Xem mẫu

  1. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI............................................... 3 1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3 2. Quy mô nhà máy........................................................................................ 3 PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG ............................................................. 5 TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2....................................................................................................... 5 1. Hệ thống nhiên liệu .................................................................................... 5 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu ....................................................................... 7 1.2 Thông số vận hành. .................................................................................. 8 2. Hệ thống lò hơi .........................................................................................14 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. .........................................................................14 3. Hệ thống tuabin ........................................................................................22 4. Các hệ thống phụ trợ khác. ......................................................................24 4.1 Hệ thống quạt.........................................................................................24 4.2 Hệ thống dầu. .........................................................................................26 4.3 Hệ thống xử lý nước cấp ........................................................................30 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 34 Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 1
  2. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có kiến thức thực tế và để củng cố lại những kiến thức đã học, Viện khoa học và công nghệ nhiệt-lạnh đã tạo điền kiện cho chúng em có cơ hội đi thực tập nhận thực tại nhà máy nhiệt điện phả lại. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một trong những nhà máy sản xuất điện hiện đại nhất hiện nay của Việt Nam, với những dây chuyền và công nghệ tiên tiến, cùng với 1 hệ thống điều khiển tự động hiện đại. Chúng em đã được chứng kiến tận mắt quá trình sản xuất điện cho tới khâu phân phối điện hoàn chỉnh, được vào phòng điều khiển trung tâm của nhà máy máy, được các cán bộ của nhà máy giảng giải tận tình về các công nghệ của nhà máy. Trong bản báo cáo này, em xin trình bày những gì mình đúc kết được qua chuyến đi. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bản báo cáo còn nhiều thiếu xót, mong các thầy trong bộ môn giúp đỡ và bổ xung để bản báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong nhà máy đã giúp đỡ, Thầy giáo TS.Lê Đức Dũng đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt đợt thực tập kỹ thuật này. Sinh viên thực hiện Bùi văn Sơn Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 2
  3. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI 1. Vị trí địa lý Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp của 6 con sông lớn. Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình. 2. Quy mô nhà máy Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được tăng cường khai thác. Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1 vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc. Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 3
  4. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Bảng 1. Thông số nhà máy Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 4
  5. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 1. Hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than là một trong những hệ thống quan trọng nhất của lò hơi. Nó quyết định một phần hiệu suất của lò hơi và khả năng tải của tổ máy. Sự thay đổi phương thức vận hành của các máy nghiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức vận hành của tổ máy. Vì vậy người vận hành cần phải tìm hiểu nắm chắc quy trình vận hành và xử lý sự cố của hệ thống này. Quy trình vận hành này tuy chưa được đầy đủ xong nó cũng đủ để người vận hành nắm được một số thao tác cơ bản, nhằm duy trì được hệ thống nghiền than vận hành ổn định và xử lý khi sự cố xảy ra. Trong quy trình này sẽ nhấn mạnh về phương pháp xử lý sự cố trong hệ thống nghiền than. Các quy trình khác có một số nội dung trái với nội dung trong quy trình này sẽ không được áp dụng. Quy trình này sẽ được bổ sung và sửa đổi khi có một số thay đổi thiết kế trong hệ thống. Than cấp cho nhà máy là loại than atraxit. Nguồn than được lấy từ 5 mỏ than khác nhau: Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Tràng Bạch, Vàng Danh và được chộn theo tỷ lệ. Mạo Khê + Tràng Bạch = 40% Cẩm Phả + Hòn Gai = 40% Vàng Danh = 20%  Thông số công nghệ của than Đơn vị Than thiết Giới hạn Giới hạn kế dưới trên Tổng độ ẩm % 9,00 6,00 12,00 Độ ẩm bên trong % 1,90 1,20 2,80 Tro % 30,32 27,32 33,32 Cacbon cố định % 55,88 Chất bốc % 4,8 3,40 6,20 Tổng cộng 100 Nhiệt trị cao (HHV) KJ/kg 21269 21897 20641 Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 5
  6. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Kcal/kg 5080 5230 4930 Nhiệt trị thấp (LHV) KJ/kg 20724 21352 20096 Kcal/kg 4950 5100 4800 Chỉ số nghiền HGI 66 Kích thước hạt than mm 0 18 Than cám 5 của Việt Nam Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ khi phát < 60% tải định mức (180 MW) và khi ngừng lò bình thường hoặc khi khởi động và ngừng máy nghiền. Các loại dầu FO có thể sử dụng được là dầu số 4, số 5, số 6 theo quy định phân cấp của ASTM. Khi chỉ đốt dầu, có thể nâng công suất lò hơi tới 30 % phụ tải định mức. Dầu FO được bơm từ bể dự trữ đến lò và sấy nóng đến nhiệt độ thiết kế bằng hơi tự dùng để đảm bảo về độ nhớt động học, dễ hoá mù và dễ bắt cháy. Luôn luôn có một lượng dầu tuần hoàn quanh lò kể cả khi lò vận hành ở chế độ bình thường nhằm đảm bảo cho có dầu nóng sẵn sàng cấp đến vòi đốt để đốt ngay bất cứ khi nào cần thiết. Lượng dầu hồi không đốt sẽ được quay về bể chứa dầu và được làm mát trước khi vào bể. Như vậy luôn có một vòng tuần hoàn dầu FO khép kín từ bể dầu đến lò và về bể dầu trong mọi chế độ vận hành của tổ máy.  Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau: TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Trị số 1 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.000 ÷ 10.600 2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc Tấn/m3 0,96 ÷ 0,97 3 Độ nhớt tại 100oc cst 5 ÷ 20 o 4 Điểm chớp cháy C 66 o 5 Điểm đông đặc C -20 ÷ +26 6 Lưu huỳnh % 0,3 ÷ 0,5 Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 6
  7. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật 7 Nitơ % - 8 Các bon % 86 ÷ 90 9 Hyđro % 10 ÷ 12 10 Hàm lượng nước % 0,05 ÷ 2 11 Hàm lượng tro % 0,01 ÷ 0,1 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than dây chuyền 2 Công ty nhiệt điện Phả Lại bao gồm 4 máy nghiền than loại áp lực dương, vận hành 2 đầu (vào/ra cả hai đầu - mỗi đầu có 2 nửa, gió cấp 1 và than vào một nửa, hỗn hợp than đã nghiền và gió cấp 1 ra ở nửa kia), hệ thống được thiết kế với 3 máy nghiền có thể đáp ứng cho lò làm việc ở tải định mức. Bình thường cả 4 máy nghiền cùng làm việc. Hệ thống máy nghiền được thiết kế theo kiểu thổi thẳng, hai đầu kép, mỗi đầu có một đường than nguyên và gió cấp 1 vào và một đường hỗn hợp gió than đã được nghiền ra. Mỗi máy nghiền có 2 máy cấp, 2 kho than nguyên, 2 phân ly than thô và 4 cụm vòi đốt than. Than từ các máy cấp vào máy nghiền cùng với gió cấp 1 từ hai nửa của các đầu máy nghiền. Hỗn hợp gió than đã được sấy và nghiền trong thùng nghiền bi được đẩy ra nửa còn lại tương ứng của các đầu máy nghiền, vào các phân riêng tương ứng đặt tại hai đầu máy nghiền, tại đây hỗn hợp than mịn đủ kích thước và gió cấp 1 được đưa lên các cụm vòi đốt than, còn than to quá kích thước trở về thùng nghiền để nghiền lại theo đường tái tuần của các phân ly thô. Hỗn hợp gió và than bột lên đến vòi đốt được tách ra bởi các phân ly mịn, than mịn xuống vòi đốt còn gió được xả qua đường tách gió của các vòi đốt và vào các vòi đốt phụ đặt gần tường trước và sau lò. Lượng gió cấp 1 cùng với than vào vòi đốt chính khoảng 30%, còn lại vào các vòi đốt phụ (70% gió còn lại). Máy nghiền có thể được vận hành ở chế độ một đầu hoặc hai đầu, trước khi khởi động hoặc trong khi vận hành máy nghiền tuỳ theo yêu cầu người vận hành có thể lựa chọn chế độ làm việc của máy nghiền là một đầu hay 2 đầu. Các vòi đốt than tương ứng với các máy nghiền được bố trí trên hai vai lò tường trước và tường sau: Với máy nghiền 1 va 4 được bố trí trên vai lò tường sau, còn máy nghiền 2 và 3 được bố trì trên vai lò tường trước. Trong đó các vòi đốt than của máy nghiền 3 và được bố trí ở giữa tường lò, còn các vòi đốt than của máy nghiền 1 và 2 được bố trí ở hai bên gần các góc lò. Máy nghiền than được trang bị hệ thống dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền. Hệ thống nước làm mát vào gối đỡ máy nghiền, hộp giảm tốc và bình làm mát dầu Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 7
  8. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật bôi trơn. Hệ thống phun mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền, khớp ly hợp bằng khí nén. Hệ thống bổ sung bi vào máy nghiền. Hệ thống vần trục máy nghiền. Hệ thống hơi dập lửa máy nghiền. Nhiệm vụ của hệ thống nghiền than là dự trữ than nguyên, nghiền than tới độ mịn yêu cầu, tách hỗn hợp than mịn và gió cấp 1 để cung cấp than mịn đã được sấy nóng sấy tới các vòi đốt than của lò hơi, điều chỉnh năng suất của lò hơi theo yêu cầu tua bin. 1.2 Thông số vận hành. Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống nghiền than  Thông số kỹ thuật. ST Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú T 1 Số máy nghiền than trên 1 lò hơi Cái 4 2 Năng suất nghiền than (lớn nhất) t/h 48,8 3 Năng suất nghiền than (thiết kế) t/h 45,8 4 Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,09 5 Độ mịn qua dây 200 % 90 6 Tiêu hao bi g/tấn 210 (g bi/tấn than) 7 Lưu lượng than lớn nhất trên một tấn/giờ 4,3 (có 32 vòi đốt vòi đốt than) 8 Tốc độ hỗn hợp than tại vòi đốt m/s 10 9 Khối lượng bi lớn nhất tấn 95 10 Khối lượng bi thiết kế tấn 79,5 11 Loại bi Loại bi d=60 mm % 35 33257 kg Loại bi d=50 mm % 29 27556 kg Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 8
  9. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Loại bi d=40 mm % 21 19958 kg Loại bi d=25 mm % 15 14257 kg 12 Loại bi bổ sung theo thiết kế Loại d=60mm % 70 Loại d=50mm % 30 13 Công suất động cơ kW 1400 Tốc độ động cơ v/p 992 Công suất động cơ làm việc kW 1300 Công suất cần nạp bi nhỏ hơn công % 5 suất làm việc 14 Hộp giảm tốc Tỉ số truyền - 5,029:1 Tốc độ trục đầu ra v/p 197,2 Khi ổn định Số răng bánh răng lớn/bánh răng 252/22 chủ máy nghiền 15 Bôi trơn bánh răng Hệ thống phun mỡ tự động 16 Bôi trơn gối đỡ thùng nghiền Hệ thống dầu bôi trơn tuần hoàn tự động Thể tích bình chứa dầu bôi trơn gối lít 624 đỡ máy nghiền 17 Máy cấp than nguyên trên 1 máy Cái 2 nghiền Điểu chỉnh lưu lượng than Thay đổi tốc độ động cơ kéo băng tải bằng bộ biến tần Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 9
  10. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật  Một số thống số khác Phân ly than thô hình nón kiểu ly tâm và thể tích. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu hạ áp 10,5 kg/cm2. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu cao áp 420 kg/cm2. Giá trị đặt chênh áp qua phin lọc 2,1 kg/cm2. Áp lực dầu bôi trơn thiết kế 1,4 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát hộp giảm tốc 1,25 m3/h (cao nhất là 1,56 m3/h). Áp lực nước làm mát vào hộp giảm tốc 3,5 kg/cm2(cao nhất là 5 kg/cm2). Chênh áp nước làm mát hộp giảm tốc lớn nhất là 0,34 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền 3m3/h (cao nhất là 3,78 m3/h) Áp lực nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền lớn nhất là 7 kg/cm2. Chênh áp nước làm mát qua gối đỡ máy nghiền là 2,1 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn 4m3/h (cao nhất là 5 m3/h). Áp lực nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 11 kg/cm2. Chênh áp lực nước làm mát qua bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 0,34 kg/cm2). Nhiệt độ nước làm mát vào lớn nhất là 36 oC. Chất rắn trong nước làm mát lớn nhất là 5% (kính thước 500 micro mét). Công suất định mức bơm dầu bôi trơn hạ áp 3 kW. Áp lực đầu đẩy bơm dầu cao áp bằng tay 350kg/cm2. Áp lực khí vào bơm mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền 6kg/cm2. Áp lực khí thông thổi mỡ bôi trơn bánh răng chủ 4 đến 6 kg/cm2. Áp lực đặt van an toàn bình khí khớp ly hợp 9kg/cm2. Áp lực khí vào bình khí khớp ly hợp là 7kg/cm2.  Các giá trị đặt báo động và bảo vệ Stt Tên thông số Đơn vị Giá trị Giá Ghi chú báo trị động bảo vệ 1 Áp lực bình khí nén khớp ly kg/cm2 6,0 5,5 hợp máy nghiền than thấp Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 10
  11. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật 2 Áp lực nguồn khí cấp cho bình kg/cm2 5,5 0,2 Hiện nay khi khớp li hợp và hệ thống không có bảo phun mỡ bánh răng thấp vệ này 3 Chênh áp lực gió chèn thấp mmH2O 125 100 Hiện nay đã thay đổi giá trị bảo vệ o 4 Nhiệt độ không khí làm mát C Cung cấp sau động cơ cao o 5 Nhiệt độ dây cuốn động cơ C 140 155 cao o 6 Nhiệt độ các gối đỡ động cơ C 85 90 cao o 7 Nhiệt độ dầu hộp giảm tốc C 85 90 o 8 Nhiệt độ gối bánh răng chủ C 85 93 cao o 9 Nhiệt độ gối bánh răng chủ C 21 - thấp o 10 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền C 90 95 cao o 11 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền C 21 - thấp 12 Chênh áp các đầu máy nghiền mmH2O 385 449 Dừng máy cao cấp nếu duy trì trong 30 giây 13 Chênh áp các đầu máy nghiền mmH2O 50 - thấp Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 11
  12. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật o 14 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn thấp C 24 - o 15 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn cao C 55 60 Cung cấp sau 16 Mức dầu bể dầu bôi trơn thấp mm - 17 Áp lực dầu bôi trơn cao áp kg/cm2 - Cung cấp sau thấp 18 Áp lực dầu bôi trơn hạ áp thấp kg/cm2 - Cung cấp sau 19 Chênh áp qua phin lọc dầu bôi kg/cm2 2,1 - trơn máy nghiền cao 20 Mức dầu bôi trơn các gối đỡ m3/h - Cung cấp sau máy nghiền thấp 21 Lưu lượng nước làm mát gối m3/h - Cung cấp sau đỡ máy nghiền thấp 22 Lưu lượng nước làm mát dầu m3/h - Cung cấp sau hộp giảm tốc thấp 23 Lưu lượng nước làm mát dầu m3/h - Cung cấp sau bôi trơn gối máy nghiền thấp 24 Công suất máy nghiền thấp MW 1.05 - Báo động cần bổ sung bi 25 Các vòi than của một đầu máy % - 40 Ngừng đầu nghiền cháy kém MN cháy kém 26 Nồng độ khí CO đầu ra phân ppm 150 - ly máy nghiền cao o 27 Nhiệt độ đầu ra các bộ phân li C 94 - than thô thấp % 28 Mức than các kho than nguyên - 0 Ngừng các Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 12
  13. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật thấp máy cấp than Ghi chú Tín hiệu báo tắc đầu ra máy cấp nào tác động sẽ đưa tín hiệu ngừng máy cấp đó. Khi không có than trong băng tải máy cấp cũng được bảo vệ ngừng (hiện nay các tín hiệu báo không than trên băng tải đã được bỏ qua). Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 13
  14. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật 2. Hệ thống lò hơi Lò hơi Phả Lại 2 được cung cấp bởi Công ty Mitsui-Babcok là một trong những công ty chế tạo thiết bị lò hơi có tiền thân lâu đời và có tên tuổi trên thị trường sản xuất lò hơi trên thế giới. Lò hơi được thiết kế đốt than phun với công suất định mức đáp ứng đủ tải cho khối 300 MW và chạy vượt tải liên tục dài hạn 5,3% công suất định mức. Sản lượng hơi định mức của lò là 875,6 t/h, hiệu suât lò 88,5 %, tiêu thụ lưu lượng than 125,3 t/h, nhiệt độ/áp suất hơi mới 541/174,1 kG/cm2, một cấp quá nhiệt trung gian, nhiệt độ/áp suất tầng trung gian 541/41 kG/cm2. Lò hơi được thiết kế vận hành ở công suất tối thiểu 60% tải định mức không phải đốt kèm dầu; hai nhánh khói gió làm việc song song, mỗi nhánh cho phép đáp ứng 60% tải định mức của lò, có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành liên tục. Hệ thống chế biến và cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm hệ thống 4 máy nghiền than cung cấp than được nghiền trực tiếp đến các vòi đốt của lò hơi, 4 máy nghiền làm việc liên tục nhưng có thể tách được một máy nghiền ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành công suất tối đa. Để vận hành được lò hơi, nhân viên vận hành lò còn phải thành thạo các quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống thiết bị phụ khác như hệ thống nghiền than, hệ thống khói – gió, hệ thống dầu đốt lò, hệ thống hơi thổi bụi, hệ thống tua bin – máy phát, hệ thống thải xỉ, hệ thống FGD v.v ... được viết trong các quy trình riêng khác. Ngoài ra, trong quan hệ sản xuất, người vận hành còn cần phải có kiến thức về bảo hộ lao động, an toàn lao động; những quy trình, quy định, nội quy, nhiệm vụ, phạm vi quản lý thiết bị của nhân viên vận hành lò hơi để có nguyên tắc làm việc đúng đắn, an toàn, hiệu quả. 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, áp suất bao hơi dưới tới hạn, quá nhiệt trung gian 1 cấp, thông gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt. Lò hơi được thiết kế để đốt than nghiền với hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than trung gian), than được phun vào trong lò qua hai bên vai lò tạo thành ngọn lửa hình chữ W. Lò hơi được thiết kế Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 14
  15. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật theo tiêu chí 2 nhánh hơi quá nhiệt và hai nhánh khói gió. Trong vận hành có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được 60% tải lò định mức. Mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được cho 2 máy nghiền vận hành. Nếu một nhánh khói gió bị tách ra thì sẽ có liên động tách 2 máy nghiền tương ứng, máy nghiền sẽ bị tách theo cả tường trước hoặc tường sau. Máy nghiền bị tách tương ứng tuỳ thuộc vào chế độ chọn trước của người vận hành, người vận hành sẽ định cho tường nào nhẩy thì tường đó sẽ nhẩy khi có sự cố xảy ra. Hệ thống máy nghiền cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm 4 máy nghiền vận hành liên lục. Mỗi máy nghiền được thiết kế vượt tải 140 % để đảm bảo 3 máy nghiền vẫn đáp ứng tải lò định mức, cho phép một máy nghiền đưa ra sửa chữa vẫn không ảnh hưởng đến công suất định mức của lò. Bình thường lò vận hành 4 máy nghiền để tạo ra khí động ngọn lửa hình chữ W, đảm bảo đúng hình ngọn lửa thiết kế, đáp ứng hiệu suất cháy của lò là cao nhất.  Đặc tính kỹ thuật của lò hơi ở phụ tải cực đại và định mức như sau Trị số TT Chỉ tiêu thiết kế Đơn vị BMCR RO 1 Lưu lượnghơi quá nhiệt t/h 921,76 875,57 2 áp suất bao hơi kG/cm2 189,4 187,5 o 3 Nhiệt độ bao hơi C 360 359 4 áp suất hơi quá nhiệt kG/cm2 174,6 174,1 o 5 Nhiệt độ hơi quá nhiệt C 541 541 6 Lưu lượnghơi quá nhiệt trung gian t/h 814,86 776,9 áp suất hơi vào bộ quá nhiệt trung 7 gian kG/cm2 44,81 42,81 Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 15
  16. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt o 8 trung gian C 348,1 344,1 áp suất hơi ra bộ quá nhiệt trung 9 gian kG/cm2 42,71 40,71 Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung o 10 gian C 541 541 11 áp suất nước cấp vào bộ hâm nước kG/cm2 192,8 190,7 Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm o 12 nước C 262 259 o 13 Nhiệt độ nước cấp ra bộ hâm nước C 291 288 14 Tiêu hao nhiên liệu kg/h 131.119 125.57 15 Tổng các tổn thất % 11,63 11,5 16 Hiệu suất lò % 88,37 88,5 Buồng đốt được cấu tạo từ các dàn ống sinh hơi. Các ống sinh hơi được hàn với nhau bằng các thanh thép dẹt (màng ống) dọc theo 2 bên vách ống tạo thành các dàn ống kín. Các dàn ống sinh hơi tường Trước và tường sau ở giữa tạo thành vai lò, phía dưới tạo thành các phễu lạnh. Phía trên buồng đốt, các dàn ống sinh hơi tường sau phía trên tạo thành phần lồi khí động gọi l mũi lò. Trên bề mặt ống sinh hơi vùng rộng của buồng đốt từ dưới vai lò tới đầu phễu lạnh được gắn gạch chịu nhiệt tạo thành vùng đai đốt nhằm mục đích nâng cao nhiệt độ trung tâm buồng đốt, tăng cường sự bắt lửa khi phun than vào lò giúp cho hạt than được cháy kiệt. Để ổn định tuần hoàn, các dàn ống sinh hơi được chia thành 20 vòng tuần hoàn nhỏ. Từ bao hơi, nước theo 4 đường ống nước xuống, phân chia vào 20 ống góp dưới trước khi vào các dàn ống sinh hơi. Hỗn hợp hơi nước đi lên từ các dàn Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 16
  17. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật ống sinh hơi tường 2 bên lò tập trung vào các ống góp trên 2 bên sờn trần lò, từ các dàn ống sinh hơi tường trước tập trung vào các ống góp trên tường trước và từ các dàn ống sinh hơi tường sau tập trung vào các ống góp trên tường tường sau của lò. Từ các ống góp này hỗn hợp hơi nước đi vào bao hơi bằng 50 đường ống lên. Một số ống nước lên được làm thành ống treo vai lò cũng được tập trung vào bao hơi. Tất cả nước lên được góp vào hộp nước lên trong bao hơi. Từ hộp nước lên này hỗn hợp nước và hơi sẽ đi vào các cyclone để tách ra hơi và nước. Theo chiều ra đường khói, phía trên buồng đốt và trên đường khói nằm ngang bố trí lần lượt các bộ quá nhiệt cấp 2, bộ quá nhiệt cuối cùng (cấp 3), và phần sau của bộ quá nhiệt trung gian. Phần đường khói đi xuống được chia thành 2 đường trước và sau, được phân cách bởi dàn ống tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1. Đường khói trước đặt phần đầu bộ quá nhiệt trung gian, đường khói sau đặt bộ quá nhiệt cấp 1. Lưu lượng khói đi vào 2 đường này có thể điều chỉnh được nhờ các tấm chắn điện - thuỷ lực. Người ta thay đổi lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt trung gian để điều chỉnh nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian. Phía dưới bộ quá nhiệt trung gian và bộ quá nhiệt cấp 1 là bộ hâm nước bao gồm 4 modul. Bộ hâm nước thuộc loại chưa sôi, ống có cánh phía khói và chia thành 2 phần, một phần đặt dưới bộ quá nhiệt trung gian còn phần kia đặt dưới bộ quá nhiệt cấp 1. Ra khỏi bộ hâm nước, dòng khói chia đều thành 2 đường đi vào 2 bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt. Nước đầu ra của bộ hâm được đưa vào bao hơi qua các ống góp phía dưới của khoang nước bao hơi để hỗn hợp với nước lên từ các dàn ống sinh hơi rồi vào ống nước suống. Bao hơi là loại không phân ngăn, đường kính trong 1830 mm, chiều dài phần song song 14100 mm và chiều dày trung bình 180 mm. Mức nước trung bình trong bao hơi cao hơn so với đường trục hình học bao hơi là 51 mm. Trong bao hơi lắp đặt 98 bộ phân ly hơi dạng cyclone thành 3 hàng, 1 hàng phía Trước và 2 hàng phía sau. Hỗn hợp hơi nước từ các đường ống lên đi vào các cyclone, tại đây nước được phân ly xuống dưới vào khoang nước, hơi được phân ly lên trên vào khoang hơi của bao hơi và bốc hơi theo các đường hơi bão hoà sang bộ quá nhiệt. Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 17
  18. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Để đảm bảo chất lượng hơi bão hoà trước khi sang bộ quá nhiệt, trong bao hơi trang bị 2 cấp rửa hơi, cấp thứ nhất là các tấm lỗ đặt ngay trên các cyclone, cấp thứ 2 là các tấm cửa chớp đặt trên đỉnh bao hơi trước các đầu vào đường ống hơi bão hoà. Bộ quá nhiệt của lò hơi thuộc loại nửa bức xạ, nửa đối lưu. Theo đường đi của dòng hơi, bộ quá nhiệt bao gồm các bề mặt chịu nhiệt sau đây: - Dàn quá nhiệt trần. - Bộ quá nhiệt hộp. - Tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1 - Bộ quá nhiệt cấp 1. - Giảm ôn cấp 1. - Bộ quá nhiệt cấp 2. Bộ quá nhiệt cấp 2 là bộ quá nhiệt mành, bộ quá nhiệt gồm các ống hình chữ U gép lại thành từng mành và được treo lên trần buồng lửa. - Giảm ôn cấp 2. - Bộ quá nhiệt cuối cùng (bộ quá nhiệt cấp 3). Bộ quá nhiệt cấp 3 cũng giống bộ quá nhiệt cấp 2. Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, sử dụng 2 cấp giảm ôn kiểu hỗn hợp. Bộ giảm ôn cấp 1 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt cấp 2, bộ giảm ôn cấp 2 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cuối cùng. Nước phun giảm ôn được lấy từ đầu đẩy bơm cấp lò hơi. Lò hơi được trang bị 1 bộ quá nhiệt trung gian để tăng nhiệt độ hơi Trước khi vào phần trung áp của tua bin. Một bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp được đặt trên đường tái nhiệt lạnh (đầu vào bộ quá nhiệt trung gian) để điều chỉnh nhiệt độ hơi ra khỏi bộ quá nhiệt trung gian theo đúng yêu cầu. Và nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng dòng khói phía đuôi lò qua 4 tấm chắn đường khói. Khi vận hành bình thường thì nhiệt độ hơi đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng các tấm chắn đường khói, giảm ôn bằng nước cấp trên đường tái lạnh chỉ được sử dụng khi ngoài khả năng điều chỉnh của các tấm chắn đường khói hoặc trường hợp bất thường. Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 18
  19. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Các van an toàn của lò hơi: Lò hơi có trang bị các van an toàn nhằm mục đích bảo vệ chống quá áp lực gây hư hỏng thiết bị áp lực lò hơi. Bao gồm 10 van an toàn bảo vệ phần áp lực lò hơi: - Hai van an toàn bao hơi, là loại van cơ khí thuần tuý. Van làm việc trên nguyên tắc: khi áp lực hơi trong bao hơi lớn đủ mạnh sẽ thắng lực đẩy của lò xo làm bật mở đĩa van an toàn và xả hơi ra ngoài, khi áp lực trong bao hơi giảm nhỏ hơn lực lò xo tác động lên đĩa van thì lò xo sẽ đẩy đĩa van sập lại. - Bốn van an toàn đầu ra quá nhiệt cuối, trong đó có 2 van an toàn điện và 2 van an toàn cơ khí. Van an toàn điện là van được đóng/ mở bằng tín hiệu điện có thể làm việc ở chế độ tự động hoặc chế độ bằng tay thao tác do người vận hành. Van an toàn điện làm việc khi áp lực hơi trong bao hơi tăng nhanh quá tốc độ giới hạn hoặc khi áp lực trong bao hơi lớn hơn giá trị tối đa cho phép. Bình thường van an toàn điện làm việc trước van an toàn cơ khí, nếu 2 van an toàn điện tác động vẫn không làm giảm được áp lực trong đường ống hoặc van hư hỏng thì sẽ đến van an toàn cơ khí, cuối cùng là van an toàn bao hơi. Áp lực đặt cho các van an toàn tăng dần theo: Van an toàn điện - van an toàn cơ khí - van an toàn bao hơi. - Và 4 van an toàn cơ khí dành cho bộ qua nhiệt trung gian, đặt ở ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt trung gian. Các van an toàn cơ khí đều có nguyên tắc như nhau giống như van an toàn bao hơi. Các van an toàn qua nhiệt trung gian cũng có các trị số đặt khác nhau.  Hệ thống vòi đốt của mỗi lò hơi bao gồm. Vòi đốt dầu khởi động bố trí ở tường trước phía trên phễu lạnh. Các vòi này chỉ sử dụng khi khởi động lò hơi từ trạnh thái lạnh. 16 vòi đốt dầu chính bố trí xen kẽ với các vòi đốt than bột trên các vai lò, 8 vòi phía Trước và 8 vòi phía sau. Chúng được sử dụng để bắt cháy các vòi đốt than bột khi khởi động máy nghiền, hỗ trợ khi lò cháy kém, khi ngừng lò bình thường và khởi động lò hơi từ các trạng thái ấm, nóng và rất nóng. Bộ vòi đốt than bột loại đặt trúc xuống (Downshot) bố trí đều trên các vai lò trước và sau, chúng bao gồm 16 bộ phân ly dạng cyclone, phân ly hỗn hợp than bột - gió cấp 1. Phần lớn dòng than bột được phân ly xuống dưới tới 32 vòi đốt Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 19
  20. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật chính phía trong vai lò, còn lại dòng hỗn hợp than bột quá mịn thoát ra khỏi bộ phân ly phía trên sẽ tới 32 vòi đốt phụ phía ngoài vai lò. Lò hơi được lắp đặt một hệ thống thải xỉ đáy lò theo định kỳ, kiểu ướt, dung tích thuyền xỉ là 75 m3, chứa được xỉ trong khoảng 6 giờ ứng với công suất cực đại liên tục (BMCR) của lò hơi. Xỉ nóng chẩy sinh ra từ buồng đốt đóng thành các mảng lớn rơi suống phễu tro lạnh và bị trượt suống thuyền xỉ, gặp nước làm nguội đột ngột sẽ vỡ nhỏ ra và xỉ trở thành xốp và mềm. Xỉ được gom lại tại dáy thuyền xỉ, sau mỗi khoảng thời gian định kỳ thì xỉ sẽ được thoát định kỳ (khoảng 6 tiếng 1 lần) bằng hệ thống thải xỉ đáy lò. Xỉ đáy lò bị các vòi phun ở đáy thuyền xỉ tống ra cửa thoát xỉ của thuyền xỉ theo trình tự tự động. Xỉ sau khi ra khỏi cửa thoát xỉ sẽ đi vào máy nghiền xỉ, ở đây có 2 rulo có gai sẽ nghiền nhỏ xỉ suống kích thước dưới 5 cm và được hệ thống nước tống tống đi bằng Ejector thuỷ lực. Để làm sạch các bề mặt trao đổi nhiệt, tăng cường trao đổi nhiết của các dàn ống, nâng cao hiệu suất nhiệt, lò hơi được trang bị các thiết bị thổi bụi như sau:  Đối với các dàn ống sinh hơi buồng lửa, dùng vòi thổi bụi loại ngắn, bố trí xung quanh lò (Gồm 20 máy- kiểu IR-3D). - Đối với các bộ quá nhiệt mành (quá nhiệt cấp 2 và 3), bộ quá nhiệt trung gian, bộ hâm, dùng vòi thổi bụi loại dài, bố trí ở tường 2 bên (gồm 28 máy kiểu IK-545). - Đối với bộ sấy không khí, dùng loại vòi thổi bụi loại có thể thu lại nửa hành trình(semi - retractable).(Gồm 2 máy - Kiểu IK- AH. Hơi thổi bụi được lấy từ sâu bộ quá nhiệt cấp 2 qua hệ thống giảm ôn và giảm áp cung cấp đến các vòi thổi bụi. Trên đầu vòi của mỗi vòi thổ bụi có một số lỗ (tuỳ thuộc vào từng loại vòi) để thổi hơi vào các bề mặt truyền nhiệt, làm sạch chúng. Để giám sát buồng lửa, 6 bộ camara được lắp đặt: 4 bộ ở 4 góc lò, 2 bộ ở 2 tường bên phễu lạnh đáy lò (cạnh của người chui). Các thiết bị giám sát ngọn lửa bố trí cạnh từng vòi đốt, các cửa thăm xung quanh lò... Tại phòng điều khiển trung tâm người vận hành có thể quan sát được ngọn lửa của buồng đốt bằng các màn hình video thông qua các camera này. Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 20
nguon tai.lieu . vn