Xem mẫu

  1. MỞ ĐẦU 1 . Đặt vấn đề: Đất là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu vừa là đối tượng sản xuất và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng. Quá trình khai thác sử dụng đất luôn gắn liền với quá trình phát tri ển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao, trong khi đó đ ất đai lại có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Chính vì vậy mà việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và hoạch định khoa học. Luật Đất đai năm 2003, tại chương I, Điều 5 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”. Trong Luật Đất Đai năm 2003, tại Chương II, Điều 25 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được thực hiện ở 4 cấp là cấp cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Quy hoạch cấp trên phân khai các chỉ tiêu sử dụng đất cho quy hoạch cấp dưới, quy hoạch cấp dưới cụ thể hóa các chỉ tiêu phân khai của cấp trên và xác định các chỉ tiêu cho phát tri ển kinh tế – xã hội của cấp đó. Quy hoạch sử dụng đất huyện Xuân Lộc đến năm 2010 đã được triển khai xây dựng từ năm 1998, sau đó tiến hành điều chỉnh vào năm 2003 và gần nhất là năm 2008. Trên cơ sở quy hoạch cấp huyện, cấp xã cũng được xây dựng và điều chỉnh quy hoạch theo từng mốc thời gian tương ứng. Quá trình thực hiện quy hoạch trên 10 năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Tuy nhiên, đến hết năm 2010 thì quy hoạch sử dụng đất huyện Xuân Lộc cũng như các xã, thị trấn đều hết thời gian thực hiện, trong khi dự báo giai đoạn 2011 – 2020 kinh tế – xã hội sẽ phát triển với tốc độ cao và có nhiều biến đổi so với giai đoạn 2001-2010. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đ ịa phương và tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đất đai một cách bền vững, c ần thiết phải tiến hành xây dựng mới “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 – 2015)”. 2. Mục đích quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có các mục đích chính sau: (1). Kiểm kê đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất đai để có kế hoạch và phương án sử dụng thích hợp cho mỗi loại đất, theo từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. (2). Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch kỳ trước nhằm rút ra những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong quy hoạch kỳ này. 1
  2. (3). Xây dựng phương án sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên nguyên tắc sử dụng đầy đủ, hiệu quả cao và lâu bền tài nguyên đất đai. (4). Xác lập hệ thống các giải pháp về sử dụng đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có tính toán đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong cả giai đoạn quy hoạch và cho từng kỳ kế hoạch của các ngành kinh tế trên địa bàn với phương châm: tiết kiệm, khoa học, có hiệu quả kinh tế cao và lâu bền. 3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cụ thể như sau: - Mở đầu. - Phần 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội. - Phần 2: Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai. - Phần 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn sử dụng đất. - Phần 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. - Kết luận và kiến nghị. 4. Cơ sở pháp lý làm căn cứ cho quy hoạch sử dụng đất: - Điều 18 - Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy đ ịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả". - Luật Đất đai năm 2003 (26/11/2003). - Nghị định 181/2004/NĐ-CP (29/10/2004) của Chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003. - Nghị định 69/2009/NĐ-CP (13/8/2009) của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa. - Thông tư 19/2009/TT-BTNMT (02/11/2009) Quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ (16/4/2012) hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Văn bản số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ (04/8/2009) của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015. - Quyết định số 1764/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt dự án lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) huyện Xuân Lộc – tỉnh Đồng Nai. - Thông báo số 5710/TB-UBND ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đối với địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà. 2
  3. - Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ huyện Xuân Lộc lần thứ V nhiệm kỳ 2010 – 2015. - Các quy hoạch, dự án có liên quan, còn hiệu lực thi hành của tỉnh Đồng Nai và huyện Xuân Lộc. 5. Sản phẩm giao nộp: - Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Xuân Lộc – tỉnh Đồng Nai, kèm theo các loại bản đồ A4 và phụ biểu số liệu. 04 bản. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010 (1/25.000). 04 bản. - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai năm 2020 (1/25.000). 04 bản. - Đĩa CD ghi chép các tài liệu trên. 01 đĩa. 3
  4. Phần I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN XUÂN LỘC I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Điều kiện tự nhiên: 1.1. Vị trí địa lý: Huyện Xuân Lộc nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Nai. Ranh giới Huyện tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau: - Phía Bắc giáp huyện Định Quán. - Phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. - Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. - Phía Tây giáp huyện Long Khánh. Toàn Huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 1 thị trấn và 14 xã. Diện tích tự nhiên toàn Huyện 72.719 ha, dân số: 228.353 người, chiếm 12,3% về diện tích và 9,0% về dân số toàn tỉnh Đồng Nai, mật độ dân số 314 người/km 2. Huyện có Quốc lộ 1A và đường sắt chạy qua, trung tâm Huyện đóng tại ngã 3 Ông Đồn là đầu mối của các tuyến giao thông quan trọng trong khu vực, tạo cho Xuân Lộc có l ợi thế về phát triển kinh tế hướng ngoại với các thế mạnh về nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Nai và mở rộng mối giao lưu giữa Đồng Nai với các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Bà Rịa-Vũng Tàu. 1.2. Địa hình, địa mạo: Có 2 dạng địa hình chính là: núi, đồi thoải lượn sóng. - Địa hình núi: Phân bố rải rác thành các ngọn núi độc lập có độ dốc lớn, chiếm khoảng 6-7% tổng diện tích toàn Huyện, trong đó lớn nhất là Núi Chứa Chan, với độ cao 844 m, tuy không thích hợp cho bố trí công nông nghiệp nhưng lại chứa đựng tiềm năng về phát triển du lịch và có vị trí, vai trò rất quan trọng trong quốc phòng. Ngoài Núi Chứa Chan còn có các núi nhỏ khác như : Núi Mây Tào, Núi Sa Bi, Núi Bà Sót, Núi Hok, Núi Hòa Hưng... - Địa hình đồi thoải lượn sóng: Là dạng địa hình chính, hiện chiếm 85% tổng diện tích toàn Huyện. Độ dốc phổ biến từ 3 đến 8o, Khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với các loại hình cây lâu năm và cho xây dựng các công trình phi nông nghiệp. Tuy nhiên trên các khu vực có độ dốc trên 30 cần chú trọng biện pháp bảo vệ để hạn chế tình trạng xói mòn đất trong mùa mưa. 1.3. Khí hậu : Huyện Xuân Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, với những đặc trưng chính như sau : - Năng lượng bức xạ dồi dào (trung bình 154-158 Kcal/cm 2-năm). Nắng nhiều (trung bình từ 5,7-6 giờ/ngày). Nhiệt độ cao và cao đều quanh năm, (trung bình 25,4 oC), tổng tích ôn lớn (trung bình 9.271 oC/năm ). Hầu như không có những thiên tai như : bão, lụt, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. 4
  5. - Lượng mưa lớn (trung bình từ 1.956-2.139 mm/năm), có xu thế giảm dần theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào cuối tháng 11. Hạn chế rõ nét nhất trong chế độ mưa ở đây là thường có những đợt hạn ngắn vào đầu vụ hè thu, mưa nhiều và mưa to vào thời kỳ từ tháng 7 đến tháng 9, kết hợp với ẩm độ không khí cao, số giờ nắng giảm nên năng suất vụ màu thứ 2 thường thấp. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4, do bị mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân ẩm vào mùa này nên để tiến hành sản xuất cần phải có tưới và khi đã cung cấp đủ nước thì sản xuất thường cho hiệu quả cao và ổn định. 2. Các nguồn tài nguyên: 2.1. Tài nguyên đất: a). Phân loại đất: Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Xuân Lộc được phúc tra thành lập từ bản đồ đất 1/50.000 của tỉnh Đồng Nai trong kỳ quy hoạch sử dụng đất l ần tr ước, toàn Huyện có 6 nhóm đất chính, bao gồm 15 phân loại đất. + Đất xám vàng (AC): Đất xám vàng là nhóm đất có diện tích lớn (41,98% DTTN), phân bố tập trung ở phía Đông của Huyện và ven sông La Ngà, thuộc các xã Xuân Thọ, Xuân Bắc, Xuân Hiệp, Suối Cát, Gia Ray, Xuân Trường, Suối Cao, Xuân Thành, Xuân Tâm, Xuân Hưng. Phần lớn (85,3%) diện tích có độ dốc
  6. Số Tên đất Ký Diện tích Tỷ lệ TT hiệu (ha) (%) II ĐẤT ĐÁ BỌT NÚI LỬA AN 194 0,27 4 Đất đá bọt điển hình ANh 194 0,27 III ĐẤT ĐỎ VÀNG FR 8.807 12,11 5 Đất đỏ thẩm FRr 3.733 5,13 6 Đất vàng đỏ FRx 5.073 6,98 IV ĐẤT TẦNG MỎNG LP 2.800 3,85 7 Đất tầng mỏng LPd 2.800 3,85 V ĐẤT NÂU THẨM LV 18.550 25,51 8 Đất nâu thẩm có tầng kết von LVf 10.062 13,84 9 Đất nâu thẩm gley LVg 5.766 7,93 10 Đất nâu thẩm điển hình LVh 610 0,84 11 Đất nâu LVx 2.111 2,90 VI ĐẤT XÁM NÂU LX 10.098 13,89 12 Đất xám nâu kết von LXf 509 0,70 13 Đất xám nâu gley LXg 684 0,94 14 Đất xám nâu điển hình LXh 6.301 8,66 15 Đất xám nâu, có màu đỏ LXr 2.604 3,58 Sông suối, ao-hồ 1.743 2,40 Tổng diện tích tự nhiên 72.719 100,00 Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất huyện Xuân Lộc thời kỳ 1998-2010 – Phân viện QH&TKNN + Đất tầng mỏng (LP): Nhóm đất tầng mỏng chiếm 3,85% tổng diện tích toàn Huyện, Phân bố ở các xã: Xuân Thọ, Xuân Hiệp, Suối Cát, Gia Ray, Xuân Trường, Xuân Thành, Xuân Hưng, Xuân Tâm, Xuân Hoà. Nhóm đất tầng mỏng chủ yếu được hình thành trên trên địa hình núi với mẫu chất là đá granit, số ít trên đá bazan. Hầu hết diện tích có độ dốc >150, tầng dày dưới 30 cm. Chất lượng đất xấu nhất, bị thoái hóa nghiêm trọng, cần được nhanh chóng phủ xanh thảm rừng. + Đất nâu thẫm (LV): Đất nâu thẫm có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp của Xuân Lộc. Nhóm đất này có diện tích 18.550ha, chiếm 25,51% tổng diện tích toàn Huyện. Phân bố tập trung ở khu vực tây, tây nam của Huyện và phía Bắc núi Chứa Chan, Tập trung nhiều ở các xã: Xuân Phú, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Xuân Trường, …Đất phát triển trên đá bazan có độ dốc phổ biến
  7. điều kiện khô hạn. Đất xám vàng có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, nhưng độ phì thấp, có thể sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng cần đặc biệt chú trọng biện pháp cải tạo và tăng cường thâm canh. Đất xám nâu và đặc biệt là đất tầng mỏng có chất lượng kém, cần được khôi phục lại thảm rừng. b). Độ dốc, tầng dày: Đất đai của Huyện khá bằng phẳng: có tới 82,94% diện tích có độ dốc
  8. chảy qua huyện dài 15-20 km, lưu lượng trung bình 10,6 m3/s. Ngoại trừ dòng chính có nước quanh năm, đại bộ phận các nhánh suối đều cạn kiệt vào cuối mùa khô. Các nhánh suối thuộc hệ thống Sông Dinh: Các nhánh suối này bắt nguồn từ khu vực phía Đông Nam núi Chứa Chan, diện tích lưu vực :200 km2, bao gồm các suối chính như : Suối Gia Ui, Suối Da Công Hoi, Suối Da Kriê. Mô-đun dòng chảy tương đối khá(khoảng 32,6 l/s/km2) nhưng do lưu vực hẹp, thảm phủ kém, mùa khô kéo dài nên các suối này đều bị kiệt vào cuối mùa khô. Hiện đã xây dựng Hồ Núi Le và hồ Gia Ui, các hồ này đã có tác dụng tốt trong việc cung cấp nước vào mùa khô. b. Nước ngầm: Theo bản đồ địa chất - thủy văn tỉnh Đồng Nai tỉ lệ 1/100.000, huyện Xuân Lộc nằm trong khu vực nghèo nước ngầm. Trên nền đất đỏ vàng được phong hóa từ đá bazan nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 25-30 m. Các khu vực khác nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 80-120m, lưu lượng trung bình từ 0,5 đến 12l/s, chất lượng tốt. Hiện nay nước ngầm đang được khai thác cho sinh hoạt và tưới cho cây trồng. So với các khu vực khác ở Đông Nam bộ thì Đồng Nai nói chung và Xuân Lộc nói riêng có hạn chế lớn về thiếu nguồn nước ngọt để tưới cho cây trồng vào mùa khô, đòi hỏi phải bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng, kết hợp với ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước để tăng cường thâm canh, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, đất đai và nguồn lực. 2.3. Tài nguyên rừng: Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, toàn Huyện còn khoảng 9.382ha đ ất lâm nghiệp, bao gồm: - Rừng sản xuất: 4.389ha, toàn bộ là rừng trồng sản xuất có trữ lượng gỗ còn thấp. - Rừng phòng hộ: 4.994ha, phân bố ở núi Chứa Chan và các xã Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Hòa, Xuân Hưng và Xuân Tâm. Tỉ lệ che phủ rừng như hiện nay là khá thấp (12,9%), nhưng nếu cộng thêm phần diện tích đất cây lâu năm thì tỉ lệ che phủ ở Xuân Lộc thuộc diện khá (khoảng 46,5%). Tuy nhiên còn một số khu vực xung yếu (núi Chứa Chan, đất tầng mỏng...) cần phải được ưu tiên cho khôi phục lại thảm rừng. 2.4. Tài nguyên khoáng sản: Theo kết quả điều tra địa chất khoáng sản và dự báo triển vọng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong phạm vi huyện Xuân Lộc đã phát hiện được một số loại khoáng sản có khả năng khai thác làm vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói. - Đá xây dựng: Bao gồm mỏ đá Granít ở khu vực núi Le, trữ lượng 12 triệu tấn, chất lượng tốt có thể khai thác làm đá ốp lát. Mỏ đá ở Xuân Phú có trữ lượng lớn và các mỏ đá mác ma nằm rải rác trên các ngọn đồi trong huyện cũng có thể khai thác làm vật liệu xây dựng, ngoài khả năng đáp ứng yêu cầu vật liệu của huy ện còn có thể phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu (đá ốp lát). - Đất sét: Tại Xuân Hưng có mỏ đất sét với trữ lượng khoảng vài trăm triệu tấn, chất lượng tốt, có thể khai thác làm gạch ngói. 8
  9. - Đá kết von: Đá kết von có nhiều ở xã Xuân Hiệp với trữ lượng khoảng trên 1triệu tấn, có thể khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch không nung, vật liệu rải mặt đường. - Cát xây dựng: Có ở Xuân Bắc, Suối Cao hiện đã được cấp phép khai thác. Các loại khoáng sản khác cũng đã được phát hiện như: chì, kẽm, molipđen, thiếc, arsen, mangan, nhưng với trữ lượng nhỏ và phân tán, ít có giá trị khai thác. 3. Thực trạng môi trường: Xuân Lộc là huyện nông nghiệp nên môi trường nhìn chung là khá tốt, tuy nhiên cũng xuất hiện một số hiện tượng ô nhiễm môi trường cần được quan tâm để ngăn chặn kịp thời các tác hại đến môi trường. Theo báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường và xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Xuân Lộc đến năm 2010 và đ ịnh hướng đến năm 2020, thực trạng môi trường ở Xuân Lộc như sau: - Môi trường nước mặt: Nhìn chung còn tốt, cơ bản đạt quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, cột A1, A2, nhưng đã có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ về chất hữu cơ do chất thải sinh hoạt, công nghiệp và chăn nuôi. - Chất lượng nước ngầm: Còn tương đối tốt, tuy nhiên có một số giếng chỉ tiêu Coliform không đạt tiêu chuẩn nhưng mức độ không đáng kể. Ô nhiễm vi sinh là do sử dụng các giếng chưa hợp vệ sinh (chưa được lát nền, chưa có che chắn cẩn thận và khoảng cách giếng chưa hợp lý so với các chuồng trại, công trình vệ sinh, …). - Chất lượng không khí xung quanh huyện tương đối tốt, hầu hết các chỉ tiêu đ ều đạt tiêu chuẩn cho phép, chỉ một số khu vực gần đường giao thông ô nhiễm tiếng ồn cục bộ. - Chất lượng không khí tại các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh 3733/2002/QĐ-BYT, tuy nhiên tại khu vực gần các trang trại chăn nuôi, chế biến hạt điều bị ô nhiễm mùi hôi do các khí NH 3, H2S, mecarptan,… và khí thải hạt điều có phenol. - Vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi là một trong những vấn đ ề bức xúc và nổi cộm nhất về ô nhiễm môi trường, mặc dù một số cơ sở có xây hầm biogas nhưng mùi hôi và nước thải vẫn còn gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân sống chung quanh. Huyện đã tiến hành quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi nhưng khâu tổ chức di dời các trang trại chăn nuôi trong và gần các khu dân cư vào các vùng quy hoạch diễn ra còn chậm. 4. Đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất: Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tháng 6/2009, kịch bản phát thải trung bình B2 đã được chọn để xây dựng các chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 9
  10. Theo đó, nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển dâng đối với khu vực Nam bộ Việt Nam qua các mốc thời gian như sau: Hạng mục Đơn Mốc thời gian của thế kỷ 21 vị 2020 2030 2040 2050 2100 Nhiệt độ tăng o C 0,4 0,6 0,8 1,0 2,0 Lượng mưa tăng % 0,3 0,4 0,6 0,8 1,5 Nước biển dâng Cm 12,0 17,0 23,0 30,0 75,0 Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam – Bộ TN&MT 6/2009. Kịch bản phát thải trung bình B2, khu vực Nam bộ Theo kịch bản trên, lượng mưa và nhiệt độ khu vực Nam bộ sẽ ngày càng tăng, đặc biệt là mực nước biển sẽ dâng cao. Tuy nhiên tác động của biến đổi khí hậu sẽ tác động rất lớn đến các vùng ven biển, ven sông lớn do xâm nhập mặn và vùng đất thấp do ngập lụt, riêng đối với Đồng Nai và huyện Xuân Lộc biến đổi khí hậu ít gây tác động rõ nét, do phân bố trên địa hình khá cao, không tiếp giáp với biển. Vấn đ ề gây tác động nhiều đến sử dụng đất là nhiệt độ tăng cao, sẽ gây thiếu nước trong mùa khô, đặc biệt trong điều kiện thiếu hụt nguồn nước mặt như Xuân Lộc, tình trạng thiếu nước sẽ ngày càng nghiêm trọng nếu không có những giải pháp về xây dựng hồ chứa, đập dâng phù hợp. II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2006 – 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính thế giới tác động nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân huyện Xuân Lộc đã mang lại những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ đạt 16,6%, cao gấp 1,26 lần so với tăng tr ưởng bình quân toàn Tỉnh (13,2%) và gấp 2,31 lần so với bình quân toàn quốc (7,2%). Đạt được thành quả trên là nhờ công nghiệp tăng trưởng nhanh, đạt 37,9%; dịch vụ đạt 18,5% trong khi nông nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng khá ổn định 5,4%. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế ở Huyện chưa lớn, hiện chỉ chiếm 5,8% nền kinh tế tỉnh Đồng Nai. Thu nhập bình quân đầu người đã được nâng lên khá nhanh trong thời gian gần đây nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với bình quân của Tỉnh và cả nước. Năm 2010, GDP bình quân đầu người ở Xuân Lộc ước đạt 999,2 USD trong khi bình quân toàn Tỉnh đạt 1.629 USD và bình quân cả nước đạt 1.226USD. BẢNG 3: TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THỜI KỲ 2006-2010 HUYỆN XUÂN LỘC – TỈNH ĐỒNG NAI Số Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tăng trưởng (%) TT tính 2005 2009 2010 2006 - 2010 1 GDP trên địa bàn 1.1 Giá so sánh 1994 Tỷ đồng 1.164 1.987 2.510 16,6 - Nông - lâm nghiệp – thủy sản Tỷ đồng 651 795 847 5,4 - Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 175 523 873 37,9 - Dịch vụ Tỷ đồng 338 669 790 18,5 10
  11. 1.2 Giá thực tế Tỷ đồng 1.512 3.240 4.328 23,42 - Nông - lâm nghiệp – thủy sản Tỷ đồng 858 1.298 1.470 11,38 - Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 293 1.083 1.736 42,78 - Dịch vụ Tỷ đồng 361 859 1.122 25,46 2 Cơ cấu (%) % 100 100 100 - Nông - lâm nghiệp – thủy sản % 57 40 34 - Công nghiệp - xây dựng % 19 33 40 - Dịch vụ % 24 27 26 3 GDP bình quân/người Tr đ/ng 7,1 14,3 19,0 21,77 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Xuân Lộc – năm 2010. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của Huyện chuyển dịch khá nhanh theo hướng công nghiệp hóa, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 19% năm 2005 lên 40% năm 2010 và hiện là ngành chiếm tỷ trọng hàng đầu ở Huyện, dịch vụ chuyển dịch chậm từ 24% lên 26%, tương ứng ngành nông nghiệp giảm nhanh từ 57% xuống còn 34%. Là huyện nông nghiệp, tuy quy mô nền kinh tế còn nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu trong 05 năm qua là đúng hướng và rất tích cực, c ần phát huy trong những năm tới để từng bước hòa nhập vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai và của toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: 2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp: Ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, riêng lâm nghiệp, thủy sản do ít có lợi thế phát triển nên tăng trưởng chậm. Tỷ trọng của lâm nghiệp và thủy sản rất khiêm tốn trong tổng giá trị sản xuất của khu vực nông lâm thủy sản. Tuy nhiên, việc phát triển của hai ngành này cũng đã đóng góp vào việc nâng cao thu nhập cho nông hộ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và cung cấp một phần cho nhu cầu thực phẩm trong Huyện. BẢNG 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THỜI KỲ 2006-2010 HUYỆN XUÂN LỘC - TỈNH ĐỒNG NAI Số Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tăng trưởng (%) TT tính 2005 2009 2010 2006 – 2010 1 Giá so sánh 1994 Tỷ đồng 1.071 1.333 1.431 6,0 1.1 Nông nghiệp Tỷ đồng 1.038 1.290 1.390 6,0 - Trồng trọt Tỷ đồng 735 863 896 4,0 - Chăn nuôi Tỷ đồng 268 380 445 10,7 - Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng 35 47 49 6,7 1.2 Lâm nghiệp Tỷ đồng 16 24 20 3,9 1.3 Thủy sản Tỷ đồng 17 18 21 4,2 2 Giá thực tế Tỷ đồng 1.427 2.848 3.238 17,81 2.1 Nông nghiệp Tỷ đồng 1.384 2.760 3.157 17,94 - Trồng trọt Tỷ đồng 854 1.517 1.630 - Chăn nuôi Tỷ đồng 476 1.084 1.366 - Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng 54 159 162 11
  12. 2.2 Lâm nghiệp Tỷ đồng 26 54 43 10,96 2.3 Thủy sản Tỷ đồng 18 34 38 16,06 3 Cơ cấu (%) % 100 100 100 3.1 Nông nghiệp % 97 97 98 - Trồng trọt % 62 55 52 - Chăn nuôi % 34 39 43 - Dịch vụ nông nghiệp % 4 6 5 3.2 Lâm nghiệp % 1,8 1,9 1,3 3.3 Thủy sản % 1,3 1,2 1,2 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Xuân Lộc – năm 2010. Mặc dù điều kiện sản xuất ít thuận lợi hơn các huyện khác ở khu vực Nam bộ, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp mà nhất là thủy lợi còn hạn chế, nhưng do làm tốt công tác chỉ đạo sản xuất nên nông nghiệp của Xuân Lộc trong những năm qua liên tục tăng trưởng với GTSX toàn ngành nông nghiệp luôn đạt tốc độ tăng trưởng từ 1,5-1,8 lần mức tăng bình quân của ngành nông nghiệp cả nước. Trong nông nghiệp, cả trồng trọt và chăn nuôi đều có tốc độ tăng trưởng cao, trình độ sản xuất luôn được nâng cao theo hướng công nghiệp hoá và tập trung đầu tư theo chiều sâu. Riêng chăn nuôi, đạt tốc độ tăng trưởng rất cao, nên tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi trong tổng GTSX nông nghiệp tăng khá nhanh, từ 22,8% năm 2000 lên 34% năm 2005 và chiếm khoảng 43% năm 2010, cao hơn nhiều so với tỷ trọng bình quân của ngành chăn nuôi cả nước (khoảng 25%) và của Tỉnh (khoảng 33%). Để tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển bền vững và dần trở thành ngành sản xuất chính trong lĩnh vực nông nghiệp, Huyện đã tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi và xây dựng các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, các cơ sở giết mổ tập trung đã được tiến hành và được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số 3082/QĐ- UBND ngày 22/10/2009. Kết quả xác định 25 vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi giai đoạn I với tổng diện tích 3.982ha trên địa bàn 14 xã thuộc Huyện. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 sẽ triển khai các dự án ưu tiên, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở những vùng trọng điểm di dời và phát triển. Bên cạnh đó, cũng đã quy hoạch 6 cơ sở giết mổ tập trung, phân bố trên địa bàn các xã: Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Bắc, Xuân Hiệp, Xuân Hưng, Xuân Thành, Suối Cao, với quy mô về diện tích khoảng 2ha/ cơ sở giết mổ. 2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp: Công nghiệp phát triển tương đối nhanh trong thời kỳ 2006-2010, hiện chiếm đến 40% cơ cấu GDP toàn Huyện. Tốc độ tăng GTSX thời kỳ 2006-2010 rất cao, đạt 37%/năm. Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, dệt may giày dép, cơ khí, chế biến gỗ. BẢNG 5: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỜI KỲ 2006-2010 HUYỆN XUÂN LỘC -TỈNH ĐỒNG NAI S Tăng trưởng Chỉ tiêu Đơn vị Năm ố (%) TT tính 2005 2009 2010 2006 - 2010 1 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - GTSX công nghiệp (Giá CĐ 1994) Tỷ đồng 251 712 1.212 37,0 12
  13. - GTSX công nghiệp (Giá thực tế) Tỷ đồng 625 2.021 3.739 43,0 2 Cơ sở sản xuất công nghiệp Cơ sở 1.093 1.049 1.271 3,1 - Kinh tế nhà nước C ơ sở 1 1 1 - Kinh tế tập thể C ơ sở 1 3 3 24,6 - Kinh tế tư nhân và hỗn hợp C ơ sở 1.091 1.045 1.267 3,0 + Trong đó: - Hộ cá thể Cơ sở 1.085 1.035 1.250 2,9 + - DNTN và hỗn hợp Cơ sở 6 10 17 23,2 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Xuân Lộc – năm 2010. Tuy nhiên về quy mô sản xuất công nghiệp ở Xuân Lộc còn nhỏ, vốn đầu tư ít, do số lượng cơ sở chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, chiếm đến 98,3% cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Huyện. Chỉ có một ít doanh nghiệp đầu tư có quy mô lớn là Công ty Dona Standard, chi nhánh sản xuất nhân điều của Công ty Donafoods, 08 cơ sở sản xuất và 02 HTX thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Về phát triển các khu công nghiệp: Hiện trên địa bàn Xuân Lộc có 01 khu công nghiệp đã được Chính phủ chấp thuận thành lập tại xã Xuân Tâm – Xuân Hiệp vào đầu năm 2006 với diện tích 109ha, trong đó đất dành cho sản xuất công nghiệp 63,9ha, trung tâm dịch vụ 1,5ha, giao thông 18,223ha, Cây xanh 17.037ha, kho bãi 7ha, khu xử lý chất thải 1,58ha. Tỷ lệ lấp đầy đạt 48,29% diện tích sản xuất công nghiệp, kết cấu hạ tầng đã được đầu tư, hiện có 02 dự án đăng ký đầu tư: Công ty Ajinomoto diện tích 1,6ha để xây dựng trạm luân chuyển phân Ami; Công ty Dona Standard đăng ký diện tích 28ha để sản xuất giày da. Về phát triển cụm công nghiệp: Trên địa bàn huyện đã quy hoạch 02 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 40ha, đã được UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết, đó là cụm công nhgiệp Xuân Hưng 19ha, cụm công nghiệp Suối Cát 20ha nhưng chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng. Cụm công nghiệp Suối Cát đã có 02 nhà máy hoạt động trước khi tiến hành quy hoạch, cụm công nghiệp Xuân Hưng đã thỏa thuận địa điểm cho 02 đơn vị là Công ty TNHH Lực và Công ty TNHH Hòa Bình World. 2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khu vực thương mại – dịch vụ ở Huyện trong thời gian qua cũng phát triển khá nhanh. Tốc độ tăng GDP của ngành trong giai đoạn 2006-2010 tăng 18,5%, chiếm 26% cơ cấu GDP toàn Huyện. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2006-2010 tăng 24,4%. Số đơn vị kinh doanh thương mại – dịch vụ tăng từ 4.595 cơ sở năm 2005 lên 6.612 cơ sở năm 2010. Mạng lưới dịch vụ ở Xuân Lộc bao gồm các chợ, các cửa hàng kinh doanh, các điểm cung ứng vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, các tổ chức và hộ thu mua tiêu thụ sản phẩm, giao thông vận tải, dịch vụ tài chính, thông tin, bưu điện....Các tổ chức này hoạt động khá tốt nhưng chưa được hỗ trợ thỏa đáng bằng các chính sách điều tiết và chỉ đạo kịp thời của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng, nên chưa tạo được mối quan hệ lâu bền giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chưa kiểm soát tốt được chất lượng hàng hóa và các vấn đề kinh doanh có liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm của các nông hộ. 13
  14. 3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập: 3.1. Dân số: Trước đây, Xuân Lộc là một trong những huyện tiếp nhận nhiều dân di cư từ ngoài tỉnh vào nên tốc độ tăng dân số trong thời kỳ từ 1991-1995 khá nhanh (trung bình 3%/năm); giai đoạn 1996 - 2000 có chiều hướng chậm lại (2-2,32%/năm) và từ năm 2000 - 2005 chỉ còn 1,61%, gần cân bằng với tốc độ tăng tự nhiên. Nhưng giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ phát triển dân số thấp hơn tốc độ tăng tự nhiên. Như vậy, trong giai đoạn 2001 - 2010 mà đặc biệt từ 2005 đến nay đã có sự chuyển dịch dân số của Xuân Lộc sang các huyện khác mà chủ yếu là sang các khu công nghiệp ngoài Huyện. Dân số toàn huyện tăng từ 197.087 người năm 2000 lên 228.353 người năm 2010, tăng 31.266 người, tương đương với dân số trung bình của 1,5 xã của Xuân Lộc. Như vậy, trong tương lai, ngoài việc tăng cường kiểm soát về tăng dân số tự nhiên, cần chủ động chuyển dịch lao động nông thôn đến làm việc tại các khu công nghiệp trong Tỉnh để chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng quy mô sản xuất và làm tiền đề cho đẩy mạnh cơ giới hoá trong nông nghiệp. 14
  15. BẢNG 6: DÂN SỐ - LAO ĐỘNG HUYỆN XUÂN LỘC THỜI KỲ 2006-2010 Tăng trưởng Số Chỉ tiêu Đơn vị Năm (%) TT tính 2005 2009 2010 2006 - 2010 1 Tổng dân số Người 213.483 226.872 228.353 1,4 - Thành thị Người 13.850 15.285 16.575 3,7 Tỷ lệ dân số đô thị % 6,5 6,7 7,3 - Nông thôn Người 199.633 211.587 211.778 1,2 2 Lao động 2.1 Lao động trong độ tuổi Người 121.667 141.120 142.120 3,2 2.2 Lao động đang làm việc Người 97.292 114.867 123.070 4,8 - Lao động nông lâm nghiệp Người 62.762 66.050 66.270 1,1 - Lao động công nghiệp - xây dựng Người 8.900 18.217 24.500 22,4 - Lao động dịch vụ Người 25.630 30.600 32.300 4,7 3 Cơ cấu lao động % 100 100 100 - Lao động nông lâm nghiệp % 65 58 54 - Lao động công nghiệp - xây dựng % 9 16 20 - Lao động dịch vụ % 26 27 26 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Xuân Lộc – năm 2010. 3.2. Lao động, việc làm và thu nhập: Năm 2010, Xuân Lộc có 142.120 lao động trong độ tuổi, chiếm khoảng 62,2% dân số, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 123.070 người (chiếm 86,6% lao động). Như vậy lực lượng lao động trong độ tuổi không làm việc trong các ngành kinh tế còn chiếm tỷ lệ cao (13,4%), nhưng trong số này có phần lớn là lao động nông thôn đến làm việc tại các khu công nghiệp ngoài Huyện. Cơ cấu lao động chuyển dịch khá nhanh theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 80% năm 2000 xuống 54% năm 2010, nhờ vậy đã góp phần tăng bình quân đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp. Lao động khu vực công nghiệp dịch vụ tăng tương ứng từ 7,05% lên 20% và khu vực dịch vụ tăng từ 13,07% lên 26%. Từ năm 2005 đến nay, mỗi năm huyện luôn đào tạo một lực lượng lớn lao động cung cấp cho các ngành phi nông nghiệp và cho các khu công nghiệp ngoài Huyện, bình quân mỗi năm đã tạo được 5 – 6 ngàn việc làm mới. Riêng năm 2009 tạo được việc làm cho trên 8.000 lao động. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, công bằng xã hội ngày một được chú trọng nên tỷ lệ hộ nghèo giảm khá nhanh. Số hộ nghèo theo tiêu chí qui định hiện hành đến năm 2010 chỉ còn 2,44%. Đến năm 2010, toàn Huyện chỉ còn 2.664 hộ nghèo. Tuy nhiên, xu thế tập trung đất đai ngoài những tác động tích cực đến đẩy mạnh sản xuất theo hướng công nghiệp nhưng cũng đã tác động lớn đến phân hóa giàu nghèo, Huyện cần có biện pháp hữu hiệu để giảm dần khoảng cách về thu nhập giữa huyện với mức chung toàn Tỉnh và giữa các nhóm hộ trong Huyện. Đây cũng là một trong những yêu cầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện. 4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn: 15
  16. - Phát triển đô thị: Mức độ đô thị hóa ở Huyện còn chậm, toàn Huyện có 01 đô thị hiện hữu là Thị trấn Gia Ray, đạt tiêu chuẩn đô thị loại 5, quy mô dân số khoảng 16,6 ngàn người, chiếm 7,3% dân số toàn Huyện. - Phát triển các khu dân cư nông thôn: Dân cư nông thôn sống tập trung dọc các trục đường chính như: Quốc lộ 1, đường tỉnh 766, đường tỉnh 763, đường tỉnh 765, các tuyến đường xã và các trung tâm xã. Ngoài số hộ dân sống tập trung, vẫn còn nhiều hộ dân sống rải rác trong vườn, rẫy, gây nhiều khó khăn cho đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội phục vụ đời sống người dân. Tổng dân số nông thôn năm 2010 toàn Huyện lên đến 211.778 người, chiếm đến 92,7% dân số. 5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: 5.1. Giao thông: a. Đường bộ: Mạng lưới đường bộ ở Huyện khá phát triển, bao gồm giao thông đối ngoại (quốc lộ, đường tỉnh), giao thông đối nội (đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường nông thôn) với tổng chiều dài lên đến 603km, mật độ đường đạt 0,83km/km 2. Chất lượng đường quốc lộ, đường tỉnh về cơ bản đã được láng nhựa, riêng đường huyện tỷ lệ láng nhựa mới đạt 43,9%, đường đô thị chỉ đạt 42% và đường nông thôn tỷ l ệ láng nhựa chỉ đạt 13,1%. BẢNG 7: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ HUYỆN XUÂN LỘC Số Hạng mục Chiều dài Chia theo kết cấu mặt đường TT (km) BT NN Láng nhựa CP + đất * Tổng cộng 603 163 56 384 1 Đường quốc lộ 49 49 2 Đường tỉnh 54 52 2 3 Đường huyện 123 43 11 70 4 Đường đô thị 50 17 4 29 5 Đường nông thôn 327 3 40 285 Nguồn: Quy hoạch giao thông huyện Xuân Lộc đến năm 2020 – Phòng Kinh t ế Hạ tầng Xuân L ộc. b. Đường sắt: Trên địa bàn huyện Xuân Lộc có tuyến đường sắt bắc nam đoạn chạy qua Huyện dài: 31 km với 3 nhà ga là: Trảng Táo, Gia Ray, Bảo Chánh. 5.2. Thủy lợi: Thủy lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội mà nhất là cho nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển bền vững. Lãnh đạo Huy ện và người dân đều có ý thức cao về vai trò của công tác thủy lợi, rất quan tâm đến công tác này, nhưng do sự trợ giúp của Tỉnh và Trung ương còn nhỏ giọt nên công tác xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn Huyện còn chậm so với mong muốn. Trên địa bàn huyện đã xây dựng được các công trình sau: - Hồ Gia Ui: trữ lượng 10,8 triệu m3, tổng chiều dài kênh mương 38,64 km, năng lực tưới thực tế 1.504ha, ngoài ra còn cung cấp nước phục vụ sinh hoạt với công suất 5.000 m3/ngày đêm. 16
  17. - Hồ Núi Le: trữ lượng nước 4 triệu m3, hiện tưới cho 309 ha cây lâu năm và phục vụ nước sinh hoạt cho các xã Xuân Hiệp, TT.Gia Ray, Suối Cát với công suất 3.000m3/ngày đêm. - Đập Gia Liêu: hiện tưới cho 300 ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có 3,55km kênh được kiên cố hoá, tuy nhiên suối Gia Liêu chỉ có nước vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 1 năm sau, vì vậy cần tăng tích trữ lượng nước đầu nguồn. - Đập suối Nước Trong: năng lực tưới thực tế được 1.021 ha trong đó tưới tự chảy 303 ha, tưới tạo nguồn 477ha, ảnh hưởng mạch nước ngầm 241 ha, tổng chiều dài kênh mương 18,9 km. - Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có các công trình thuỷ lợi như: đ ập Lang Minh tưới cho 197 ha, đập Suối Khỉ (Xuân Thành) tưới cho 60 ha, đập Sóc Ba Buôn (Xuân Hoà) tưới 40 ha và cung cấp nước sinh hoạt cho 25 hộ, đập Suối Học tưới 20 ha… Nhìn chung, các công trình này đã phát huy tác dụng tốt nhưng so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thì còn rất nhỏ bé. Nguyên nhân là do tốc đ ộ xây dựng các công trình thủy lợi còn chậm nên đã hạn chế đáng kể khả năng khai thác các tiềm năng đất đai và lao động trong phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Trong những năm tới, cần tập trung mạnh mẽ hơn cho xây dựng công trình thủy lợi để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá và tạo tiền đề cho phát triển bền vững. 5.3. Mạng lưới điện: Lưới điện truyền tải: Trên địa bàn huyện Xuân Lộc hiện tại có đường dây 110kV Xuân Lộc – Xuân Trường dài 20km dây dẫn 3ACSR-185 được đấu nối từ đường dây 110kV Long Bình – Xuân Lộc cấp điện cho trạm 110kV Xuân Trường. Mặt khác trên địa bàn Huyện cũng có đường dây 220kV Hàm Thuận – Long Thành đi qua với chiều dài 08km. Trạm 110kV Xuân Trường có công suất 25MVA, Pmax 16,8MW, hiện mới chỉ mang tải đạt xấp xỉ 70%, cấp điện cho phần lớn nhu cầu ở huyện Xuân Lộc và 06 xã thuộc địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Lưới điện trung thế: Toàn bộ lưới điện trung thế trên địa bàn Huyện được vận hành ở cấp điện áp 22kV. Phần lớn phụ tải của huyện Xuân Lộc được cấp điện từ trạm 110kV Xuân Trường thông qua 04 lộ 22kV là 471- Xuân Tâm, 473 - Xuân Trường, 475 – Sông Ray và 477 – Xuân Phú. Ngoài ra một số trường hợp có thể nhận điện từ trạm 110kV Long Khánh thông qua lộ 475 – Sông Ray và 477 – Xuân Phú. Trạm biến áp phân phối: Các trạm biến áp phân phối trên địa bàn huyện Xuân Lộc chủ yếu sử dụng loại trạm treo bao gồm các máy biến áp 1 pha và 3 pha. Theo thống kê toàn huyện có khoảng 405 trạm/33.511,5kVA, trong đó trạm 01 pha là 265 trạm/12,487,5kVA chiếm tỷ trọng 37,3% tổng dung lượng, công suất trung bình là 47kVA/trạm; trạm 03 pha là 140trạm/21.024kVA, công suất trung bình 150kVA/trạm. Công suất trung bình của trạm biến áp 01pha và 03 pha phù hợp với nhu cầu ở huyện Xuân Lộc, nơi có mật độ phụ tải không cao, dân cư sống rải rác. Các trạm biến áp phân phối đều được thiết kế, xây dựng bám theo các khu dân cư nông thôn nên có bán kính lưới điện hạ thế cấp điện tới các hộ dân từ 800-1.000m. 17
  18. Lưới điện hạ thế: Lưới điện hạ thế ở Xuân Lộc chủ yếu dùng cấp điện áp 380/220V, vận hành theo sơ đồ hình tia, kết cầu 03 pha 04 dây. Lưới 03 pha chủ yếu tập trung ở khu vực thị trấn, các khu vực nông thôn phần lớn là 01 pha. Tổng chiều dài đường dây hạ thế khoảng 485km, trong đó có khoảng 87,8km đường dây 03 pha và khoảng 398km đường dây 01 pha. Điện lực quản lý khoảng 32.673 công tơ, trong đó có 309 công tơ 03 pha và 32.364 công tơ 01 pha. Bán kính cung cấp điện của mạng lưới điện hạ thế trung bình từ 800-1.000m, một số nơi lưới hạ thế có bán kính từ 1.500-2.000m ở những khu vực này điện áp cuối đường dây không đảm bảo. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt khoảng 99,3% tổng số hộ hiện có trên địa bàn Xuân Lộc 5.4. Giáo dục: Được sự quan tâm của toàn xã hội nên giáo dục ngày càng phát triển, công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện có hiệu quả. Cơ sở vật chất ngành giáo dục tiếp tục được xây dựng theo hướng kiên cố hóa. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, thực hiện đạt mục tiêu về phổ cập giáo dục phổ thông. Tỷ lệ học sinh ra lớp: mẫu giáo 5 tuổi đạt 71,1%, 6 tuổi vào lớp một đạt 100%, số vào lớp 6 đạt 100%, học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 đạt 72%. Chất lượng giáo dục có tiến bộ, số học sinh đạt khá, giỏi và hạnh kiểm tốt hàng năm đều tăng. Đội ngũ giáo viên phần lớn có phẩm chất, đạo đức, yêu nghề, trình độ chuyên môn được chuẩn hóa đạt 95,4%, trong đó đạt trên chuẩn 40,2%. Mạng lưới trường lớp được quan tâm xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện có 50% trường học đạt chuẩn quốc gia. Tổng số trường học trên địa bàn Huyện hiện có là 75 trường, tăng 09 trường so với năm 2005. Phân bố đều theo các xã và khu vực. Hoạt động giáo dục thường xuyên được duy trì, tổ chức các lớp dạy nghề và hướng nghiệp cho học sinh, thanh niên. Các Trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được đầu tư, trang bị về cơ sở vật chất và duy trì hoạt động ngày càng có hiệu quả. Từng bước xây dựng xã hội học tập; chú trọng công tác khuyến học, khuyến tài; hoạt động của Hội khuyến học. Hội phụ huynh học sinh có nhiều tích cực, góp phần phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong chăm lo sự nghiệp giáo dục. 5.5. Y tế: Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân được triển khai rộng khắp và có nhiều tiến bộ. Cơ sở vật chất của bệnh viện Huyện, phòng khám đa khoa khu vực và một sồ trạm y tế xã, thị trấn được nâng cấp mở rộng. 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% khu ấp có cộng tác viên y tế đã qua đào tạo, cùng với mạng lưới y tế tư nhân góp phần chăm sóc tốt hơn sức khoẻ của nhân dân trong Huyện. 5.6. Văn hoá, thể dục, thể thao: Lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao có nhiều đóng góp tích cực trong việc giáo dục, động viên toàn dân tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội. Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước được chú trọng, Mạng lưới truyền thanh được xây dựng ở 15 xã, thị trấn, hệ thống thư viện, các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư xây dựng, với 73% xã, thị trấn có Trung tâm văn hóa – thể thao. 18
  19. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được phát động rộng rãi và ngày càng đi vào chiều sâu, năm 2010 có 95,6% khu, ấp được công nhận “khu, ấp văn hóa”, trên 90% xã, thị trấn “lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma tuý”, 100% công sở “có đời sống văn hóa tốt”, 93,2% gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hóa”. Hoạt động thể dục, thể thao có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số thành tích quan trọng, phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác hồ vĩ đại tiếp tục phát triển, hàng năm có trên 26% hộ được công nhận gia đình thể thao, trên 30% người luyện tập thể thao thường xuyên. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐKTN - KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG: 1. Thuận lợi: - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Xuân Lộc có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển nền kinh tế với các thế mạnh về nông nghiệp - dịch vụ - công nghiệp. - Các yếu tố đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. - Nhiều cảnh quan có thể phát triển du lịch. - Đất đai rộng lớn, tiềm năng chuyển đổi từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp còn nhiều nên rất thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và thu hút đầu tư. - Kinh tế xã hội phát triển khá, cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi theo xu hướng tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. - Cơ sở hạ tầng đã được chú trọng phát triển. - Môi trường được bảo vệ khá tốt. 2. Khó khăn: - Nguồn nước mặt bị hạn chế trong mùa khô, gây khó khăn cho sản xuất công nông nghiệp và cung cấp cho sinh hoạt. - Đất có tầng mỏng chiếm tỷ lệ lớn, độ phì không cao dễ bị rửa trôi. - Khả năng thu hút đầu tư ngành công nghiệp – dịch vụ bị hạn chế so với các huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của Tỉnh. - Thiếu lao động có kỹ thuật cao. - Mặc dù tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong những năm gần đây nhưng quy mô nền kinh tế khá nhỏ. Công nghiệp còn nhỏ lẻ, lạm dụng nhân công. - Cơ sở hạ tầng, văn hóa – xã hội ở các vùng sâu, vùng xa còn thiếu và yếu. Sự quan tâm đầu tư từ cấp trên trong những năm qua trên địa bàn Xuân Lộc còn nhỏ. 19
  20. Phần II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện: Căn cứ vào trình tự, thủ tục về ban hành các văn bản pháp luật đất đai, Huyện đã ban hành các quyết định về điều chỉnh quy hoạch cục bộ, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giải quyết tranh chấp đất đai… Ngoài ra, còn tổ chức thực hiện các văn bản của UBND Tỉnh về quản lý đất đai có liên quan. Nhìn chung công tác tổ chức thực hiện các văn bản có liên quan đến đất đai được thực hiện khá tốt, tạo cơ sở, niềm tin cho người dân yên tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 2. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính: - Trước năm 2003, toàn Huyện có 21 xã, thị trấn, tổng diện tích tự nhiên 95.424 ha. - Thực hiện Nghị định 97/2003/NĐ-CP (21/8/2003) của Chính phủ về việc thành lập huyện Cẩm Mỹ trên cơ sở 7 xã của huyện Long Khánh cùng với 6 xã phía Tây Nam của huyện Xuân Lộc. Sau khi điều chỉnh ranh giới hành chính, huyện Xuân Lộc còn lại 15 đơn vị hành chính và tổng diện tích tự nhiên: 72.720ha (làm tròn số). Năm 2010, kết quả tổng kiểm kê đất đai diện tích tự nhiên toàn Huyện là 72.720ha, cụ thể diện tích các xã như sau: Tỷ lệ Tỷ lệ Đơn vị hành chính D. tích (ha) Đơn vị hành chính D. tích (ha) (%) (%) * Toàn Huyện 72.719 100,00 8. Xuân Phú 3.857 5,30 1. Bảo Hòa 1.814 2,49 9. Xuân Tâm 12.193 16,77 2. Lang Minh 1.712 2,35 10. Xuân Thọ 3.776 5,19 3. Suối Cao 5.411 7,44 11. Xuân Định 1.332 1,83 4. Suối Cát 1.694 2,33 12. Xuân Hiệp 2.444 3,36 5. TT. Gia Ray 1.397 1,92 13. Xuân Hưng 10.496 14,43 6. Xuân Bắc 6.316 8,69 14. Xuân Thành 6.834 9,40 7. Xuân Hòa 8.724 12,00 15. Xuân Trường 4.720 6,49 Đã xây dựng bộ bản đồ ranh giới hành chính cho từng xã, thị trấn nên công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính rất thuận lợi. 3. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính - Đến nay đã hoàn thành công tác đo vẽ bản đồ địa chính của 15/15 xã - thị trấn với 100% diện tích tự nhiên toàn huyện (02 xã Xuân Phú, Xuân Bắc và TT. Gia Ray mới được đo đạc lại năm 2007), trong đó: đo tỷ lệ 1/500 đạt 11,88 ha, 1/1000 đạt 954,01ha, 1/2.000 đạt 27.438,28ha, 1/5000 đạt 41.142,44ha, 1/10.000 đạt 3.071,94ha. Việc đo đạc đã phản ảnh đầy đủ về hình thể, diện tích và mục đích sử dụng, là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý đ ất đai và đáp ứng cho đa ngành kinh tế. 20
nguon tai.lieu . vn