Xem mẫu

TÔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH TT HUẾ __________ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ____________________ Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2013 BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CẤP CỤC CÔNG NHẬN TÊN ĐỀ TÀI: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế TNDN” Tác giả: Lê Văn Hà I. Phần mở đầu: 1, Đặt vấn đề Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản xuất (SX), kinh doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược và toàn diện của Nhà nước. Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp thuế TNDN; về chế độ miễn giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN … do đó dễ tạo những kẽ hở trong quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thuế chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ quan Thuế chưa có chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ trong việc nộp thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế . Từ thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN ở Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu của xu thế hội nhập kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là hoàn thành vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao cho. Xuất phát từ chức năng, vai trò của của việc kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã chọn đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp " làm đề tài sáng kiến năm 2013 của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trêncơsởlýluậnvềthanhtra,kiểmtra. Đề tài nghiên cứu thực trạng việc kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn các Doanh nghiệp do Cục Thuế Thừa Thiên Huế quản lý năm 2013 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối với thuế TNDN trên địa bàn quản lý. II. Phần nội dung 1, Hướng giải quyết thực trạng cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế đòi hỏi sự cần thiết phải hoàn thiện về cơ chế, quy trình quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra thuế TNDN. Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế . 2, Giải pháp các bước triển khai tổ chức thực hiện: 3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch kiểm tra thuế TNDN tại CSKD Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình quản lý thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường kiểm tra thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế... Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý rủi ro về thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa công tác kiểm tra thuế của Luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung là phải đổi mới cách thức, phương pháp kiểm tra bằng kỹ thuật quản lý rủi ro về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học. ­ Về phương pháp: Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ số lưu trữ; bước hai: phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính; bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước năm: lập kế hoạch kiểm tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành như sau: • Bước một: Phân loại DN từ các hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế như: tờ khai thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác có liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể phân loại như sau: • Bước hai: sử dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang, chiều dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại chưa tốt (Phiếu màu đỏ) để phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian lận và trốn thuế TNDN. • Bước ba: xếphạngrủiro: Phânloạimức độ rủirotừ kếtquả phântích,gắnvớisố tiềnthuế cókhả năngbị gianlậndựa theocác mứcxử phạt • Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn các rủi ro đã phát hiện qua bước phân tích. Kiểm tra phải tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các chứng từ giao dịch, về xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ của từng rủi ro và định lượng của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn lực hiện có. • Bước năm: lập kế hoạch kiểm tra tại DN: đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro ở mức độ cao hoặc trung bình đều phải đưa vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ thể: Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình, quy mô nhỏ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thông qua đó nhắc nhở, hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự giáctuânthủ phápluậtthuế trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế . 3.2.3.2.Xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến Để có biện pháp phù hợp trong việc thanh tra thuế TNDN tại DN, trước tiên phải xác định một số hành vi gian lận, mánh khóe trốn lậu thuế TNDN có tính phổ biến hiện nay trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: * Về doanh thu tính thuế TNDN: các DN thường có hành vi gian lận, trốn thuế TNDN qua doanh thu bằng các hình thức sau: ­ Không xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định, thường gặp ở các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, hàng trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng mua, sử dụng hóa đơn của đơn vị khác giao cho khách hàng và không kê khai nộp thuế TNDN. ­ Một số trường hợp có phát sinh hoạt động KD đột xuất, nhưng DN không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn thuế TNDN như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố định. ­ Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở các DN KD nhà hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí điện máy... ­ Nhượng bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu không xuất hóa đơn, không ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí SX; ­ Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thông qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định. ­ Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi phí gia công thực tế nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với thực tế). ­ Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp thuế, thường xảy ra ở các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã phát sinh treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài khoản phải trả khác ... ­ Một số DN có vốn đầu tư nước ngoài thông qua giao dịch với công ty mẹ, các công ty thành viên trong cùng hệ thống để thực hiện định giá chuyển giao nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam. ­ Không quản lý sát được doanh thu của các Nhà thầu nước ngoài. * Về chi phí giảm trừ khi tính TNCT và thu nhập khác chịu thuế TNDN: ­ Nhằm mục đích trốn thuế TNDN, một số DN mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trôi nổi trên thị trường; nâng giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí. ­ Chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng kê khai lỗ hoặc hòa vốn để trốn thuế TNDN. ­ Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông , lâm, thủy sản để nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá trị hóa đơn để hợp thức hóa hàng mua của tư thương không có hóa đơn và chứng từ hợp pháp. ­ DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số lượng và giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kể cả giá trị xây lắp dở dang mà tính hết vào chi phí trong kỳ. ­ Một số DN thương mại thường không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí KD trong kỳ. ­ Các đơn vị SX thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn