đều tăng so với năm 2008 nhưng chỉ tiêu Nợ phải trả của Công ty năm 20009 tăng nhiều nhất so với năm 2008, đồng nghĩa với việc chi phí tài chính cho khoản nợ này là rất cao. Nhưng việc vay nợ này, Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị sản xuất mới nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhu cầu của khách hàng, nhằm đạt được Doanh thu cao nhất. Tuy nhiên, nó cũng là “con dao hai lưỡi” tác động trực tiếp đến sự tồn vong của Công ty nên đơn vị phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao nhất, thu hồi vốn sớm nhất. Từ đó, Công ty mới tồn tại và phát triển được. Để thấy rõ hơn nữa, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sau khi đã đầu tư một lượng vốn lớn vào sản xuất ta đi tìm hiểu BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của Công ty năm 2009 so với năm 2008. (Xem trang sau) 12 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  13. Báo cáo thực tập nghề nghiệp BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH ( Năm 2008- 2009) Đơn vị tính: VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu bán hàng 7.432.000.000 10.813.858.000 Giảm giá hàng xuất khẩu 2. 34.200.000 - Doanh thu thu ần (1 -2) 3. 7.397.800.000 10.813.858.000 Giá vốn hàng bán 4. 7.156.910.000 10.521.249.000 Lợi nhuận gộp (3 -4) 5. 240.890.000 292.609.000 6. Chi phí bán hàng 75.490.000 90.588.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7. 127.600.000 153.120.000 Lãi sản xuất kinh doanh (5 -6-7) 8. 37.800.000 48.901.000 Thu ế TNDN phải nộp (25%* 8) 9. 9.450.000 12.225.250 Lãi SXKD sau thuế TNDN (8 -9) 10. 28.350.000 36.675.750 Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của Công ty ta thấy: Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.381.858.000 tương ứng với 45,5 % và Lợi nhuận sau Thuế TNDN năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8.325.750 tương ứng với 29,4% . Sở dĩ, Công ty có được thành công trên là do một số nguyên nhân sau: - Năm 2009 Công ty đã không còn chi phí cho việc G iảm giá hàng xuất khẩu, khách hàng đã chấp nhận hết số lượng hàng mà Công ty xuất sang. Chứng tỏ, Công ty đã có các sản phẩm với chất lượng tốt theo yêu cầu của khách hàng. - So với Doanh thu đạt được năm 2008 thì các khoản chi phí cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng không nhiều. Cho thấy, Công ty đã có những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý tăng doanh thu, giảm chi phí. Kết quả đạt được là tăng nguồn lợi nhuận. Đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh ta sẽ càng thấy rõ hơn nữa sự thành công của đơn vị này. 13 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  14. Báo cáo thực tập nghề nghiệp Năm STT Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2008 2009 Nhóm chỉ tiêu về khả A. năng thanh toán Khả năng thanh toán = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn 1. 1,75 3,19 hiện hành Khả năng thanh toán = (TSLĐ-Hàng tồn kho) /Nợ ngắn 2. 0,54 0,70 hạn nhanh Khả năng thanh toán = Nợ ngắn hạn/ TSLĐ 3. 0,57 0,31 tức thời Nhóm chỉ tiêu về hiệu B. suất sử dụng Tài sản = Doanh thu / Tổng số tiền và các lo ại TS tương đương tiền b ình Vòng quay của tiền 1. 1,83 2,05 quân Vòng quay hàng tồn = Doanh thu trong năm/ Giá trị tồn 2. 2,64 2,63 kho kho Hiệu suất sử dụng = Doanh thu/ TSCĐ (giá trị còn 3.. 10,95 3,15 TSCĐ lại) Hiệu suất sử dụng = Doanh thu/ Tổng tài sản 4. 1,57 1,24 Tổng TS Hiệu suất sử dụng = Doanh thu thu ần/ Vốn lưu động 5. 1,82 2,05 Vốn LĐ Từ bảng trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năm 2009 đều tăng so với năm 2008, chứng tỏ Công ty đã có những chiến lược tốt trong việc sản xuất kinh doanh của mình ví như: chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 đã tăng so với 2008, Công ty đã giảm được Nợ ngắn hạn ở mức cao hay như chỉ tiêu Vòng quay của tiền năm 2009 cũng tăng so với năm 2008, điều này đã chứng minh Công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình rất hiệu quả. Việc tính toán kỹ các chỉ tiêu tài chính giúp Công ty đã có bước tiến vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 14 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  15. Báo cáo thực tập nghề nghiệp PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH I. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. Trong hệ thống hoạt động của công ty, bộ máy kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì thế, công tác tổ chức bộ máy Kế toán được Công ty hết sức quan tâm nhằm đảm bảo cho bộ phận này hoạt động đúng chức năng và mang lại hiệu quả nhất. Bộ máy kế toán của Công ty được chia thành những bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chức năng đối với từng phần hành kế toán của C ông ty. Các bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trunng. Phòng kế toán trung tâm của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp c ủa các Phòng ban, các Phân xưởng trực thuộc Công ty. 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH D ệt May Vĩnh Oanh. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh được thể hiện qua sơ đồ sau : 15 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  16. Báo cáo thực tập nghề nghiệp Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán vốn vật tư BHXH bằng tiền KÕ to¸n tiªu thô Hình 3: Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh - Kế toán trưởng : vì số lượng kế toán trong Công ty chỉ có 03 người nên Kế toán trưởng đảm nhiệm luôn Kế toán tổng hợp. + Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho G iám đ ốc về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho Công ty. + Là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh nghiệp mà vẫn hợp pháp), phân chia nhiệm vụ c ho các kế toán viên, ký duyệt việc lập các báo cáo tài chính cuối quý, cuối năm. + Phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trực tiếp trước Giám đốc Công ty. + Nhận số liệu từ các nhân viên kế toán để tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kế quả tiêu thụ. Từ đó lập các báo cáo tài chính c ụ thể như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ... 16 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  17. Báo cáo thực tập nghề nghiệp - Kế toán tiền lương và BHXH : + Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. + Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. + Lập bảng tính lương tháng, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-BHXH, BHYT ... giúp Kế toán tổng hợp lấy số liệu để lập các Báo cáo. - Kế toán vốn bằng tiền : + Hàng ngày, kế toán phản ảnh tình hình thực thu chi và tổng quỹ tiền mặt. + Thường xuyên đối c hiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. + Phản ánh tình hình tăng, giảm số và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. + Trong công tác kế toán của mình, kế toán hàng ngày vào Sổ số liệu từ các phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, cuối kỳ in các báo cáo như Sổ quỹ tiền mặt, Bảng kê thu – chi…cho Kế toán tổng hợp kiểm tra. - Kế toán tiêu thụ : + Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên qua n khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ,…). + Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. + Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ. + Xác đ ịnh kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ hàng hóa. 17 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  18. Báo cáo thực tập nghề nghiệp + Theo dõi công nợ của khách hàng có liên quan c ủa từng thương vụ giao dịch. + Cuối k ì, lập và trình cấp trên các báo cáo về mua bán hàng như các bảng kê mua bán hàng, bảng kê hóa đơn, báo cáo về công nợ như sổ chi tiết thanh toán, bảng tổng hợp công nợ ( theo khách hàng, theo hóa đơn )… giúp Kế toán Tổng hợp có số liệu để lập các Báo cáo. - Kế toán Tài sản cố định, vật tư. + Theo dõi tình hình tăng, giảm, thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định. + Hàng tháng tính, trích khấu hao Tài sản cố định c ho đối tượng chịu chi phí theo phương pháp Khấu hao đường thẳng. + Theo dõi vật tư của Công ty gồm ( số lượng cần mua phục vụ sản xuất, giá mua, số lượng, chất lượng, số lượng đã dùng, số lượng tồn, tình hình chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm...). + Định kỳ, mở sổ chi tiết, thẻ Tài sản cố định, thẻ vật liệu làm căn cứ giúp Kế toán tổng hợp lấy số liệu lập các Báo cáo. II. Hình thức kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh 2.1. Hình thức kế toán: Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh, em thấy việc tổ chức thực hiện chế độ kế toán của Công ty theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 c ủa Bộ trưởng Bộ tài chính tương đối tốt. - Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung. Tất cả các Kế toán viên, định kỳ tập hợp chứng từ lên báo cáo nộp cho Kế toán tổng hợp để Kế toán tổng hợp kiểm tra chứng từ, tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh và lập các Báo cáo. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12. 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  19. Báo cáo thực tập nghề nghiệp - Đơn vị tiền tệ Công ty dùng để hạch toán là VNĐ. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cuối kỳ kế toán, giá trị chênh lệch của ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - G iá vật liệu nhập kho là giá thực tế mua trên hoá đơn + chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình thu mua + các loại thuế không hoàn lại. - Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp b ình quân cả kỳ dự trữ. - Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. - Khấu hao Tài sản cố định Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định = Nguyên giá - G iá trị hao mòn. - Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của các bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật tính toán xử lý thông tin hiện có, Công ty đã áp d ụng hình thức kế toán là: CHỨNG TỪ GHI SỔ. * Các loại Sổ Công ty áp dụng: + Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra, loại sổ này còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với Sổ cái. + Các sổ kế toán chi tiết: vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và nguồn vốn kinh doanh, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu của khách hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... 19 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
  20. Báo cáo thực tập nghề nghiệp * S ơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày ( hoặc định kỳ). Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ). Đối chiếu, kiểm tra. Hình 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh * Trình tự ghi sổ kế toán: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, kế toán k hoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số 20 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
nguon tai.lieu . vn