Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN  BÁO CÁO MÔN: TÂM LÝ KHÁCH DU LỊCH ĐỀ TÀI: TÂM LÝ KHÁCH DU LỊCH NGƯỜI NHẬT BẢN :VÕ THỊ BÍCH THÙY GVHD Thứ 4 – tiết 012 – CT202 Lớp: DANH SÁCH NHÓM: 1. Đoàn Thị Hồng Đào 11157105 2. Trần Linh Hạnh 11157125 3. Hồ Mỹ Tuyết 11157349 4. Võ Thị Diễm Kiều 11157168 5. Phạm Thị Liên 11157175 6. Nguyễn Thị Thùy Linh 11157179 7. Dương Thị Phương 11157249 8. Lê Thị Thủy Tiên 11157035 9. Đinh Đức Thảo 11157278 10. Hà Thị Thơm 11157030 TP.HCM, 12/2013 MỤC LỤC
  2. Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du l ịch đã đ ược ghi nh ận nh ư m ột s ở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực c ủa con ng ười. Ngày nay du l ịch là nhu c ầu quan trọng trong đời sống văn hóa – xã hội. Về mặt kinh tế du lịch đã tr ở thành một trong nh ững ngành kinh t ế quan tr ọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du l ịch đ ược coi là ngành công nghi ệp – công nghiệp du lịch. Và hiện nay ngành công nghi ệp này đ ứng sau công nghi ệp d ầu khí và ô tô. Đối với nhiều nước đang phát tri ển trong đó có Vi ệt Nam thì du l ịch đượ c coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế c ủa quốc gia. Phát triển du lịch quốc tế và nội đ ịa đã tr ở thành m ột chính sách quan tr ọng của Đảng và Nhà nước ta vì ngành du l ịch không ch ỉ đem l ại l ợi ích kinh t ế mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ quốc tế, c ủng cố hòa bình, thúc đ ẩy giao l ưu văn hóa giữa các nước, nâng cao đ ời s ống v ật ch ất và tinh th ần c ủa nhân dân. Trong những năm qua lượng khách quốc tế đ ến Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng v ới t ốc độ trung bình năm là 21,9 %. Trong đó thị trường khách Nhật Bản cùng v ới th ị tr ường khách Trung Qu ốc, Mỹ, Anh, Hàn Quốc là những thị tr ường khách qu ốc t ế đ ến Vi ệt Nam. Đó cũng là những thị trường khách nguồn cơ bản của vùng Đông Nam Á và trên th ế gi ới. Nhật Bản là một trong những đ ất nước có nền kinh t ế phát tri ển nh ất th ế giới. Thu nhập bình quân trên đ ầu người là 29.400 USD/năm (năm 2004). Đây cũng là một trong những nước có dân số đông 127.417.244 ng ười (năm 2005). Cùng v ới những chính sách tiên tiến về kinh t ế, văn hóa và giáo d ục Nh ật B ản còn có chính sách khuyến khích người dân đi du l ịch đ ể ph ục h ồi s ức kh ỏe, nâng cao t ầm hi ểu biết và cũng là biện pháp đ ể cân bằng cán cân th ương m ại. Khách du l ịch Nh ật B ản là thị trường khách có khả năng thanh toán cao, s ố l ượng khách đi du l ịch n ước ngoài lớn trên 15 triệu l ượt khách / năm. Trong giai đo ạn 1995-1996, khách Nh ật B ản trung bình chiếm khoảng 8% - 10% tổng số khách quốc t ế đ ến v ới t ốc đ ộ tăng tr ưởng GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 2
  3. hàng năm là 11,2%. Thị trường khách Nh ật B ản s ẽ luôn là th ị tr ường g ửi khách hàng đầu trên thế giới nên đây cũng là l ợi th ế cho du l ịch nhi ều n ước trong đó có Vi ệt Nam. Nhưng lượng khách du lịch Nhật Bản đ ến Vi ệt Nam đang có xu h ướng gi ảm dần. Thực trạng này đòi hỏi Đảng và Nhà Nước,Tổng C ục du l ịch Vi ệt Nam và các cơ quan chức năng có liên quan đ ến du l ịch đ ưa ra các chi ến l ược h ợp lý nh ằm thu hút khách du lịch Nhật Bản đ ến Vi ệt Nam ngày càng đông h ơn. Đ ể có th ể thu hút khách du lịch Nhật Bản thì tr ước tiên ph ải hi ểu đ ược tâm lí c ủa h ọ do đó nhóm ch ọn đề tài : “Tâm lý khách du lịch người Nh ật Bản”. Tâm lý khách du lịch: Khách du lịch là gì? Thuật ngữ du lịch trong tiếng anh: Tour có nghĩa là cu ộc d ạo ch ơi, cu ộc dã ngoại ngày nay đã được quốc tế hóa là “Tourism”, còn “tourist” là ng ười đi du l ịch hay còn gọi là du khách. Chúng ta có thể hiểu khách du l ịch là nh ững ng ười r ời kh ỏi n ơi c ư trú th ường xuyên của mình đến nơi có điều kiện đ ể ngh ỉ ngơi, gi ải trí nh ằm ph ục h ồi, nâng cao sức khỏe, tham quan vãn cảnh, thỏa mãn nhu c ầu tìm hi ểu, th ưởng th ức cái m ới l ạ, hoặc kết hợp việc nghỉ ngơi với việc hội hợp, kinh doanh, nghiên c ứu khoa h ọc… Tại hội nghị của tổ chức Du l ịch thế giới (WTO), tháng 9-1968, đã chính th ức xác định: GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 3
  4. Khách du lịch là những người l ưu l ại một đi ểm t ại n ơi không ph ải là • nhà mình với mục đích chính của sự di chuyển không nh ằm ki ếm ti ền. Khách du lịch quốc tế bao gồm: nh ững người hành trình ra n ước ngoài • với mục đích thăm viếng người thân, ngh ỉ d ưỡng ch ữa b ệnh, tham gia các h ội nghị, hội thảo quốc tế, ngoại giao th ể thao, th ực hi ện công v ụ (kí k ết h ợp đồng mua bán thăm dò thị tr ường…), nh ững người đi trên các chuy ến tàu v ượt biển đại dương. Có hai loại: khách du lịch và khách tham quan. S ự khác bi ệt gi ữa khách du l ịch và khách tham quan là khách tham quan không l ưu l ại qua đêm ở n ơi đ ến du l ịch. Tâm lý khách du lịch là gì? Tâm lý của khách du l ịch ở mỗi nơi đ ều có nh ững đi ểm khác nhau nh ưng h ầu hết mọi người đều có tâm lý chung là quan tâm đ ến nhu c ầu c ủa h ọ khi đi du l ịch. Nhà tâm lý học Mỹ A.Maslow đã đ ưa ra 5 m ức đ ộ c ủa nhu c ầu, s ắp x ếp theo thứ bậc từ thấp đến cao: Các nhu cầu sinh lý cơ bản. • Nhu cầu an toàn. • Nhu cầu về quan hệ xã hội. • Nhu cầu được tôn trọng. • Nhu cầu tự khẳng định. (Tự thể hiện) • Con người tiến hành các hoạt động nh ằm th ỏa mãn nhu c ầu c ủa mình, đó cũng là tâm lý chung của những người đi du l ịch. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 4
  5. Khái quát về Nhật Bản: Điều kiện tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Nhật Bản nằm ở phía đông châu á, phía tây của Thái Bình Dương. Nhật Bản gồm 4 đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku. Có nhiều dãy đ ảo và có khoảng 3.900 đảo nhỏ. Honshu chi ếm 60% diện tích . Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc và Đài Loan đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đ ảo Bắc Mariana. Tổng diện tích của Nhật Bản là 377.815 km2, đ ứng 60 trên th ế gi ới v ề di ện tích và chiếm chưa đầy 0.3% tổng diện tích đ ất trên th ế gi ới. Hình II.1: Vị trí của Nhật Bản. Địa hình: Địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên c ủa Nhật B ản. Gi ữa các núi có những bồn địa nhỏ, các cao nguyên và c ụm cao nguyên. S ố l ượng sông su ối nhi ều, nhưng độ dài của sông không lớn. Ven biển có nh ững bình nguyên nh ỏ h ẹp là n ơi t ập trung dân cư và các cơ sở kinh tế nhất là phía bờ Thái Bình D ương. Điểm cao nhất ở Nhật Bản là đ ỉnh núi Phú Sĩ, cao tuy ệt đ ối 3776m. Đi ểm thấp nhất ở Nhật Bản là một hầm khai thác than đá ở Hachinohe -135m. Núi non: GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 5
  6. Nhật Bản có nhiều dãy núi l ớn, nổi tiếng nhất là ba dãy núi thuộc Alps Nh ật Bản. Các dãy núi phần nhiều là t ừ đáy biển đội lên và có hình cánh cung. Núi cao trên 3000m ở Nhật Bản có đ ến hơn một chục ngọn. Trên Alps Nhật Bản tập trung khá nhi ều đ ỉnh có đ ộ cao trên 2500m. S ố núi lửa đang hoạt động có khoảng gần 200. Hình II.2: Núi non của Nhật Bản. Bình nguyên: Nhật Bản có gần 60 bình nguyên n ằm ở ven bi ển (đ ồng b ằng ven bi ển), n ơi có sông đổ ra. Tổng diện tích các bình nguyên b ằng kho ảng 20% di ện tích c ả n ước. Các bình nguyên nhìn chung đ ều hẹp. Bình nguyên l ớn nh ất là bình nguyên Kanto. Sônghồ: Nhật Bản có nhiều con sông: có khoảng 111 con sông dài 20 -30 km và kho ảng 210 con sông dài 39 km hoặc trên. Sông ngòi ng ắn, d ốc, nhi ều thác gh ềnh. L ượng nước lớn vào mùa hè và mùa xuân. Khối l ượng chất tr ầm tích vận chuy ển nhi ều. Bồn địa và cao nguyên: Nhật Bản có trên 60 bồn đ ịa- nh ững vùng đ ất trũng gi ữa các núi, có kho ảng gần 40 cao nguyên và cụm cao nguyên (những cao nguyên li ền k ề nhau). Biển và bờ biển: Xung quanh Nhật Bản là một loạt các biển thông nhau. Phía Đông và phía Nam là Thái Bình Dương. Phía Tây Bắc là bi ển Nh ật B ản. Phía Tây là bi ển Đông H ải. Phía Đông Bắc là biển Okhotsk. Vùng bi ển xung quanh các qu ần đ ảo Izu, Ogasawara, GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 6
  7. Nansei của Nhật Bản chính là bi ển Philippines theo cách g ọi c ủa th ế gi ới, song các văn kiện của chính phủ Nhật Bản vẫn ch ỉ gọi đó là Thái Bình D ương. Vùng bi ển nằm giữa Honshu và Shikoku gọi là bi ển Seito Naikai. T ừ phía Nam, Nh ật B ản có hải lưu Kuroshio chảy qua. Từ phía Bắc xuống có h ải l ưu Oyashio. Nh ật B ản có b ờ biển dài với nhiều loại đ ịa hình. Bờ bi ển Sanriku, Shima, Wakasa, SetoNaikai, Tây Kyushu nhiều chỗ ăn sâu vào đ ất li ền và có nhi ều c ửa sông. Trong khi đó b ờ bi ển Hokkaido, Shimokitahonto, Kashimanada, Enshunada, và b ờ bi ển Nh ật B ản l ại ít thay đổi, có nhiều bãi cát và cồn cát. Khí hậu: Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí h ậu ôn hòa. Ở h ầu h ết các mi ền c ủa Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt: mùa hè ấm và ẩm, b ắt đ ầu kho ảng gi ữa tháng 7 . Mùa xuân và màu thu là 2 mùa d ễ ch ịu nhất trong năm .Vì có m ưa nhi ều và có khí hậu ôn hòa nên trên khắp quần đ ảo Nhật B ản đ ều có nh ững cánh r ừng màu m ỡ và cây cối xanh tốt. Xứ sở hoa anh đào: Đối với người Nhật Bản, hoa anh đào không ch ỉ là loài qu ốc hoa, t ượng tr ưng cho vẻ đẹp thanh cao mà còn là n ỗi buồn v ề s ự ng ắn ng ủi, phù dung và tính khiêm nhường, nhẫn nhịn. Cây hoa anh đào đem t ặng đ ược xem nh ư bi ểu t ượng hòa bình của nước Nhật với các nước khác trên thế gi ới. Hoa anh đào m ọc ở Tri ều Tiên và Mĩ không có mùi hương. Trong khi đó, ở Nhật Bản, người ta ngợi ca hương thơm c ủa hoa anh đào trong những vần thơ. Trong ngôn ngữ Nhật, nhất là trong th ơ ca, ch ữ ''hana'' (hoa) và ''sakura'' hầu như đồng nghĩa. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 7
  8. Hình II.3: Hoa anh đào ở Nhật Bản. Dân số: Dân số Nhật Bản ước tính khoảng 127,4 tri ệu người, ph ần l ớn là đ ồng nh ất ngôn ngữ và văn hóa. Dân tộc người ch ủ y ếu là dân t ộc Yamato cùng v ới các nhóm dân tộc thiểu số như Ainu hay Ryukyuans. Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân s ố cao nh ất th ế gi ới, trung bình là 81,25 vào năm 2006. Tuy nhiên, dân s ố n ước này đang lão hóa do h ậu qu ả c ủa sự bùng nổ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Kinh tế: Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế th ị tr ường phát tri ển. Quy mô n ền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá th ị tr ường l ớn th ứ hai trên th ế gi ới sau M ỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá s ức mua l ớn th ứ ba sau Mỹ và Trung Qu ốc. Tr ải qua nhiều biến động trong suốt lịch s ử, cuối cùng kinh t ế Nh ật B ản đã và đang tăng GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 8
  9. trưở ng, nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đ ề. Vào th ế k ỉ 16 - 17, kinh t ế Nh ật B ản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh b ắt cá. Công nghiệp bắt đầu phát triển sau cuộc Ph ục Hưng Minh Tr ị vào gi ữa th ế k ỉ 19 (năm 1868). Bước sang thế kỉ 20, ngành công nghi ệp c ủa Nh ật B ản đã phát tri ển rõ rệt. Trong suốt đầu thế kỉ 20, các ngành công nghi ệp đ ược ưa chu ộng và phát triển nhất là sắt thép, đóng tàu, ch ế t ạo vũ khí, s ản xu ất xe c ộ. Nh ờ các ngành này mà quân đội Nhật Bản bành tr ướng ra ngoài. Trong s ố nh ững vùng mà Nh ật chi ếm đượ c, đáng chú ý nhất là Mãn Châu Lý c ủa Trung Hoa và Tri ều Tiên. Mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy nhiên, đ ến năm 1945, n ước này nằm trong tầm ném bom của đ ối ph ương. Máy bay ném bom c ủa quân Đ ồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng chú ý nh ất là v ụ ném bom nguyên t ử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra s ức tàn phá l ớn trên quy mô r ộng. Sau v ụ ném bom, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thi ết l ại. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chi ến tranh Tri ều Tiên n ổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí đ ể cung c ấp cho l ực l ượng ủng h ộ Nam Tri ều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đ ặt biệt trong các lĩnh v ực nh ư s ắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ sự hỗ trợ tài chính c ủa M ỹ và quy ết tâm khôi ph ục l ại đ ất nước, đến khi chiến tranh Triều Tiên k ết thúc vào năm 1953, nhi ều nhà máy m ới đã đượ c xây dựng. Sau sự bùng nổ kinh t ế, các hãng đi ện t ử hàng đ ầu th ế gi ới đã xu ất hiện như Sony, Panasonic hay Honda. Nền kinh tế của Nhật Bản phát tri ển ch ưa đ ược bao lâu thì b ỗng nhiên suy thoái. Trong những năm gần đây, r ất nhi ều công ty b ị phá s ản - h ơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đ ến tỉ l ệ thất nghi ệp tăng. So v ới các n ước ph ương Tây thì t ỉ lệ thất nghiệp của Nhật ít hơn nhiều, nh ưng n ếu xét theo tiêu chu ẩn Nh ật B ản thì con số đó lại cao - 5,2% vào năm 2003. Trong s ố nh ững ng ười b ị th ất nghi ệp, r ất GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 9
  10. nhiều người đã phải ngủ ngoài đ ường vì không có nhà, hay th ậm chí là t ự t ử. Tr ước tình hình đó, Nhật Bản đang cố khắc phục đ ể xây d ựng l ại nền kinh t ế t ốt h ơn. Khi Nhật Bản bị bể bóng đ ầu tư c ổ phiếu và đ ịa ốc năm 1989 r ồi kinh t ế sa sút từ năm 1991 thì trong 22 năm liên t ục, GDP c ủa Nh ật B ản không tăng, kinh t ế suy giảm 7 lần và 15 vị Thủ tướng đã thay nhau c ầm quy ền mà không có gi ải pháp thích hợp. Suốt 13 năm qua, lãi suất tại Nhật n ằm ở số không, kinh t ế gi ảm phát, hàng hóa xuống giá nhưng bán không chạy, gánh công trái đã lên t ới 240% t ổng s ản l ượng . Sau thời gian trì trệ, thì vào năm 2013 kinh tế tại các khu vực trên đất n ước Nhật Bản đang trên đà phục hồi với t ốc đ ộ v ừa ph ải v ới hai nhân t ố quan tr ọng là xuất khẩu và tiêu dùng trong nước đ ều tăng nhờ thực hiện chính sách kinh tế Abenomics do Thủ tướng Shinzo Abe đ ề x ướng. Chính sách kinh tế Abenomics hướng đén 3 mục tiêu l ớn : thứ nhất là tăng chi đ ể nâng mức đ ầu t ư trong các d ự án xây dựng, thứ hai là bơm thêm tiền vào kinh t ế đ ể đ ẩy lui n ạn gi ảm phát và đ ạt m ức tăng trưởng cao hơn, thứ ba là c ải t ổ c ơ ch ế kinh t ế và c ả xã h ội đ ể kéo đất nước ra khỏi 20 năm trì trệ. Động lượng thứ hai là bơm tiền như vậy thì s ẽ làm đ ồng Yên m ất giá và th ực tế thì đồng Yên đã sụt 30% so với USD và 37% so v ới đ ồng Euro. Đó là ch ủ tr ương “Enyasu”, tức là “Đồng Yên rẻ” Về triển vọng kinh tế, BOJ vẫn thể hi ện s ự l ạc quan v ới d ự đoán g ần đây nhất là nền kinh tế Nhật Bản tăng tr ưởng trung bình ở m ức 2,7 % trong năm tài khóa kéo dài tới tháng 3-2014, với tỷ lệ lạm phát ở mức 0,7%. Chính trị: Nền chính trị Nhật Bản được thành l ập dựa trên n ền t ảng c ủa m ột th ể ch ế quân chủ lập hiến và cộng hòa đ ại nghị (hay chính th ể quân ch ủ đ ại ngh ị) theo đó GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 10
  11. Thủ tướ ng giữ vai trò đứng đ ầu nhà nước và chính đ ảng đa s ố. Quy ền hành pháp thuộc về chính phủ. Lập pháp độc lập với chính ph ủ và có quy ền b ỏ phi ếu b ất tín nhiệm với chính phủ, trong tr ường hợp x ấu nh ất có th ể t ự đ ứng ra l ập chính ph ủ mới. Tư pháp giữ vai trò quan trọng với chính ph ủ và hai vi ện qu ốc h ội g ồm th ượng viện và hạ viện. Hệ thống chính tr ị Nhật đ ược thành l ập d ựa trên hình m ẫu c ộng hoà đại nghị của Anh quốc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ t ừ các n ước dân lu ật ở châu Âu, cụ thể là hình mẫu của nghị viện Đ ức Bundestag. Vào 1896 chính quy ền Nh ật thành lập bộ luật dân sự Minpo d ựa trên mô hình c ủa b ộ lu ật dân s ự Pháp. M ặc dù có thay đổi sau Thế chiến II nhưng bộ luật cơ b ản còn hi ệu l ực đ ến nay. Quan hệ quốc tế: Nhật Bản hiện là thành viên của Liên Hi ệp Qu ốc và là thành viên không thường trực của Hội đ ồng bảo an; một trong nh ững thành viên “G4” tìm sự chấp thuận cho vị trí thành viên th ường tr ực. Hi ện Nh ật B ản là thành viên c ủa nhiều tổ chức quốc tế gồm G8, Diễn đàn hợp tác kinh t ế Châu Á – Thái Bình D ương (APEC) và Hội nghị thượng đỉnh Đông Á (EAS) và là một n ước hào phóng trong công tác cứu trợ và nỗ lực phát triển các d ự án qu ốc t ế chi ếm kho ảng 0,19% t ổng thu nhập quốc dân (GNI) năm 2004. Tôn giáo: GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 11
  12. Có thể nói Nhật Bản là một trong những quốc gia phức tạp nhất thế giới về tôn giáo. Ở đây cùng đồng th ời t ồn t ại các phong tục tập quán có nguồn gốc và theo phong cách tôn giáo khác nhau. Ng ười Nhật đến lễ ở các đền của đ ạo Shinto (Thần đạo) vào năm mới, đi thăm các chùa chiền của đạo phật vào mùa xuân nhưng tổ chức tiệc tùng và tặng quà nhau vào dịp l ễ Noel theo cách c ủa đ ạo Thiên chúa. Các đám cưới thường được tổ chức theo nghi lễ c ủa thần đ ạo ho ặc đ ạo thiên chúa. Hình II.4: Đại tượng phật Ushiku. Nhưng thủ tục ma chay lại tiến hành theo nghi l ễ c ủa đ ạo ph ật. Có nh ững ngườ i một lúc theo hai hoặc ba đạo, do đó vào năm 1995 theo th ống kê c ủa cu ốn niên giám về tôn giáo của hiệp hội văn hóa thì tín đ ồ c ủa t ất c ả các giáo phái c ộng l ại là 219,83 triệu, gần gấp đôi dân số Nhật lúc bấy gi ờ là 120tri ệu. Tuy vậy ở Nhật ngày nay đạo phật chiếm ưu thế hơn so v ới các đ ạo khác, v ới khoảng 92 triệu tín đ ồ, mặc dù trên th ực t ế thì các tín đ ồ này cũng không tuân theo các qui định của đạo phật một cách nghiêm ngặt. Đạo cơ đốc cũng khá thịnh hành với khoảng 1,7 tri ệu giáo dân. Đ ạo c ơ đ ốc đượ c đưa vào Nhật năm 1549 phát tri ển nhanh chóng vào n ửa sau c ủa th ế k ỷ đó, khi trong nước có nhiều xung đột, không ổn đ ịnh và đ ược chào đón b ởi nh ững ng ười đang cần một biểu tượng tinh thần mới, cũng nh ư nh ững ng ười hi v ọng làm giàu trong buôn bán hay hy vọng tiếp thu kỹ ngh ệ mới đ ặc bi ệt là k ỹ ngh ệ s ản xu ất vũ khí của tây phương. Tín đồ cơ đốc giáo hi ện nay bao g ồm có tín đ ồ tin lành và thiên GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 12
  13. chúa, nhưng tín đồ tin lành đông hơn.Các tín đ ồ tin lành đã k ỷ n ịêm 100 năm ngày tôn giáo của họ trên đất Nhật vào năm 1959. Trong số các tôn giáo khác, đ ạo Hồi có kho ảng 155.000 tín đ ồ, bao g ồm c ả những ngườ i nước ngoài cư trú tạm thời trên đ ất Nh ật. Đạo gốc của Nhật bản là Shinto (Thần đ ạo).Th ần đ ạo có ngu ồn g ốc t ừ thuyết vật linh của người Nhật cổ.Thần đạo cho r ằng cây c ối, loài v ật trong thiên nhiên đều có quỉ thần nên phải đ ược th ờ cúng.Phát tri ển v ới t ư cách tôn giáo c ủa cộng đồng, thần đạo đã sản sinh ra nh ững mi ếu th ờ gia th ần và các th ần h ộ m ệnh của địa phương. Ngoài ra, người Nhật cũng th ờ các anh hùng và các th ủ lĩnh xu ất chúng của nhân dân qua các thế hệ khác nhau và th ờ cúng h ương h ồn t ổ tiên theo l ễ nghi của đạo thần. Giáo dục: Về mặt giáo dục, Nhật Bản là một trong số các qu ốc gia phát tri ển trên th ế giới với tỷ lệ người mù chữ thực tế bằng không và 72,5% s ố h ọc sinh theo h ọc lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung c ấp, một con s ố ngang hàng v ới M ỹ và v ượt tr ội một số nước châu Âu. Điều này đã t ạo c ơ s ở cho s ự phát tri ển kinh t ế và công nghiệp của đất nước Nhật Bản trong thời kỳ hiện đ ại. Trong thời kỳ phong kiến, ở các thị tr ấn và các làng c ủa Nh ật B ản đã có các trườ ng học được gọi là terakoya do nhà chùa và các c ơ s ở khác t ổ ch ức. Vào cu ối thời kỳ của chế độ phong kiến (cuối th ế kỷ XIX), t ỷ l ệ s ố ng ười bi ết ch ữ đ ạt khoảng 40% – một con số khá cao làm cho nh ững ng ười ph ương Tây t ới Nh ật B ản phải ngạc nhiên. Đây là điểm khởi nguồn c ủa h ệ thống giáo d ục h ậu Minh Tr ị. Tuy nhiên, cho tới Chiến tranh thế giới th ứ hai, giáo d ục b ậc đ ại h ọc ở Nh ật B ản v ẫn còn tồn tại như là công c ụ đào t ạo một s ố nh ỏ sinh viên đ ể h ọ tr ở thành viên ch ức GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 13
  14. cấp cao của chính phủ trung ương và s ự phân bi ệt v ề gi ới ở th ời kỳ này còn r ất nặng nề. Hệ thống giáo dục Nhật Bản hiện hành đã đ ược thi ết l ập ngay sau Chi ến tranh thế giới thứ hai vào giữa nh ững năm 1947 và 1950, l ấy h ệ th ống c ủa M ỹ làm kiểu mẫu. Nó bao gồm 9 năm giáo d ục bắt bu ộc (6 năm ti ểu h ọc và 3 năm trung h ọc cơ sở), tiếp theo đó là 3 năm trung h ọc phổ thông không b ắt bu ộc và 4 năm đ ại h ọc. Đã có những động thái nhằm hiện đ ại hoá ch ương trình gi ảng d ạy.T ỷ l ệ thanh niên cả nam lẫn nữ tiếp tục học lên trung h ọc ph ổ thông và b ậc đ ại h ọc sau khi đã k ết thúc chương trình giáo dục bắt buộc đã gia tăng. Trình đ ộ chung c ủa giáo d ục đã đượ c cải thiện, nhưng đồng thời, một s ố tác đ ộng tiêu c ực đã n ảy sinh do vi ệc gia tăng số học sinh hoặc do chế độ nghiêm ngặt c ủa hệ th ống giáo d ục. Trong số các vấn đề phát sinh, nghiêm tr ọng nhất có l ẽ là v ấn đ ề thi c ử.Trong xã hội hậu Minh Trị, sự phân biệt giai cấp còn n ặng n ề h ơn ngày nay r ất nhi ều, giáo dục đượ c xem là con đường duy nhất dẫn đ ến c ơ hội bình đ ẳng.Trong th ời kỳ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thái đ ộ này đã gia tăng, t ạo ra s ự c ạnh tranh quy ết li ệt để giành được chỗ học trong các tr ường n ổi ti ếng.Khi đi xin vi ệc làm, ng ười ta thườ ng có khuynh hướng chỉ đánh giá ứng viên xin vi ệc qua cái mác tr ường đ ại h ọc ngườ i đó đã tốt nghiệp.Nếu một ứng viên tốt nghi ệp một tr ường đ ại h ọc n ổi ti ếng với một thành tích chẳng mấy gì tốt đ ẹp cho l ắm, ng ười đó v ẫn có th ể d ễ dàng xin việc hơn một sinh viên tốt nghiệp một tr ường đ ại h ọc ít ti ếng tăm, cho dù v ới m ột thành tích xuất sắc cỡ nào đi nữa. Chính vì vậy, đ ể xin đ ược vi ệc làm t ốt ở m ột hãng lớn, các phụ huynh phải lo cho con em mình vào h ọc ở m ột tr ường trung h ọc n ổi tiếng. Cứ thế, sự cạnh tranh thi cử lan dần xuống t ới ti ểu h ọc. Nhi ều h ọc sinh đã theo học tại các trường được gọi là tr ường d ự b ị hay tr ường luy ện thi, ho ặc theo học những giờ luyện thi do các giáo viên t ư nhân d ạy. Vi ệc h ọc thêm này đ ược ti ến GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 14
  15. hành sau hoặc ngoài giờ học chính khoá làm cho đa s ố các h ọc sinh có r ất ít th ời gian để hoạt động vui chơi giải trí.Đây là một mô hình đ ặc tr ưng ở Nh ật B ản hi ện nay. Theo điều tra của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Th ể thao, Khoa h ọc và K ỹ thu ật Nh ật B ản thì có 37% học sinh tiểu học, 76% h ọc sinh trung h ọc c ơ s ở và 37% h ọc sinh trung học phổ thông học tại các trường luyện thi. Trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản, vai trò c ủa gia đình, đ ặc bi ệt là ng ười mẹ rất quan trọng đối với trẻ em.Thông thường, ph ụ n ữ Nh ật Bản có xu h ướng tr ở thành các bà nội trợ chuyên nghiệp sau khi l ập gia đình, trong đó d ạy d ỗ và chăm sóc con cái là một trong những nhiệm vụ chính.Trên c ơ s ở đó, ki ểu giáo d ục này đòi h ỏi ngườ i mẹ phải có trình độ học vấn cao đ ể có thể giúp con h ọ v ượt qua đ ược chương trình giáo dục khắc nghiệt ở đây.Vì vậy, v ới nh ững ng ười ph ụ n ữ có trình độ học vấn cao, khi lấy chồng họ vẫn hoàn toàn có c ơ h ội đ ể s ử d ụng t ốt các ki ến thức đã học để dạy dỗ con cái thay vì thuê gia s ư. Tâm lý của người Châu Á: Tâm lý của người Châu Á rất coi trọng gia đình, coi tr ọng vi ệc h ọc hành, c ần cù, coi trọng cộng đồng, coi tr ọng xã hội có đ ạo đ ức. Tính tình c ủa ng ười Nh ật B ản rất chung thành, yêu nước, tôn kính, gi ữ gìn danh d ự gia đình, th ực t ế, l ạc quan và hài hước, tinh tế và nhạy c ảm… Rất chú ý t ới tác phong và đánh gía cao đ ức tính kiên nhẫn, lịch sự, khiêm nhường. Ngườ i châu Á rất hiếu khách, đ ề cao mối quan h ệ b ổn ph ận gi ữa Chính ph ủ và Công dân. Ngườ i châu Á Thích sống một cuộc sống giản dị, không bị những đòi h ỏi v ật chất dày vò, lo cho con cháu còn hơn lo cho chính mình. Cư dân ở châu Á khi gặp gỡ, chào hỏi thường dè dặt và có xu h ướng tôn tr ọng địa vị xã hội của cá nhân. Họ luôn luôn tôn kính người l ớn tu ổi ho ặc nh ững ng ười có GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 15
  16. địa vị xã hội cao hơn. Thái độ biểu cảm và c ử ch ỉ, đi ệu b ộ trong giao ti ếp c ủa h ọ cũng cụ thể. Trong công việc, người châu Á th ường bày t ỏ lòng bi ết ơn, s ự khiêm t ốn và trung thành với cấp trên, sẵn sàng thích ứng v ới công vi ệc do yêu c ầu c ủa c ấp trên hay người chủ đề ra. Họ coi trọng truy ền th ống gia đình, đ ịa v ị xã h ội và h ọc v ấn. Phần lớn trong số họ thường tự bằng lòng với nh ững gì s ẵn đ ược s ắp đ ặt trong cuộc sống. Họ bằng lòng với số phận và th ường có ý th ức v ề vi ệc th ực hi ện vai trò của mình trong cuộc sống một cách hài hòa với môi tr ường xã h ội. Ngườ i châu Á thường ít tin vào pháp luật, mà coi đó nh ư s ự áp đ ặt t ừ bên ngoài vào cuộc sống và lợi ích c ủa h ọ. Vì vậy m ức đ ộ tôn tr ọng lu ật pháp c ủa h ọ phụ thuộc vào địa vị xã hội, học vấn, truy ền thống và danh d ự c ủa gia đình. Tuy nhiên, trong cộng đồng dân c ư sống ở nông thôn châu Á, m ức đ ộ hi ểu bi ết và tin tưởng luật pháp còn hạn chế và thường có xu h ướng ứng x ử theo t ập quán truy ền thống. Cũng vì vậy, trong quan hệ, h ọ coi tr ọng c ộng đ ồng và thích ph ụ thu ộc l ẫn nhau. Gia đình rất đ ược coi tr ọng và đôi khi có ba, b ốn th ế h ệ chung s ống trong m ột ngôi nhà. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 16
  17. Hình III.1: Gia đình ba thế hệ . Ngườ i châu Á thường coi trọng việc đón ti ếp khách và trân tr ọng tình thân hữu với láng giềng. Con cái của họ đ ược giáo d ục v ề tính c ộng đ ồng t ừ s ớm, đ ể có thể thích hợp với các mối quan hệ ứng xử trong công vi ệc, đ ời s ống. Mặc dù cũng coi trọng thời gian theo l ịch trình, song ng ười châu Á ch ịu ảnh hưởng tôn giáo khá đ ậm, họ quan ni ệm th ời gian là vòng luân h ồi và có s ự g ắn k ết quá khứ với hiện tại và t ương lai. Họ có thái đ ộ ứng x ử hài hòa v ới nhau và v ới gi ới tự nhiên. Cũng vì vậy, nhịp thời gian th ường có s ự co giãn theo th ời v ụ nông nghi ệp và lễ hội. Trong việc sắp xếp thời gian, đôi khi có s ự xen k ẽ hay l ẫn l ộn gi ữa ch ơi và làm việc. Người châu Á nhiều khi s ử dụng thời gian theo c ảm h ứng trong c ả ho ạt động khoa học, sản xuất và đi du l ịch. Họ thích s ự ng ẫu h ứng và tin vào s ự may r ủi, số phận và sự ngẫu nhiên. Tính cách của người Nhật Bản: 1. Tính nghiêm túc, kỉ luật cao: Tính nghiêm túc, kỷ luật là đ ặc tr ưng c ủa người Nh ật, tinh th ần trách nhi ệm, tính nghiêm túc, ý thức kỷ luật cao đặc bi ệt làm nên s ự khác bi ệt c ủa ng ười Nh ật với các quốc gia khác. Ngườ i Nhật đã bắt tay vào công vi ệc là nghiêm túc, c ẩn th ận và có tính k ỷ luật rất cao. Nói về tính kỷ luật c ủa người Nhật đ ặc bi ệt trong môi tr ường doanh nghiệp điều này càng thể hiện rõ ràng hơn: • Đi làm đúng giờ. • Nghi lễ chào hỏi, phân biệt trên dưới trong công ty. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 17
  18. • Làm việc theo quy định, phương châm của công ty. Làm việc có kế hoạch: Ngườ i Nhật khi làm việc là có tính k ế hoạch r ất cao, h ọ luôn s ắp x ếp công việc từ rất sớm, chuẩn bị nghiêm túc và liên l ạc báo cáo th ường xuyên trong quá trình thực hiện. Ngườ i Nhật coi trọng việc làm việc có kế hoạch theo nguyên t ắc tr ước tiên chính bản thân phải quản lý quỷ thời gian c ủa mình h ợp lý nh ất và không làm ảnh hưởng đến kế hoạch làm việc của người khác. Người Nhật Bản rất coi trọng học vấn: Nhật Bản nghèo tài nguyên, chỉ tr ừ một th ứ tài nguyên đ ặc bi ệt không nghèo đó là con người. Hệ thống giáo dục đ ược xem nh ư là chìa khóa làm cho n ền kinh t ế tăng trưởng ổn định về mặt chính tr ị. Việc đ ầu t ư cho giáo dục có ý to lớn đối với đất nước. Nhà nước bằng mọi cách suốt hàng thế kỷ qua đã t ạo l ập ra h ệ th ống có th ể đào tạo lực lượng lao đ ộng có hiệu quả cao, đ ưa đ ất n ước ti ến t ới hi ện đ ại hóa. Cấp độ cá nhân, con người Nhật Bản ngày nay đ ược đánh giá ch ủ y ếu d ựa vào h ọc vấn chứ không phải địa vị gia đình, đ ịa vị xã h ội và thu nh ập. Cũng c ần nói r ằng, đạo Khổng đã đem lại cho Nhật bản xưa và nay t ư t ưởng pháp lý xã h ội không d ựa trên địa vị xuất thân, dòng dõi mà là giá tr ị qua thi c ử. Một trong những tính cách đáng chú ý nh ất c ủa dân Nh ật là s ự ham mu ốn phát triển nhân cách vô bờ bến của họ. Hơn n ữa, s ự theo đu ổi h ọc t ập không ph ải đ ể thỏa mãn nhu cầu tức thời nào đó mà đ ơn gi ản h ọ tin t ưởng sâu s ắc giáo d ục ph ải là sự cố gắng suốt đời. Phần lớn người Nhật muốn hoàn thi ện mình h ơn và h ọc h ỏi là cách tốt nhất để đạt mục đích. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 18
  19. Chế độ xã hội Nhật Bản tạo cho người dân Nh ật ni ềm tin r ằng: s ố ph ận c ơ may của họ được định đoạt bởi sự chăm chỉ học hành và đi ều quan tr ọng là h ọ cũng tin rằng tất cả họ ngay từ đ ầu đ ều có c ơ h ội bình đ ẳng nh ư nhau. Do v ậy, ý ni ệm về sự bình đẳng là một đặc điểm quan tr ọng c ủa h ệ thống giáo d ục. Ph ần l ớn ng ười Nhật tin rằng họ đang sống trong một môi tr ường xã h ội đ ồng nh ất không ph ải giai cấp, trong đó nguồn gốc xuất thân, tài s ản th ừa k ế không quan tr ọng b ằng s ự c ố gắng bản thân. Hình IV.1: Bố dạy con học. Tinh thần làm việc tập thể: Đây là yếu tố đặc trưng vượt trội mà không tìm th ấy đ ược ở nh ững qu ốc gia phương đông khác. Trong đời sống người Nh ật, t ập th ể đóng vai trò r ất quan tr ọng. Sự thành công hay thất bại trong con mắt người Nh ật đ ều là chuy ện chung c ủa nhóm và mọi thành viên trong nhóm, bất kể anh ta đã làm ra sao, đ ều h ưởng chung s ự cay đắng hay vinh quang mà nhóm đã đ ạt đ ược t ập th ể, nhóm ở đây có th ể là công ty, trườ ng học hay hội đoàn… Trong làm việc, người Nhật thường gạt cái tôi l ại đ ể đ ề cao cái chung, tìm s ự hài hòa giữa mình và các thành viên khác trong t ập th ể. Trong các bu ổi h ọp hành, ngườ i Nhật thường ít cãi cọ hay dùng những t ừ có th ể làm m ất lòng ng ười khác. Các tập thể (công ty, trường học hay đoàn th ể chính tr ị) có th ể c ạnh tranh v ới nhau gay gắt nhưng tuỳ theo hoàn cảnh và tr ường hợp, các t ập th ể cũng có th ể liên k ết v ới nhau để đạt mục đích chung. Thí dụ đi ển hình là hai công ty Nh ật có th ể c ạnh tranh với nhau ở trong nước Nhật, nhưng khi ra nước ngoài, hai công ty có th ể b ắt tay nhau để cạnh tranh lại với một nước thứ ba của ngoại quốc. Tính tiết kiệm và làm việc chăm chỉ: • Tính tiết kiệm: GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 19
  20. Ngườ i Nhật nổi tiếng với đ ức tính tiết ki ệm này, tr ẻ con t ừ bé đã đ ược giáo dục ý thức tiết kiệm,họ tiết kiệm đ ến từng cái nh ỏ nh ất. N ếu ch ỉ 1 ng ười ti ết ki ệm trong khi cả xã hội lãng phí thì không có ý nghĩa gì nh ưng n ếu c ả xã h ội ,c ả dân t ộc đều tiết kiệm thì có ý nghĩa lớn vô cùng. Ví dụ:khi có tiệc ăn hoặc khi đi ăn ở 1 quán ăn h ọ ch ỉ g ọi đ ủ th ức ăn đ ể ăn vừa hết, ko bao giờ để thừa thức ăn, 1 đĩa th ức ăn bao gi ờ ăn xong cũng h ết, ko còn thừa tý nào, nếu thừa họ sẽ gói mang về chứ ko bao gi ờ đ ể th ừa đ ổ đi c ả. • Làm việc chăm chỉ: Cảnh tượ ng thường thấy trên các tàu đi ện ng ầm là ng ười Nh ật không bao gi ờ nói chuyện rôm rả với nhau mà họ- ai biết việc ng ười ấy, đ ều tranh th ủ mang sách ra đọc, mang laptop hoặc điện thoại ra đ ọc báo ho ặc làm vi ệc. H ọ chăm ch ỉ n ỗ l ực t ận dụng mọi thời gian rảnh rỗi đ ể làm vi ệc (khác h ẳn v ới c ảnh đi tàu ở Vi ệt Nam) ==> họ nỗ lực làm việc học tập trong "từng giây", ch ậm ch ậm, t ừ t ừ nh ưng ch ắc ch ắn và chăm chỉ đều đặn cả đời. Ngườ i Nhật rất yêu công việc, họ coi công vi ệc nh ư cu ộc s ống c ủa mình "h ọ sống để làm việc chứ không phải làm việc đ ể sống". Họ chăm chỉ làm vi ệc suốt đ ời. Họ hạnh phúc khi được làm việc, với họ thì th ật là t ệ h ại khi không đ ược làm vi ệc, không được đóng góp công sức cho xã hội. Trẻ con Nhật Bản từ bé đã được giáo dục "đã không làm thì thôi nh ưng đã làm thì phải làm việc hết mình", yêu và say mê công vi ệc, c ố h ết s ức ph ấn đ ấu làm vi ệc. Ngoài ra người Nhật còn "chơi ra chơi mà làm ra làm". Khi ch ơi thì có th ể r ất vui vẻ thoải mái nhưng khi làm vi ệc thì c ực kì k ỷ lu ật và nghiêm túc. H ọ h ết mình tập trung vào công việc không đ ể xao nhãng phân tâm ch ơi b ời. Khi m ột ng ười Nh ật làm việc thì mặt anh ta cực kì t ập trung và nghiêm ngh ị, anh t ập trung 100% vào vi ệc đang làm. GVHD: VÕ THỊ BÍCH THÙY Page 20
nguon tai.lieu . vn