Xem mẫu

Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, à địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa­xã hội, an ninh và quốc phòng, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác chỉ ra rằng trong sự phát triển của xã hộ, đất đai đóng vai trò kinh tế và chính trị hết sức to lớn. Viêt Nam chúng ta đất chật người đông, so với thế giới thì nước ta là một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp. Vì thế, quản lý đất đai, quản lý nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là một trong những vấn đề then chốt và cần thiết Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Do đó vấn đề quản lí đất đai càng trở nên càng phức tạp hơn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một vấn đề hết sức quan trọng và là một trong 13 nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước… Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thầy Trần Lương Trà, cùng với sự chấp nhận của phòng TN và MT thành phố Kon Tum tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 1 ­ Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình ­ Đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tới. ­ Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã được học ở nhà trường. Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai. 1.2.2. Yêu cầu. Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai Nắm vững chủ trương chính sách của TW và của địa phương trong công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, thu thập các số liệu tài liệu mới nhất và chính xác nhất. Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng đất và cấp GCN QSDĐ.Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ quỹ đất, các loại sổ sách, bản đồ trong hồ sơ địa chính và những điều kiện liên quan đễn công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đặc biệt là công tác đăng ký, cấp GCNSDĐ trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 2 ­ Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những vấn đề về đất đai 2.1.1.1. Khái niệm về đất đai ­ Theo VV.Docutraiep (1846 ­ 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. ­ Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong qúa khứ và hiện tại để lại. 2.1.1.2. Phân loại đất đai Theo luật đất đai năm 2003, đất đai nước ta được chia là 3 nhóm: ­ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. ­ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác. ­ Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 2.1.2.1. Khái niệm GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 3 ­ Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. ­ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch ­ kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hoá. 2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là: ­ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế , xã hội và đất nước; bảo đảm sử dung đúng mục đích, tiết kiệm, đật hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn. ­ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế ­ xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. ­ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doang nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. ­ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư ... Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 4 ­ Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế ­ xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái. ­ Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và biện quyết những vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.3.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào cácmục đích theo quy định của pháp luật 2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Những quy định về cấp GCN QSDĐ 1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. GCN QSDĐ do bộ TN­MT phát hành. 3. GCN QSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN QSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCN QSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ Nhà nước cấp GCN QSDĐ cho những trường hợp sau đây: 1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 5 ­ ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn