Xem mẫu

  1. Luận văn: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp Thanh Trì - Hà Nội.
  2. Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. LỜI NÓI ĐẦU Qua hơn mời năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có một bộ mặt thay đổi rõ nét. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc có nhiều vấn đề bức thiết cần phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói riêng là quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn nông thôn một cách hợp lý nhất. Nó là một khâu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu đợc trớc khi đa ra các chơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nớc ta. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn nó giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả cao hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc nói chung cũng nh từng vùng, từng địa phơng và các đơn vị cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn là căn cứ không thể thiếu đợc để quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại phòng Địa chính - Nhà đất huyện Thanh trì, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng Cờng và cán bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần nh sau: Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai Phần II: Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp – Thanh Trì- Hà Nội.
  3. Phần III: Một số giải pháp thực hiện phơng án quy hoạc sử dụng đất xã Tam Hiệp giai đoạn 2000-2020. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong qua trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy Hoàng Cờng, cùng các bác, các cô tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: "đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành của môi trờng sinh thái ngay trên vỏ dới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhỡng, dáng địa hình, mặt nớc ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nớc hay hệ thống tiêu thoát nớc, đờng xá, nhà cửa. ..)". Nh vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nớc, tài nguyên nớc ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhỡng, đại hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh cuộc sống của xã hội loài ngời. Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và cùng với quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngànhsản xuất nà, cũng nh không thể có sự tồn tại của loài ngời. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con ngời, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con ngời trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng nh gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. .. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu t cố định. là thớc đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính,nh là sự chuyển nhợng của cải qua các thế hệ và nh là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Luật đất đai 1993của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
  4. môi trờng sống, là đại bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xơng máu mới tạo lập,bảo vệ đợc vốn đất đai nh ngày nay !". Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại quátrình sản xuất, là nơi tìm đợc công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội lòai ngời. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau : Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản phẩm đợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tợng lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất nh cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phơng tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai ngời, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều đợc xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con ngời còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đâi từng bớc đợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tập hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2.Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con ngời trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. 2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai 2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai " Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác địng một trật tự nhất định bằng nhũng hoạt động nh: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ... " Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc đất,mảnh đất, mi ếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự nhiên hoặc mới đợc tạo thành
  5. (đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nớc, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục đích khác. Nh vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất những phơng hớng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tợng của các mối quan hệ sản xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tợng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật). Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nớc( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành ) và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trờng. Nh vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng caohiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trờng. Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trớc mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm,điều kiện tự nhiên, phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành nhằm định hớng cho các cấp,các ngành trên địa bànlậpquy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nớc về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lơng thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nớc nhầm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng phí đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đíchtuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng ),ngăn ngừa đợc các hiện tợng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,phá vỡ môi trờng sinh thái, gây ô nhiễm môi trờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tợng gây ra các hiệu quả khó lờng về tình hìnhbất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở tùng
  6. địa phơng,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nớc hớng nền kinh tế theo hớng thị trờng. Một cơ chế vô cùng phức tạp. Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụngđất đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tợng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tợng sử dụng đất đai hiểu rõ đợc phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu t khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hớng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu t phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. 2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai đợc cụ thể nh sau : a. Tính lịch sử - xã hội. Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phơng thức sản xuất thể hiện theo hai mặt : lực lợng sản xuất (quan hệ giữa ngời với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ). Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa ngời với đất đai. Các công việc của con ngời nh điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận của phơng thức sản xuất xã hội. Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nớc cũng có nội dung khác nhau. ở nớc ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nớc ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý và nhà nớc giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho ngời dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu t, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
  7. tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trờng nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng nh mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. b. Tính tổng hợp Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời ssống của con ngời và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đấtđai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội nh: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trờng sinh thái. ... Quy hoạch sử dụng đất đai hờng động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn, đất đô thị,đất chuyên dùng và đất cha sử dụng, cũng nh ảnh hởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng dất, nó phân bố,bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hơng thức, phơng hớng phan bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. c. Tính dài hạn Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi đợc thể hiện rất rõ trong phơng hớng, kế hoạch sử dụng đất. Thờng thời gian của qui hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng nh: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoáhiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định qui hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lợc, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Để đáp ứng đợc nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho các chủ đầu t, tạo ra môi trờng pháp lý ổn định. d. Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô. Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trớc đợc các xu thế thay đổi phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.Nó chỉ ra đợc tính đại thể, không dự kiến đợc các hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch mang tính chiến lợc,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính pơng huớng và khái lợc về s dụng đất của các ngành nh : phơng hớng,mục tiêu và trỏng điểm chiến lợc của s dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc s dụng đất đai trong vùng ; đề xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt đợc mục tiêu của phơng hớng sử dụng đất. Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tơng đối dài, mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu qui
  8. hoạch càng khái lợc hoá qui hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, qui hoạch thờng cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hớng cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hớng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phơng hớng đã vạch ra. e. Tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nớc có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phơng hớng hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phơng án phải quán triện các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nớc, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân số, đất đai và môi trờng sinh thái. Trong một số trờng hợp ta có thể hiểu qui hoạch là luật, qui hoạch sử dụng đất đai để đề ra phơng hớng, kế hoạch bắt mọi ngời phải làm theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhng không phải thế mà qui hoạch sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi. f. Tính khả biến Với xu hớng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tợng luôn thay đổi. Vì vậy, dới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trớc, đoán truớc,theo nhiều phơng diện khác nhau, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con ngời đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nớc và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui hoạch động. 3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai. 3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là qui hoạch tầm vĩ mô của nhà nớc, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hộisao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội xây dựng mục tiêu, phơng hớng và kế hoạch cho các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phất triển kinh tế đất nớc một cách toàn diện và bền vững. Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác định và định hớng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hớng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hớng đi ở tầm vĩ mô cho các ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hớng. Nó chỉ ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng
  9. lên giúp cho quy hoạch sử dụng đất đai cũng nh các quy họach khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phơng hớng hoạt động của tùng vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu. 3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai Ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã đợc thẻ hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật nh hiển pháp, luật và các văn bản dới luật. Những văn bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử dụng đất đai. a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai Hiến pháp nqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã khẳng định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý đất dai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" ( chơng II điều 18 ). Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn dân donhà nứơc thống nhất quản lý ". Điều 13 luật đất đai xác định một trong nhựng nội dung quản lý nhà nớc về đất là: " quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ". Điều 18,điều 1, điều 13 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho t a biết đất đai của nhà nớc ta là do ngòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quýết định sử dụng đất. Nhng do tầm quan trọng của đất đai, nhà nớc đúng ra làm ngời đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai và có quyển quyết định và định đoạt việc sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu phải quản lý đất đai theo qui hoạch. Mặt khác, điều 19 luật đất đai cũng đã khẳng định : “ căn cứ để quyết định giao đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt “. Tức là việc giao đất cho các đối tợng sử dụng là phải dựa trên qui hoạch và phù hợp với qui hoạch. Ở điều 17 luật đất đai năm 1993 qui định rõ nội dung tổng quát của qui hoạch sủ dụng đất. Vì vậy, công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai mang tính chất pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất thiết là phải qui hoạch. b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai
  10. Điều 16 luật đất đai năm 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng nh theo trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này: - Chính phủ lập qui hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai của cả nớc -UBND các cấp( tỉnh, huyện, xã )lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phơng mình( qui hoạch theo lãnh thổ hành chính ), trình hội đồng nhân dân thông qua trớc khi trình cơ quan nhà nứoc có thẩm quyềnxét duyệt. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào quyền hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ). - Cơ quan quản lý đất đai ở trung ơng và địa phơng phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ). c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai : * Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm: Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghi ệp, đất khu dân c, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử dụng của từng đại phơng và cả nớc. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các nghành theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa phơng trong cả nớc. Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phơng và trong phạm vi cả nớc. Xã hội ngày càng có xu hớng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất đai cho các ngành là việc lên làm. * Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm : Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch. Thờng thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để cho quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng ngời ta chia thời gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần. Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai đợc thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất đai chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và đợc điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch. d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Điều 18 ( luật đất đai năm 1993 ) quiđịnh thẩm quyền xét duyệt qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai :
  11. * Quốc hội qui định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phậm vi cả nớc. * Chính phủ xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cán bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. * Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của uỷ ban nhân dân các cấp dới trực tiếp. Ngoài các văn bản chính có tính pháp lý ở mức độ cao ( hiến pháp và luật phấp đất đai ). Còn có các văn bản dới luật cũng nh văn bản ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hớng dẫn phơng phấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nh: nghị định 404/CP, ngày 7/11/79; nghị định 34/CP,ngày 23/4/1994; chỉ thị 247/ ttg, ngày 28/4/1995; chỉ thị 245/ ttg, ngày 22/4/1996; thông t 106/ QHKH?ĐC,ngày 15/4/19991;công văn 518/ CV-ĐC,ngày 10/9/1997; qquyết định 657QĐ/ĐC,ngày 28/01/1995...Tuy nhiên, trong nhữnh năm qua việc ban hành một số văn bản dới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, còn chậm. Nh cha có nghị định của chính phủ về công tác lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các thông t của tổng cục địa chính về công tác lập qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất. 3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai. Để qui hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà qui hoạch chỉ căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện trạng sử dụng đất đai của từng nơi, các nhà qui hoạch phải nắm chắc tình hình sử dụng đất của từng nơi đó nh: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm đợc nhữnh thuận lợi cũng nh khó khăn, những vấn đề đạt đợc và cha đạt đợc trong quá trình s dụng đất. Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, cha thích hợp, sử dụng đất ch hợp lý, cha tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các thành phần có khả năng mở rộng qui mô trong tơng lai. Lấy nó làm căn cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm cao nhất. 4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai. 4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ. Bớc đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bớc sau.Do đó, trong bớc này càng làm kĩ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các bớc sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm các công việc sau: - Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, t liệu, bản đồ về đất đai.thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần qui hoạch để thu thập thông tin và ở các trung tâm lu trữ t liệu khác.
  12. -Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập đợc, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trờng để đánh giá xem độ sát thực của thông tin đợc bao nhiêu phần trăm. - Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò. - Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp : Chính là xác định nhựng nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phơng pháp, tổ chức điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ. - Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và chọn các số liệu gốc. - Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc. 4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về qui mô đất, cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lợng đất đai. Từ đó đánh giá mức độ biến động đất đai qua các năm. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những biến động đó. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý cha, phân bổ, bố trí địa điểm có phù hợp không. Rút ra nhũng mặt tồn tại và đã đạt đợc. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai, dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu nh: GDP chung và GDP bình quân đầu ngời, thu nhập, tiêu dùng tích luỹ của dân c, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( theo ngành.theo lãnh thổ ). Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô thị và nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tơng lai. Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ và các vùng ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị đó trong tơng lai. Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng và dịch vụ du lịch, nghỉ mát, văn hoá thể thao. Dựa trên nhữnh chỉ tiêu về qui ô, cơ cấu các ngành, nhu cầu phát triển của các ngành. Đánh giá các chính sách mới của chính phủ về phất triển kinh tế xã hội gây áp lực về cờng độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của các chính sách đến đời sống nhân dân: khuyến khích làm giầu, mở cửa, đối tác với nớc ngoài, gọi vốn đầu t, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất đống sản. 4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp ( đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và cây ăn quả, đất đồng chăn thả, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ hải sản ),dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp ( đất cho khu dân c nông thôn, đất cho phát triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất triển giao thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi...). Ta phải dự báo đợc giá trị sản xuất của các ngành nh giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp, ngành dịch vụ và ngành gia thông....Dự báo qui mô của các ngành, cơ cấu các ngành.
  13. Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất: - Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát triển của từng ngành. - Căn cứ quí đất hiện có bao gồm cả số lợng,đặc điểm tài nguyên đất và khả năng mở rộng diện tích cho một số muạc đích sử dụng. -Căn cứ vào khả năng đầu t và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong các gia đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định đợc nhu cầu sử dụng đất ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật. - Căn cứ vào lực lợng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây trồng, mức tăng trởng bình quân hàng năm của từngngành. Lực luợng lao dộng mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng qui mô sản xuất lớn và ngợc lại. Thực trạng năng suấtcây trồng mà cao thì qui mô và cơ cấu cây trồng cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các nhân tố này. - Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp ( gỗ cho xây dựng, gỗ để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,…) khi nền công nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng nh các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ. - Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết cấu hạ tằng, tính kịch sử các tụ điẻm dân c và các điều kiện địa hình, thuỷ văn. 4.4. Xây dựng phơng án qui hoạch sử dụng đất đai Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai ( 6 loại đất chính ), xác định đợc nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xâu dựng dự án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai.Nội dung chính của bớc xâu dựng phơng án qui hoạchsử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu cầu đẫ dự báo theo các phơng ánlựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất gì, qui mô bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành khác, phân bổ nh thế nào( bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất vờn tạp trong khu vực dân c, đất ở dành ho chăn nuôi...). Tơng tự nh vậy, ta cũng phân bố quĩ đất các loại cho các nhu cầu theo các chỉ tiêu đặt ra. Việc phân bố quĩ đất đai trên là dựa vào một số căn cứ sau: căn cứ vào mục tiêu phất triển kinh tế xã hội đẫ đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào hiên trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và tính khả thi của việc khai thác mở rộng diện tích các loại đất. 4.5. Tổng hợp các phơng án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai. Từ bớc trên ta xây dựng song phơng án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai. Trong bớc này, ta tổng hợp toàn bộ các phơng án qui hoạch sử dụng đất chung. Từ đây ta xác định rõ đợc vùng nào có tổng diện tích bao nhiêu, đất nông nghiệp chiếm bao nhiêu, đất khu dân c, đất giao thông....chi ếm bao nhiêu và nhiệm vụ phải thực hiện của vùng đó.
  14. Đó chính là việc ta hoàn thiện bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai. Trên bản đồ phản ánh toàn bộ phơng hớng và nội dung đất đai trong tơng lai. Nội dung bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm : - Ranh giới hành chính, các yêu tố chủ yếu, mạng lới thuỷ lợi, mạng luới giao thông. - Hiện trạng các loại đất theo từng mục đích sử dụng. - các lọai đất theo qui hoạch: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử dụng. 4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai đã đợc thể hiện rõ ở bớc trên.Do đó,ta chỉ việc xâu dựng từng bớc đi cụ thể hoá các nội dung đó đa vào thực tiễn. Ta chia quá trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất thành các gia đoạn,trong các giai đoạn đoa a thực hiện nhũng nội dung cụ thể đã vạch ra sẵn trong phơng án qui hoạch chung .Phải chỉ rõ đợc cái gì làm trớc, cái gì làm sau,thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là bao nhiêu.Trong mỗi giai đoạn thực hiện sẽ gập phải một số vớng mắc,để giải quyết những khó khăn đó thì cần cos nhũnh biện pháp nào hoặc có những giải phấp nào để tháo gỡ. 5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác 5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tứ xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau khi đợc phê duyệt sẽ mang tính chiến lợc chỉ đạo sự phát triểnkinh tế xã hội, đợc luận chứng bằng nhiều phơng án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực lợng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dới. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việi xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phơng hớng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tợng của qui hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phơng hớng sử dụng đất, xây dựng phơng án qui hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Nh vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ thể hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhng nội dung của nó phải đợc điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. 5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển nông nghiệp. Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hớng đầu t, biện pháp, bớc đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới qui mô các chỉ tiêu về đất đai,
  15. lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, . .. trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của qui hạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau. 5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, qui mô, phơng châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị đợc hài hoà và có trật tự, tạo những điều kiện có lợi cho cuộc sốngvà sản xuất. Tuy nhiên, trong qui hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành nhằm xác định chiến lợc dài hạn về vị trí, qui mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai nh bố cục không gian trong khu vực qui hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị và qui hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, qui mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng. ...,trong qui hoạch đô thị sẽ đợc điều hoà với qui hoạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị. 5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nớc với qui hoạch sử dụng đất đai của địa phơng. Qui hoạch sử dụng đất đai cả nớc với qui hoạch sử dụng đất đai của đại phơng cùng hợp thành hệ thống qui hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Qui hoạch sử dụng đất đaicả nớc là căn cứ của qui hoạch sử dụng đất đai các địa phơng ( tỉnh, huyện, xã ). Qui hoạch sử dụng đát đai cả nớc chỉ đạo việc xây dựng qui hoạch cấp tỉnh,qui hoạch cấp huyện xây dựng trên qui hoạch cấp tỉnh.Mặt khác, qui hoạch sử dụng đất đai của các địa phơng là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện qui hoạch sử dụng đất đai của cả nớc. 5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan hệ tơng hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai, nhng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ tởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ ( qui hoạch ngành ); một bên là sự định hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn cục ( qui hoạch sử dụng đất ). 6. Những phơng pháp chính xây dựng qui hoạch.
  16. 6.1. Phơng pháp cân đối. Quá trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn thể của hệ thống sủ dụng đất dới sự điều khiển của con ngời, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tơng đối về tình trạng sự dụng đất ở một thời điểm nào đó. Mục đích của việc áp dụng phơng phấp cân đối: - Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp -lâmnghi ệp -ng nghiệp. - Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. - Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phơng pháp cân đối là xác định các phơng án cân đối và lựa chọn phờg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hớng dẫn phơng án phân phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dới. Nội dung của phơng án cân đối: - Phơng pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phơng pháp này nhằm thống nhất đợc các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất của các ngành. Phơng pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhi ệm vụ,khả năng phát triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng nh vị trí phân bổ các ngành để đa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thôngqua hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và sử dụng các loại đất - Phơng pháp cân đối tổng hợp: phơng pháp này đợc thể hiện qua việc xác định một cơ cấu tối u các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng nh tổng diện tích thờikỳ qui hoạch. Khi áp dụng phơng pháp này cần lu ý : Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự u tiên về phân bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng nh trong nội bộ từng ngành.Điều này có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh qui mô sử dụng đất đai cho các ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện. Hai là, u tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp. Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lợng, chất luợng,vị trí. ...cũng nh các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu sử dụng đất theo dự báo cho các ngành. Trong quá trình sử dụng phơng pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề sau đây: Một là, kết hợp phân tích định tính và định lợng. Phân tích định tính là sự phán đoán các mối quan hệ tơng hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất, giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý. Đây là công cụ để giúp nhận thức đợc các số liệu có tính qui luật trong sử dụng đất. Phân tích định lợng là dựa trên phơng pháp số hoạ để lợng hoá mối tơng quan giữa sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận.
  17. Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề sử dụng đất có tính qui luật, phơng pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận thức đúng và làm rõ những qui luật đó. Trong trờng hợp thông tin t liệu cha hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phơng pháp kết hợp đó đợc thể hiện theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin,căn cứ thu thập đợc sẽ luợng hoá bằng phơng phápsố học.Nh vậy,kết quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn. Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,từng bộ phận. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định t tởng chỉ đạo,mục tiêu chiến lợc của qui hoạch tổng thể,đồng thời căn cứ tình hình thực tế của các đối tợng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối u hoá qui hoạch. 6.2. Các phơng pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong qui hoạch sử dụng đất đai. Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc áp dựng phơng pháp toán kinh tế về dự báo trong qui hoạch đất đai trở thành hệ thống lợngtơng đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi sức sáng tạo. Để áp dụng phơng pháp này, trớc hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh hởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm: Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lơng thực, thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây dựng, giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân c nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất quốc phòng,rừng đất cha sử dụng. ... Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tới tiêu, các phơng pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp nông, lâm, thuỷ,chống sói mòn.... Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử dụng đất trong tơng lai. Việc áp dụng phơng pháp toán kinh tế và dự báo sử dụng đất phải đạt mục đích lá xác định đợc hàm mục tiêu tối u: thu đợc lợng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lợng thu đợc với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai. Trong công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến nh hệ thống thông tin địa lý ( GiS ) là một yêu cầu cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng nh tạo điều kiện cải tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ qui hoạch. Công nghệ GiS giúp cho công tác quản lý lu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài,
  18. tạo khả năng bổ sung, cập nhật thờng xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công việc. 7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nớc. 7.1. Philippin Tồn tại ba cấp lập qui hoạch: cấp quốc gia, sẽ hình thành những hớng dẫn chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho qui hoạch theo vùng và cấp quận, huyện. Chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác nghi ệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và các quan hệ giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau,đồng thời cũng taọ điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở philipin nhấn mạnh vai trò pháp luật cả ở cấp quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng, ví dụ nh chơng trình tái giao cấp đất, việc thực hiện các đồ án qui hoạch đất lâm nghiệp,luật về các đất đai công cộng và luật về các khu vực có đất đai bị giảm giá. Kinh nghiệm cho thấy cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi khi cũng thấy cần nâng caopháp lệnh về môi trờng là một vấn đề đặt ra. 7.2. Braxin Có thể thấy hai trờng hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập qui hoạch: Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các dự án: không có quyết định của trung ơngvề cá dự án đặc biệt ở vùng amadon.không có sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của vùng,việc nhập tự do từ mi ền nam nớc này đã gây ra những vấn đề xã hội rất nghiêm trọng. Hai là,mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không đợc hình thành,không có đợc sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông nghiệp,nghề cá và du lịch. ...trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa vời mới thấy vai trò của chính phủ, các tổ chức nghi ên cứu ở cấp trung ơng cung cấp các thông tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế. .. 7.3. Đức Nớc này có cách tiếp cận qui hoạch tổng thể theo từng giai đoạn. Chính phủ cùng với sự tham gia của 16 bang cha đa ra những hớng dẫn về qui hoạchtheo vùng,các loại bản đò và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp đất rộng rãi chonhững sử dụng khác nhau. Các hớng dẫn này đợc sử dụng lảm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp các bang, giai đoạn tiếp sau nó đợc xây dựng thành nhữngđồ án tác nghiệp ở cấp vùng. 7.4. Bê-nanh Thông qua các tổ chức chuyên môn của mình, chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và điều này hình thành đọc những cơ sở cho việctriểnkhai những kế hoạch s dụng đất đai. Điều này đợc tiến hành với sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị độc lập qui hoạch cấp chính phủ.Các kế hoạch sử dụng đất đai có tính pháp luật để tăng cờng. Và sau đó, chính phủcũng có vai trò quan trọng trong những chơng trình khuyến khích bảo vệ đất thông qua việc nghiên cứu,đáo tạo giáo dục năng cao dân trí.
  19. Chính phủcó trợ giúp ban đầu về kỹ thuật và tài chính cho các dự án sử dụng đất lâu bền với quan điểm đầy đủ về chức năng sản xuất của đất đai; thực phẩm, vải sợi, gỗ củi...Đồng thời khuyến khích sự hợp tác giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau cũng nh việc tham gia của nhân dân,đặc biệt là ở cấp làng xã. 7.5. Hung-ga-ri Có thể là vấn đề đặc biệt quan trọng tồn tại và cũng giống nh ở một số nớckhác đang trongthời kỳ qúa độ. Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định tập trung sang cơ chế qui hoạch tập trung hoá cùng với hớng tới t nhân hoá mang lại những thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó có những thay đổi đó những nớc này cần xây dựng hệ thốngpháp luật. Tuy nhiên đang gặp trở ngại lớn là năng lực và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dụng những vấn đề có tính chất thủ tục của việc lập qui hoạch xây dựng bộ máy quản lý. 7.6. Pháp Họ lu ý hai cơ chế can dự vào việc lập qui hoạch : Một là, cơ cấu tổ chức (hay gọi lá cơ chế kế hoạch ) giống nh là nền tảng về thể chế và các cơ quan quan phối hợp hợp tác. Hai là, cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) đợc tiến hành bởi những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên, ví dụ việc xây dựng những con đờng thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc đóng một nhà máy lớn. .. PHẦN II: PHƠNG HỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ TAM HIỆP- THANH TRÌ - HÀ NỘI. I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI. 1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng. 1.1. Vị trí địa lý. Tam Hiệp là xã ngoại thành nằm về phía nam của thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố 10 km, sát với trục đờng quốc lộ 1A. - Phía Bắc giáp xã Hoàng Liệt. - Phía Tây giáp xã Thanh Liệt. - Phía nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và Tả Thanh Oai. - Phía Đông giáp thị trấn Văn Điển. Tam Hiệp là xã nằm gần trung tâm thành phố, có hệ thống giao thông thuận lợi. Có đờng 70A chạy xuyên qua xã nối quốc lộ 1 với thị xã Hà Đông- Hà Tây, là xã ở cáh trung tâm huyện không xa, lại có giao thông thuận lợi. Do đó, có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển về nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá và thơng nghiệp. Ngay trên địa bàn xã cũng có 22 cơ quan xí nghiệp nhà máy của Trung ơng và địa phơng đang hoạt động rất tích cực.
  20. 1.2. Địa hình, địa mạo. Tam Hiệp là xã có đặc trng của Đồng Bằng Châu thổ Sông Hồng, có tổng diện tích mặt bằng tự nhiên là 318,3826 đợc phân bố không đồng đều, lại bị chia cắt thành nhiều ô cao trũng và đan xen với các cơ quan, xí nghiệp nhà máy thành từng vùng gây khó khăn cho xây dựng hệ thống thuỷ nông đồng bộ và hoàn chỉnh. Xét tổng thể bề mặt của xã thì với 53,4% diện tích là trũng và thấp. Do đó, có thể đa ra nhận xét chung là địa hình của xã là tơng đối thấp. Vì vậy, cần phải có nhiều biện pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống tới tiêu nớc để có thể đa dạng hóa các loại cây trồng. 1.3. Khí hậu. Thời tiết khí hậu ở xã Tam Hiệp cũng nh các xã khác ở trong vùng, chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gío mùa: Mùa đông lạnh khô từ tháng 10 đến tháng 3năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng t đến tháng 9. Khí hậu xã Tam Hiệp có đặcu điẻm sau: - Lợng ma trung bình hàng năm từ 1700 – 1900 mm/năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8, 9. - Số nắng khá cao từ 1400- 1800 giờ, tháng có số giờ nắng cao là vào trháng 7 len tới 200 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 3 khoảng 50 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4ôC, tháng 6 có nhiệt độ nóng nhất bình quân 31oC, tháng 1 lạnh nhất bình quan khoảng 14oC. - Độ ẩm không khí bình quân năm là 84%, độ ảm cao nhất vào tháng 3 bình quan 98%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, tháng 12 (61%). Tổng tích ôn nhiệt hàng năm cao từ 8.4000C đến 8.7000C. - Gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió đông Nam thịnh hành vào mùa ma, gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa khô. Với đặc điểm khí hậu thời tiết ở trên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trởng và phát triển tạora khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm. Song do sựthất thờng của khí hậu thời hiệt đới gió mùa nh năm rét sớm, năm rét muộn, năm rét đậm, ma rét kéo dài, năm ma nhiều, ma tập trung, năm nắng khô nóng,… gây khô hạn, úng lụt, gió bão có ảnh hởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. 1.4. Thuỷ văn, nguồn nớc. Xã tam Hiệp có hai nguồn thuỷ văn chính: Có con sông Tô Lịch chảy qua đa nguồn nớc thải của thành phố và cung cấp nớc cho sản xuất nông nghi ệp. Vì vậy, sông này là nơi chứa nớc thải của thành phố nên mức độ ô nhiễm rất cao, do nguồn nớc thải này cha xử lý đợc. Lu lợng chủ yếu, hơn nữa dân chúng tận dụng mặt sông thả rau mu ống, rau rút đã làm cản trở dòng chảy gây ảnh hởng đến khả năng tiêu úng khi gặp ma lớn dồn dập nhiều ngày. Do địa hình cao thấp không đồng đều, lại thấp nên trong xã có một số ao, hồ nhỏ ứng dụng vào việc tích thuỷ và kết hợp với thả cá, chăn nuôi,…
nguon tai.lieu . vn