Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập giáo trình Báo cáo thực tập: kế toán lưu chuyển nhàng hóa tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 1
  2. Báo cáo thực tập giáo trình MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: .................................................................................................................. 3 1. Lý do chọn đề tài : ......................................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... 4 Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa của DNTN Ngọc Khánh. ................ 4 Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng tại DNTN Ngọc Khánh. ............................................ 4 3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................. 4 4. Phạm vi của đề tài : ....................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DNTN NGỌC KHÁNH: . 5 Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. ............................................................................ 7 Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp: .............................................................................. 7 Quan hệ giữa các chức năng: .............................................................................................. 7 Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp: ................................................................................. 8 Quan hệ chức năng : ........................................................................................................... 8 (Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007-2009) ............. 15 (Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007-2009) ............. 17 Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ ........................................................................................... 19 2.1 Tình hình kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Ngọc Khánh: ........................ 20 2.2.2 Phân tích tình hình kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Ngọc Khánh: ..... 21 1. Nợ TK 156 : 528.069.351 ......................................................................................... 22 Có TK 331 (ĐH): 528.069.351....................................................................................... 22 2. Nợ TK 156 : 13.323.273 ........................................................................................... 22 Nợ TK 133 : 1.332.327 .............................................................................................. 22 Có TK 111: 14.655.600 ............................................................................................. 22 3. Nợ TK 156 : 5.527.273 ............................................................................................. 22 Nợ TK 133 : 552727 ................................................................................................. 22 Có TK 111: 6.080.000. .............................................................................................. 22 4. a. Nợ TK 131 (Lusk): 1.171.703.500 ....................................................................... 22 Có TK 511: 1.065.185.000 ......................................................................................... 22 Có TK 3331: 106.518.500 ........................................................................................ 22 b. Giá vốn hàng bán: ......................................................................................................... 22 Nợ TK 632: 426.074.000 ............................................................................................ 22 Có TK 1561: 426.074.000 ............................................................................................. 22 Thuế nhập khẩu phải nộp: ................................................................................................. 23 Nợ TK 133: 202.000.000 ............................................................................................ 23 Có TK 33312 : 202.000.000 ........................................................................................ 23 Nợ TK 33312 : 202.000.000 ......................................................................................... 23 1. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 2
  3. Báo cáo thực tập giáo trình LỜI MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài : Sau một thời kì thực hiện chính sách đổi mới theo chính sách mở cửa của Nhà Nước nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu như : Nước Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước có nền kinh tế , trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại WTO. Có được những thành tựu trên phải kể đến sự góp phần không nhỏ của hoạt động ngoại thương mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu trong đó hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới được diễn ra nhiều hơn mạnh mẽ hơn, đây cũng là một điểm sáng trong nền kinh tế Quốc Dân năm 2009 góp phần tăng thu nhập Quốc Dân và là động lực cho tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại thương xuất nhập khẩu, là một mặt hàng không thể tách khỏi nghiệp vụ ngoại thương. Có thể hiểu đó là một sự mua bán hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với một nền kinh tế mà đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay các nước thống nhất dưới mái nhà chung, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên quan trọng. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 3
  4. Báo cáo thực tập giáo trình Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế nước ta hiện nay và qua tiếp cận thực tiễn trong công tác tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở DNTN Ngọc Khánh, em xin trình bày: “Báo cáo thực tập Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Doanh Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa của DNTN Ngọc Khánh. Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng tại DNTN Ngọc Khánh. 3. Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu đá thạch cao và mua hàng trong nước tại DNTN Ngọc Khánh. 4. Phạm vi của đề tài :  Không gian : Tại Phòng kế toán của DNTN NGỌC KHÁNH  Thời gian : - Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài trong vòng 3 năm từ 2007- 2009. - Số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng công tác lưu chuyển hàng hóa trong quý 1 năm 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp quan sát: nhằm mục đích tìm hiểu xem doanh nghiệp hạch toán như thế nào, quy trình vào sổ của các kế toán viên theo những bước nào và vào các loại sổ gì. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 4
  5. Báo cáo thực tập giáo trình  Phỏng vấn trực tiếp: nhằm mục đích mở mang kiến thức giải đáp những thắc mắc trong quá trình quan sát tại doanh nghiệp, cũng như những thắc mắc trong quá trình học tập có khác biệt gì so với thực tế.  Phương pháp điều tra thống kê: nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.  Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu: nhằm mục đích nghiên cứu số liệu , phân tích đánh giá tình hình kết quả của doanh nghiệp để áp dụng cho bài báo cáo một cách hoàn chỉnh.  Và một số biện pháp khác. CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DNTN NGỌC KHÁNH: 1.1 Lịch sử hình thành Doanh Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH. Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh là một doanh nghiệp có quy mô vừa, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các mặt hoạt động và tài sản của mình. Công ty hoạt động theo pháp luật Nhà nước và Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh được thành lập ngày 24/12/2004 Tên gọi đầy đủ của công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngọc Khánh. Tên giao dịch nước ngoài : Ngoc Khanh Priviate Company. Trụ sở chính : 178 Trần Phú, Thành Phố Huế, Thừa Thiên Huế. Ngày 24/12/2004 doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh. Quá trình phát triển: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 5
  6. Báo cáo thực tập giáo trình Ngày 6/1/2005 doanh nghiệp nhập khẩu lô hàng đá thạch cao đầu tiên và bán cho khách hàng đầu tiên là công ty Lusk Xi măng. Kể từ đó cho đến nay vẫn đang tiếp tục cung ứng nguyên liệu cho công ty Lusk sản xuất tốt sản phẩm xi măng Huế. Ngày 18/5/2005 nhập khẩu đá thạch cao bán cho khách hàng thứ 2 tại Thành Phố Đông Hà , Quảng Trị. Và từ đó cho đến nay vẫn là nhà cung cấp chính cho nhu cầu nhập khẩu đá tại Đông Hà. 1.2 Chức năng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp : DNTN Ngọc Khánh có 2 lĩnh vực hoạt động chính đó là:  Nhập khẩu đá thạch cao dùng cho sản xuất Xi măng.  Vận chuyển Clinke.  Nhưng doanh nghiệp vẫn chuyên về nhập khẩu đá thạch cao cung ứng cho khách hàng là các công ty chuyên sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng tại Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. 1.3 Đặc điểm của bộ máy quản lý của doanh nghiệp : 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh bao gồm :  1 Giám đốc.  1 Kế toán trưởng.  3 Kế toán viên.  1 Thủ Quỹ  1 Lái xe. Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp thuộc cơ cấu quản lý trực tuyến. Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 6
  7. Báo cáo thực tập giáo trình GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG Lái xe Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ cửa khẩu bán hàng tổng hợp Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp: Quan hệ giữa các chức năng: 1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp,là người có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp , phụ trách chung quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 7
  8. Báo cáo thực tập giáo trình Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở hàng qua cửa khẩu. Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt. Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp. 1.4 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp : 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Doanh nghiệp quản lý theo hình thức quản lý trực tuyến từ trên xuống, và giữa các chức năng với nhau theo sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ cửa khẩu bán hàng tổng hợp Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp: Quan hệ chức năng : Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 8
  9. Báo cáo thực tập giáo trình 1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận : Do bộ máy của công ty gần như tương đồng với bộ máy kế toán nên chức năng của các bộ phận cũng tương đồng với nhau. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán. Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở hàng qua cửa khẩu. Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt. Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp. 1.5 Tình hình và KQHĐKD của công ty qua 3 năm 2007- 2009: 1.5.1 Tình hình KQHĐKD của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng số liệu sau: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 9
  10. Báo cáo thực tập giáo trình Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 Đơn vị tính: Đồng Chênh lệch 2007/2008 Chênh lệch2008/2009 CHỈ TIÊU MÃ 2007 2008 2009 +/ - % +/ - % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 6,051,150,901 14,345,114,930 12,498,217,831 8,293,964,029 1.37 -1,846,897,099 0.87 Các khoản làm giảm doanh thu 2 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 6,051,150,901 14,345,114,930 12,498,217,831 8,293,964,029 1.37 -1,846,897,099 0.87 Giá vốn hàng bán 11 5,798,295,030 13,836,175,226 12,170,229,526 8,037,880,196 1.39 -1,665,945,700 0.88 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 252,855,871 508,939,704 327,988,305 256,083,833 1.01 -180,951,399 0.64 Doanh thu hoạt động tài chính 21 675,341 1,528,834 2,968,961 853,493 1.26 1,440,127 1.94 Chi phí tài chính 22 18,494,100 28,044,139 33,649,630 9,550,039 0.52 5,605,491 1.20 - - trong đó: chí phí lãi vay 23 18,494,100 -18,494,100 1.00 chi phí quản lý kinh doanh 24 229,391,940 471,925,803 284,940,243 242,533,863 1.06 -186,985,560 0.60 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 5,645,172 10,498,596 12,367,393 4,853,424 0.86 1,868,797 1.18 Thu nhập khác 31 Chi phí khác 32 50,365 150 50,365 -50,215 0.00 Lợi nhuận khác 40 -50,365 -150 -50,365 50,215 0.00 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5,645,172 10,448,231 12,367,243 4,803,059 0.85 1,919,012 1.18 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2,706,092 2,164,268 2,706,092 -541,824 0.80 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 5,645,172 7,742,139 10,202,975 2,096,967 0.37 2,460,836 1.32 (Nguồn:Số liệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2007-2009) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 10
  11. Báo cáo thực tập giáo trình Từ bảng số liệu thu thập được và kết quả phân tích trên cho thấy :  So sánh năm 2007 với năm 2008 : Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 1.37 % hay tương đương với 8,293,964,029 đồng. Có được kết quả trên cần phải xem xét đến các yếu tố chỉ tiêu sau: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.37% tương đương với 8,293,964,029 đồng, chứng tỏ trong năm 2008 doanh nghiệp đã có những biện pháp chính sách đúng đắn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, có được điều này một phần do doanh nghiệp đã chủ động trong công tác tiêu thụ và cung ứng hàng hóa, một phần do nền nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá thạch cao nhiều trong năm 2008, đây có thể xem như một thành tích chủ quan của doanh nghiệp. + Các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh... trong hai năm không có phát sinh. Chứng tỏ doanh nghiệp có uy tín trong kinh doanh và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng 0.86 % tương đương với 4,853,424 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau: + Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.01 % hay tăng 256,083,833 đồng. + Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 cũng tăng đáng kể so với năm 2007 là 1.26 % tương đương với 853,493 đồng. + Ngược lại chi phí tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 do chi phí lãi vay năm 2008 giảm,không phát sinh. Do đó tiết kiệm được một khoản chi phí cho doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 tăng 0.85 % hay 4,803,059 đồng , do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 11
  12. Báo cáo thực tập giáo trình Lợi nhuận sau thuế tăng 0.37 % hay tăng 2,096,967 đồng có thể xem là thành tích chủ quan của doanh nghiệp. Nhìn chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua năm 2008 có nhiều tăng trưởng thành tựu hơn so với năm 2007 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng ngoài ra lợi nhuận cũng tăng. Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp đã chủ động khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp cũng như chủ động trong tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  So sánh năm 2008 với năm 2009: Ngược lại so với năm 2008 với năm 2007 thì năm 2009 so với năm 2008 kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 có phần giảm so với năm 2008. Do đó cần xem xét các yếu tố làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0.87 % hay giảm 1,846,897,099 đồng ,đây có thể là nhược điểm chủ quan của doanh nghiệp trong công tác bán hàng nhưng có thể cũng là nhược điểm khách quan của doanh nghiệp do tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều biến động đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp trên thế giới nói chung chứ không riêng gì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. + Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm 0.64 % hay giảm 180,951,399 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm và giá vốn hàng bán cũng giảm do đó lợi nhuận gộp giảm. Ngược lại tình hình về doanh thu hoạt động tài chính có vẻ khả quan hơn, doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 có vẻ khả quan hơn cụ thể là doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.94 % hay tăng 1,440,127 đồng đã góp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 12
  13. Báo cáo thực tập giáo trình phần làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 1.18% hay tăng 1,868,797 đồng. Đây cũng là một điều doanh nghiệp nên chú trong quan tâm vì nó có thể làm thay đổi tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuân từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 đã kéo theo sự thay đổi rõ rệt làm cho Lợi nhuận trước thuế và Lợi nhuận sau thuế đều tăng lên. Đây là thành tích của doanh nghiệp, tuy nhiên từ sự suy giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 cho thấy doanh nghiệp cần phải xem xét lại chính sách bán hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng để có thể đem lại kết quả tốt hơn. 1.5.2 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm: Trong 3 năm từ 2007 - 2009 tình hình lao động của doanh nghiệp tương đối ổn định, ít biến động và ít thay đổi theo thời gian, do doanh nghiệp đã có định hướng phát triển lâu dài cả về hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Do đó công tác tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ khâu tuyển dụng để có được chất lượng lao động có trình độ phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã tuyển dụng những nhân viên có trình độ chất lượng có kinh nghiệm làm việc, điều này được thể hiện qua bảng tình hình lao động sau: Theo trình độ : đơn vị tính: người Trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đại học chính 3 3 3 quy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 13
  14. Báo cáo thực tập giáo trình Cao đẳng 2 1 2 Trung cấp 1 2 1 Trung cấp nghề 1 1 1 Bảng 2 : Tình hình lao động theo Trình độ học vấn nhân viên. Theo giới tính: Đơn vị tính: người Giới tính 2007 2008 2009 Nam 3 4 3 Nữ 4 3 4 Bảng 3: Tình hình lao động theo giới tính Theo tính chất công việc : Đơn vị tính: người Tính chất CV 2007 2008 2009 Thường xuyên 7 7 6 Thời vụ 12 10 15 Bảng 4: Tình hình Lao động theo tính chất công việc. Đánh giá và phân tích: Nhìn chung tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp khá là ổn định, ít có sự biến động. Doanh nghiệp đã có 3 lao động có trình độ đại học và vẫn duy trì được số lao động này rất tốt chứng tỏ doanh nghiệp rất quan Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 14
  15. Báo cáo thực tập giáo trình tâm đến sử dụng nguồn lao động sao cho hợp lý và phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhất. 1.5.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2007- 2009: 1.5.3.1 Tình hình tài sản của công ty: Tài sản của công ty qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009: Bảng 5: Tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm 2007-2009: Đơn vị tính: đồng. Chênh Chênh lệch2008/2007 lệch2009/2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 % % TSNH 482,441,974 1,351,710,745 1,440,957,629 869,268,771 64.31 89,246,884 6.60 - TSDH 14,000,000 10,320,000 618,840,665 -3,680,000 35.66 608,520,665 57.97 Tổng TS 496,441,974 1,362,030,745 2,059,798,294 865,588,771 63.55 697,767,549 51.23 (Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007- 2009) Nhận xét và phân tích:  Tài sản ngắn hạn: So sánh năm 2008 với năm 2007: Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng 64.31 % tức là tăng hơn nửa lần số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp có năm 2007 hay tăng 89,246,884 đồng. Chứng tỏ trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu tư chú trong làm nâng cao giá trị tài sản ngắn hạn nhất là các khoản phải thu của khách hàng chiếm hơn nửa số tài sản ngắn hạn năm 2007. Đây là một thành tích chủ quan của doanh nghiệp cần phải phát huy trong những năm tới. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 15
  16. Báo cáo thực tập giáo trình So sánh tài sản ngắn hạn của năm 2009 so với năm 2008 tăng nhưng không đáng kể, năm 2009 tăng 6.06 % hay là chỉ tăng 89,246,884 đồng so với năm 2008. Chứng tỏ trong năm 2009 doanh nghiệp chưa có cơ hội gia tăng giá trị tài sản của mình mà chủ yếu là tiền mặt, còn các khoản phải thu giảm hơn. Nhìn chung tình hình tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên qua các năm. Có được thành tích này chắc chắn doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là tiền và các khoản phải thu, trong đó các khoản phải thu chiếm gần nửa số tài sản ngắn hạn. Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều tích cực công tác quản lý bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp.  Tài sản dài hạn: Theo bảng số liệu trên cho thấy tình hình tài sản Dài hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2008 so với năm 2007. Cụ thể tài sản dài hạn năm 2008 giảm 35.66 % hay giảm 3,680,000 đồng. Chứng tỏ năm 2008 doanh nghiệp không chú trọng đầu tư thiết bị máy móc mới. Ngược lại trong năm 2009 doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị mới hiện đại làm tăng giá trị tài sản dài hạn lên rất nhiều cụ thể tài sản dài hạn trong năm 2009 tăng 57.97 % hay tăng 608,520,665 đồng, tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng trong năm 2009 chủ yếu là tài sản cố định, doanh nghiệp đã đầu tư chú trọng vào tài sản cố định hữu hình nhiều hơn tức là cơ sở vật chất cơ bản tương đối đầy đủ và hiện đại. Việc tăng tài sản dài hạn cũng làm tăng giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp lên. Việc tăng tài sản dài hạn lên nhiều có thể làm tăng chi phí nhưng cũng có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 16
  17. Báo cáo thực tập giáo trình nghiệp. Do đó doanh nghiệp cũng nên xem xét việc tăng tài sản dài hạn nhiều hơn hay ít hơn tăng tài sản ngắn hạn thì có lợi cho doanh nghiệp. 1.5.3.2 Tình hình biến động nguồn vốn của Doanh nghiệp được thể hiện tại bảng sau: Bảng 6 : Tình hình nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009 Đơn vị tính: đồng chỉ chênh lệch2008/2007 chênh lệch2009/2008 tiêu 2007 2008 2009 % % NV 1,037,361,03 - NPT 491,835,512 1,362,030,745 8 870,195,233 76.93 324,669,707 -23.84 NV 1,022,437,25 1,007,627,81 CSH 4,606,462 1,012,234,281 6 9 0.46 10,202,975 1.01 Tổng 2,059,798,29 1,877,823,05 - NV 496,441,974 2,374,265,026 4 2 26.44 314,466,732 -13.24 (Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007- 2009) Nhận xét và phân tích:  Nguồn vốn nợ phải trả: Theo bảng số liệu trên tình hình nguồn vốn Nợ phải trả của doanh nghiệp có xu hướng tăng. Các khoản nợ phải trả này chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn và các khoản phải trả người bán. Nguồn vốn Nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 76.93 % hay tăng 870,195,233 đồng. Trong đó khoản vay ngắn hạn chiếm tới 300,000,000 đồng so với nguồn vốn nợ phải trả trong năm 2008 chỉ có 1,000,000 đồng.Tình hình nguồn vốn Nợ phải trả trong năm 2009 so với năm 2008 có xu hướng giảm cụ thể năm 2009 nợ phải trả giảm 23.84 % tương đương với giảm 324,669,707 đồng. Các khoản Nợ phải trả là các khoản vốn có thể chiếm dụng hợp pháp, nếu doanh nghiệp có những chính sách đúng đắn thì có thể sử dụng nguồn vốn chiếm dụng tạm thời này vào hoạt động kinh doanh. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 17
  18. Báo cáo thực tập giáo trình  Nguồn vốn chủ sở hữu: Trong năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu có sự thay đổi so với năm 2007. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có nguồn vốn do lợi nhuận giữ lại được doanh nghiệp đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh năm 2007. Đến năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu có được bổ sung bằng vốn đầu tư chủ sở hữu là 1,000,000,000 đồng. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng lên đáng kể cụ thể vốn chủ sở hữu tăng 218.74 % hay tương đương với 1.007.627.819 đồng. Tuy nhiên năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu không được bổ sung nhiều cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 1.01 % tức là tăng có 10,202,975 đồng, sự thay đổi này có thể do tính ổn đinh của doanh nghiệp khi đã đi vào quỹ đạo hoạt động kinh doanh tương đối ổn định do đó không cần phải tăng thêm vốn chủ sở hữu. 1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : Hình thức sổ kế toán mà công ty sử dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trình tự ghi sổ theo sơ đồ: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 18
  19. Báo cáo thực tập giáo trình Chứng từ kế toán Sổ kế toán Sổ quỹ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi hàng tháng: Đối chiếu: Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 19
  20. Báo cáo thực tập giáo trình CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG QUÝ 1/2010 TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGỌC KHÁNH. 2.1 Tình hình kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Ngọc Khánh: Đặc điểm nhập khẩu đá tại doanh nghiệp:  Là doanh nghiệp thương mại nên đối tượng chủ yếu của doanh nghiệp là nhập khẩu đá thạch cao phục vụ cho hoạt động sản xuất xi măng, ngoài ra doanh nghiệp có phát sinh mua hàng trong nước một phần và cung ứng cho thị trường trong nước.  Đá của doanh nghiệp chủ yếu thực hiện theo hình thức nhập khẩu trực tiếp, việc tính giá theo giá FOB....  Việc thanh toán thường thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng,và một số hoạt động thanh toán bằng tiền mặt như hoạt động chi vận chuyển...  Ngoại tệ trong thanh toán thường là USD.  Chi phí vận chuyển hàng từ cửa khẩu về, và chi phí vận chuyển đá nhập khẩu đến khách hàng là do doanh nghiệp chịu được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.  Thuế nhập khẩu của doanh nghiệp là 0 % nhưng thuế giá trị gia tăng đầu ra được khấu trừ của doanh nghiệp vẫn là 10 %. Do nhập khẩu đá của Đồng Hến (Lào) không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng thuế giá trị gia tăng đầu ra doanh nghiệp vẫn được khấu trừ.  Ngoài ra chi phí vận chuyển đá thạch cao cũng được hạch toán vào tài khoản 156 và được kết chuyển sang tài khoản 632 ( giá vốn hàng bán) vào cuối kỳ. 2.2 Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 20
nguon tai.lieu . vn