Xem mẫu

  1. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Kế toán nguyên vật liệu và dụng cụ
  2. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 2 dụng cụ Mục Lục Mục Lục ........................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 4 CHƯƠNG I .................................................................................................... 6 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ..................................................................................................................... 6 1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: ...................................... 6 2- Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: ......................................................................................................................... 10 3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây ............... 12 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT........................................ 14 I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu- trong doanh nghiệp. ............................. 14 1. Khái niệm nguyên vật liệu: ..................................................................... 14 * Vật liệu có thể có sẵn trong tự nhiên như: Quặng, than, cây, cá dưới ao .....Vật liệu có thể qua tác động của con người như: Sắt, thép để chế tạo phụ tùng. Như vậy là không phải bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động do lao động làm ra thì mới có thể thành nguyên vật liệu............................................ 14 2. Vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................................................................................... 14 3. Vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu. ... 16 II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. ................................................. 17 1. Phân loại vật liệu. ..................................................................................... 17 2. Đánh giá vật liệu. ...................................................................................... 17 2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế........................................................ 17 2.1.1 Giá thực tế nhập kho. ......................................................................... 17 2.1.2. Giá thực tế xuất kho: ......................................................................... 18 2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. .................................................. 20 III. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. ..................................................... 20 1. Chứng từ sử dụng..................................................................................... 20 2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu............................................ 21 2.1. Phương pháp ghi thẻ song song........................................................... 21 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ........................................... 22 Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 2
  3. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 3 dụng cụ 2.3. Phương pháp sổ số dư. ........................................................................ 23 3. Kế toán tổng hợp vật liệu........................................................................ 25 3.1. Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên .............................................................................................................. 26 3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng ............................................................... 26 3.1.2. Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên................................................................................................ 26 3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng ............................................................... 28 4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu .............. 30 IV.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY........................................................................................................ 30 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. ............................................. 30 2. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.............................................. 31 II. Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại Công ty Cổ Phần TMXD Vận Tải Hưng Phát ...................................................................................... 33 1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần TMXD Hưng Phát......................................................................................... 33 2. Hình thức sổ kế toán sử dụng. ............................................................... 35 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty........................ 35 B. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY........................................................................................................ 38 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty.................................................... 38 2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty .................................................... 38 3. Tổ chức chứng từ...................................................................................... 39 3.1. Khi thu mua và nhập kho nguyên vật liệu ......................................... 39 3.2. Khi xuất kho vật tư ............................................................................... 40 3.3. Kế toán chi phí quá trình nhập - xuất vật liệu tại Công ty Cổ Phần TMXD Hưng Phát ........................................................................................ 47 4. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu................................................... 48 4.1. Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu. ....................................... 48 4.2. Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu ......................................... 49 5. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp ............................................................ 49 6. Kiểm kê vật liệu tồn kho ......................................................................... 50 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần TMXD Vận Tải Hưng Phát ...................... 71 I. Nhận xét và đánh giá chung..................................................................... 71 1. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công ty .................................. 71 2. Nhận xét chung về bộ máy kế toán ........................................................ 71 3. Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty ..... 72 3.1. Đánh giá nguyên vật liệu ...................................................................... 72 3.2. Quản lý vật liệu...................................................................................... 72 Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 3
  4. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 4 dụng cụ II. Kiến nghị đề xuất .................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 L Ờ I M Ở ĐẦ U Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá ngày càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để tạo những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn làn, thiếu tập trung, công trình dang dở làm thất thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách hiện nay. Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ, chính xác vật liệu trong quá tình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 4
  5. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 5 dụng cụ Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần TM Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát cùng với sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đàm Thị Huyền Trang đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần TM Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát. Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng em xin viết đề tài “Một số vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần TM Xây Dựng Vận Tải Hưng Phát”. Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần II: Những lý luận chung về quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 5
  6. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 6 dụng cụ CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty có tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Vận tải Hưng Phát Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Hưng Phat trading construction transportjoint stock company Tên công ty viết tắt: Hưng Phat tratranco Địa chỉ trụ sở chính: xóm 9, xã Hợp Thành, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Tên địa chỉ văn phòng đại diện: - Văn phòng đại diện: công ty cổ phần thương mại xây dựng vận tải Hưng Phát - Địa chỉ: thôn Đường Cống, xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Mã số thuế: 0200786140 Điện thoại: 0313.794.269 Fax: 0313.794.269 Công ty được thành lập ngày 23/01/2006. Công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu kinh doanh gạch, đá, cát ….phục vụ cho các công trình xây dựng. Công ty trưởng thành và phát triển trong điều kiện khó khăn, dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của tổng công ty, các công nhân đã dần khắc phục khó khăn đi vào ổn định, làm ăn ngày càng đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty là rất sơ sài thiếu thốn. Công ty gồm có 1 dãy nhà kho nhỏ, 1 dãy nhà cấp 4 hỏng nát và một số máy móc thiệt bị như: công nông, máy cắt…. Trong quá trình hoạt động công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất rộng rãi kinh doanh mua bán gạch các loại. Công ty còn cho xây dựng và mở rộng thêm địa bàn thuận lợi cho việc sản xuất. Ngoài ra thiết bị máy Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 6
  7. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 7 dụng cụ móc cũng được mua sắm thêm: ô tô có trọng tải lớn, máy xúc, máy uốn thép, cần cẩu, máy nén khí… Với vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần: 10.000đồng Về lao động: Tổng số lao động là: 294 người Nhân viên quản lý: 34 người Công nhân: 260 người Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 7
  8. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 8 dụng cụ BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP Trình độ nhân viên Trình độ công nhân Sau đại học Trung cấp phổ thông Tổng Cao đẳng Lao động Đại học STT Chức năng Sơ cấp Bậc 7 Bậc 6 Bậc 5 Bậc 4 Bậc 3 Bậc 2 số 1 Giám đốc 1 1 2 Phó giám đốc 3 3 3 Phòng hành chính quản trị 5 1 3 1 4 Phòng kinh tế kế hoạch 12 1 9 2 5 Phòng kỹ thuật 8 2 5 1 6 Phòng kế toán 5 1 3 1 XN XD số 1 7 85 15 25 17 12 16 8 XN XD số 2 25 1 3 12 9 Đội XD số 5 9 65 10 25 12 5 4 9 Đội XD số 6 10 50 2 10 15 12 5 6 11 Đội XD số 9 35 2 7 3 10 4 6 5 Tổng cộng 294 9 20 5 29 67 48 42 41 12 23 Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 8
  9. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 9 dụng cụ Để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường của nền kinh tế mở Công ty phải tăng cường đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm, kĩ thuật và mỹ thuật. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc hiện đại Công ty đã kí kết hợp đồng với nhiều khách hàng trong khu vực và toàn quốc . Công ty có đặc điểm là kinh doanh vật tư xây dựng nên NVL chủ yếu là đá, cát, xi măng, thép…..do các chủ hàng đặt. NVL chính là xi măng, cát, đá… nhiên liệu là xăng, dầu. NVL dự trữ của công ty rất ít nên công ty thường xuyên gặp khó khăn trong việc kinh doanh. Công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để kịp thời đáp ứng nhu cầu mua và bán sản phẩm là công ty thương mại xây dựng nên đội ngũ công nhân thường là trẻ, trình độ lao động chưa cao, hình thức lao động thủ công nên ngày công lao động không đảm bảo có nhiều lần phải làm thêm mới đáp ứng tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn. Đối với những khó khăn đó, về lâu dài công ty đã và đang có biện pháp cụ thể áp dụng công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất khẳng định sự tồn tại và phát triển đi lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 9
  10. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 10 dụng cụ 2- Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng Phát: Giám đốc Phó GĐ kiêm Phó GĐ kỹ Phó GĐ kinh tế Kế toán trưởng CT công đoàn thuật Phòng kinh tế Phòng hành Phòng kỹ thuật Phòng kế toán kế hoạch chính quản trị XN XN XN XN Đ ội Đội Đội Đội Đội XD số7 X D số 8 X D số 9 XD số1 XD số2 X D số3 X D số4 XD số5 XD số6 - Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng Phát gồm: Một giám đốc điều hành, 3 phó giám đốc giúp việc: một phó giám đốc kỹ thuật, một phó giám đốc kinh tế và một phó giám đốc kiêm chủ tịch công đoàn; một kế toán trưởng, 4 phòng ban: Phòng hành chính quản trị, phòng kỹ thuật, phòng kinh tế kế hoạch và phòng kế toán. Đứng đầu công ty là giám đốc, người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A, giám đốc công ty còn là người chủ tài khoản của doanh nghiệp. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 10
  11. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 11 dụng cụ - Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc phân công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc đã được phân công và đồng thời còn có nhiệm vụ thay mặt giám đốc giải quyết việc phân công. - Phòng kinh tế kế hoạch và phòng kỹ thuật có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký trước khi thi công. - Phòng hành chính quản trị có chức năng và nhiệm vụ giúp phó giám đốc kiêm chủ tịch công đoàn tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động, đồng thời giúp phó giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề ra chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành nghề phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. - Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hoà phân phối cho các đội dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên kiểm tra giám sát về mặt tài chính đối với các xí nghiệp, các đội xây dựng trực thuộc công ty, đảm bảo chi lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ. Vì đây là công ty xây dựng nên trong công ty còn phân thành các xí nghiệp và đội xây dựng. Cụ thể Công ty Cổ phần TMXD Vận tải Hưng Phát gồm 4 xí nghiệp: Xí nghiệp 1, Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 3, Xí nghiệp 4 và 5 đội xây dựng là: đội 1, đội 2, đội 5, đội 8, đội 9. Các xí nghiệp và các đội trong công ty có chức năng và quyền hạn tương đương nhau. Xuất phát tư đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp như tính cá biệt cao, chu kỳ dài, địa bàn phân tán rộng nên cơ chế của công ty hiện nay là thực hiện cơ chế khoán. Xí nghiệp đồng thời nhận khoán nội bộ với công ty, chủ động mua vật tư, thuê nhân công, máy móc thiết bị để sản xuất, chủ động quan hệ với bên A, chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 11
  12. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 12 dụng cụ 3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có nhiều sự thay đổi lớn thể hiện qua bảng phân tích dưới đây. BẢNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TMXD VẬN TẢI HƯNG PHÁT - HẢI PHÒNG từ năm 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính So sánh So sánh So sánh Thực Thực hiện Thực hiện năm năm năm trước hiện trước trước (%) (%) (%) Giá trị sản lượng tiêu thụ Tr.Đồng 22.534 110,0 25.586 113,5 29.750 116,3 1 Doanh thu Tr.Đồng 18.500 108,4 20.306 109,7 25.350 124,8 2 Chi phí Tr.Đồng 2.909 115,2 3.219 110,6 2.304 71,57 3 Lợi nhuận Tr.Đồng 280 120,6 385 137,5 430 111,6 4 Số lao động Người 280 133,3 289 103,21 294 101,73 a. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 12
  13. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 13 dụng cụ Thu nhập bình quân Đồng/người 4.215.000 118,12 4.519.835 107,23 6.256.114 138,415 b. Quan hệ với ngân sách Tr.Đồng 5 a. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Tr.Đồng 4.000 1034 4.308 1077 18.762 435,5 b. Thuế khác Tr.Đồng Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 13
  14. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 14 dụng cụ NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu- trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm nguyên vật liệu: * Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới hình thái vật hóa trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nghĩa là khi đưa vào sản xuất nó không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. * Vật liệu có thể có sẵn trong tự nhiên như: Quặng, than, cây, cá dưới ao .....Vật liệu có thể qua tác động của con người như: Sắt, thép để chế tạo phụ tùng. Như vậy là không phải bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động do lao động làm ra thì mới có thể thành nguyên vật liệu. 2. Vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu được xác định ngay từ khâu chuẩn bị sản xuất, nó được xác định ngay từ các nguồn hàng cung cấp, độ dài vận chuyển, bảo quản bốc xếp và sử dụng trong sản xuất theo kế hoạch tiến độ và nhu cầu của sản xuất từ đó lập ra các kế hoạch cung cấp vật liệu cho phù hợp về quy cách phẩm chất và số lượng. - Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là một yếu tố không thể thiếu được vậy để quản lý sử dụng vật liệu tạo ra sản phẩm mới còn chú trong đến khâu tiết kiệm chống lãng phí như vật liệu mua về phải có bến bãi, nhà kho bảo quản vật liệu tránh trường hợp để thất thoát vật liệu sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhận của doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao mòn toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất như: Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 14
  15. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 15 dụng cụ + Giai đoạn chuẩn bị sản xuất thì nguyên liệu ở dạng ban đầu chưa chịu tác động của bất cứ quy trình nào + Giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là những sản phẩm dở, bán thành phẩm để tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm. - Vật liệu - công cụ dụng cụ đóng một vai trò quan trong không thể thiếu được trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc quản lý sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ phải bao gồm tổng thể các mặt từ số lượng cung cấp theo kế hoạch tiến độ về chất lượng phải được kiểm tra chặt chẽ không cho phép sự chiếu cố về chất lượng, về giá trị của vật liệu phải phù hợp với giá cả mặt bằng từng khu vực, chủng loại phải đồng bộ tránh tập kết vật liệu nhiều chủng loại. Để quản lý có hiệu quả vật liệu - công cụ dụng cụ thì có nhiều biện pháp và các hình thức phương pháp khác nhau như từ khâu thu mua thì phải tìm nguồn gần nhất để có thể giảm chi phí vận chuyển, về bảo quản vật liệu - công cụ dụng cụ phải có bãi nhà kho tránh không để thất thoát vật liệu, sắp xếp gọn gàng để xuất dùng cho sản xuất cũng là khâu hết sức quan trọng, tập kết vật liệu đến đâu thì sử dụng đến đó tránh ứ đọng vật tư tiền vốn, khi xuất dùng phải căn cứ vào định mức quy định theo thiết kế tránh nhầm lẫn chủng loại…thường xuyên theo dõi đối chiếu kế toán với thủ kho nhằm xác định thừa thiếu, phẩm chất của vật liệu, tăng cường giám sát bảo vệ không thất thoát trực tiếp mối mọt hoặc ẩm ướt vật liệu…Nhằm đảm bảo vật liệu được đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất, tránh được sự hư hỏng lãng phí cho quá trình sản xuất. - Đặc điểm của vật liệu: là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Còn đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng do thời gian sử dụng ngắn hoặc giá trị thấp nên chưa đủ điều kiện quy định là tài sản cố định (giá trị dưới 5.000.000 đồng, thời gian sử dụng dưới một năm). Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 15
  16. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 16 dụng cụ 3. Vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu. Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu, nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu và từ vai trò và vị trí của kế toán đối với công tác quản lý kế toán tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, vai trò của kế toán nguyên vật liệu được thể hiện như sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn nguyên vật liệu, tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và mang về nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất. - Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ...) mở các sổ sách, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán đúng phương pháp, quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán trong phạm vị ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm tra tình hình nhập, xuất, phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề xuất các biện pháp xử lý về nguyên vật liệu như: thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất, mất mát, hư hao, ..... tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. - Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ mà nhà nước đã quy định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích vê tình hình thu mua, dự trữ, quản lý, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu nhằm phục công tác quản lý nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất toàn bộ. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 16
  17. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 17 dụng cụ II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 1. Phân loại vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, làm tăng chất lượng sản phẩm trong xây dựng cơ bản. - Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất để chạy máy thi công như than, xăng, dầu; dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... - Vật liệu khác: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra, nếu căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất... 2. Đánh giá vật liệu. Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất định. Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho và phải phản ánh theo giá trị vốn thực tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn giản cho công tác kế toán vật liệu thì cần sử dụng gía hạch toán. 2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. 2.1.1 Giá thực tế nhập kho. Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng được xác định như sau: Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 17
  18. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 18 dụng cụ * Đối với vật liệu mua ngoài (với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) thì trị giá nguyên vật liệu bao gồm: + Giá mua trên hoá đơn (giá không có thuế giá trị gia tăng). + Chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), chi phí thu mua của nguyên vật liệu có thể được tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ nguyên vật liệu. Trường hợp chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại nguyên vật liệu thì phải tính toán và phân bổ cho từng thứ liên quan theo tiêu thức nhất định. Trong trường hợp mua nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng loại dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phục lợi được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí thu mua vận chuyển). * Đối với vật liệu thuê ngoài gia công thì giá vật liệu bao gồm: + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến. + Tiền công thuê ngoài gia công chế biến. + Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu đi chế biến và mang về. * Đối với vật liệu tự gia công chế biến là giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến và các chi phí biến liên quan. * Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh: là giá trị được hội đồng liên doanh đánh giá. * Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi thì giá trị được đánh giá theo giá trị sử dụng nguyên vật liệu đó hoặc giá ước tính. 2.1.2. Giá thực tế xuất kho: Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể được thực hiện theo một trong các phương pháp sau: * Tính theo đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này thì giá thực tế xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = (số lượng xuất kho) x (đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ) (1.1.) Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 18
  19. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 19 dụng cụ Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ = (1.2.) Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ * Tính theo phương pháp giá thức tế bình quân giá quyền. Về cơ bản thì phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ quân = (1.3) gia quyền Số lượng NVL + Số lượng NVL Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Giá thực tế xuất kho = (Đơn giá bình quân) x (Số lượng xuất kho) (1.4) * Tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng đối với các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần nhập đó. * Tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này thì phải xác định được giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá trị thực tế xuất kho nguyên tắc: tính theo nguyên giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho trừ đi số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các kho sau cùng. * Tính theo giá nhập sau - xuất trước (LIFO): theo phương pháp này thì cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có trong kho vào lúc xuất sau đó mới lần lượt đến các làn nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 19
  20. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu, công cụ 20 dụng cụ 2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. Giá hach toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào các hệ số giá thực tế với giá giá hạch toán vật liệu. Giá trị thực tế NLVL Giá trị thực tế NLVL Hệ số chênh tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ (1.5) lệch giá = Giá trị hạch toán NLVL Giá trị hạch toán NLVL tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ Giá trị thực tế Giá trị hạch toán nguyên Hệ số chênh nguyên liệu,vật = liệu,vật liệu xuất kho x lệch giá liệu xuất kho (1.6) Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng theo từng thứ, từng nhóm hoặc tất cả các loại vật liệu. III. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. 1. Chứng từ sử dụng. Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ- CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng từ vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT). - Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT). - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT). - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT). - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH. - Hoá đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT). - Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT). - Biên bản kiểm nghiệm, vật tư (mẫu 05 - VT). Sinh viên: Hà Chí Hiếu Lớp: CĐKT02E 20
nguon tai.lieu . vn