Xem mẫu

  1. Báo cáo phát triển Việt Nam 2010 QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ảnh bìa Báo cáo chung của các Đối tác Phát triển cho Hội nghị Nhóm Tư vấn Các nhà Tài trợ cho Việt Nam Hà Nội, ngày 7 - 8, tháng 12 năm 2010
  2. NĂM TÀI KHÓA CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm QUY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (Tỷ giá công bố ngày 20/9/2010) Đơn vị tiền tệ = Đồng (VND) 1 USD = 19.495 đồng Đơn vị đo trọng lượng và kích thước Hệ đơn vị mét
  3. TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển châu Á AOM Quản lý chất lượng không khí BTNMT Tên viết tắt của Bộ Tài nguyên và Môi trường AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Ô-xtrây-lia CAI Sáng kiến Không khí sạch CAIT Công cụ Các chỉ số Phân tích Khí hậu CBDRM Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng CDA Thỏa thuận Phát triển Cộng đồng CECOD Trung tâm Phát triển Môi trường và Cộng đồng CEPF Quỹ Đối tác về Các hệ sinh thái trọng yếu CFM Quản lý Rừng cộng đồng CIEM Viện Quản lý Kinh tế Trung ương CO2 Dioxit cac-bon CO2e Dioxit cac-bon tương đương CSR Báo cáo Tổng hợp Quốc gia DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch DECAFIREP Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản EC Ủy ban châu Âu EEZ Đặc khu kinh tế EIA Đánh giá tác động môi trường EIA Cơ quan Điều tra môi trường EITI Sáng kiến minh bạch trong ngành khai khoáng EIU Cơ quan thông tin kinh tế EPI Chỉ số Hoạt động Môi trường EU Liên minh châu Âu FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp FoE Tổ chức quốc tế Những người bạn của Trái đất FLEGT Thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị Rừng và Buôn bán gỗ Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 5 TỪ VIẾ T TẮT
  4. FOMIS Hệ thống quản lý thông tin lâm nghiệp FSC Hội đồng Quản lý Rừng FSPS Hỗ trợ Chương trình Ngành Thủy sản GDLA Tổng cục Địa chính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GHG Các khí nhà kính GNI Tổng thu nhập quốc dân GOV Chính phủ Việt Nam GSO Tổng cục Thống kê GTZ Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Đức ICZM Quản lý Ven biển Tổng hợp ICEM Trung tâm Quản lý Môi trường Quốc tế IDMC Các công ty quản lý thủy nông IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu ISF Thủy lợi phí ISPONRE Viện Chiến lược và Chính sách Tài nguyên và Môi trường ITTO Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế IUU Khai thác trái phép, không có báo cáo và không được quản lý IWRM Quản lý Tài nguyên nước Tổng hợp JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản KECO Công ty Môi trường Hàn Quốc KIET Viện Kinh tế Công nghiệp và Thương mại Hàn Quốc LASUCO Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn LROs Các văn phòng Đăng ký Đất đai LURCs Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn MEY Lợi nhuận kinh tế tối đa MoH Bộ Y tế MoIT Bộ Công thương MoNRE Bộ Tài nguyên và Môi trường MoST Bộ Khoa học và Công nghệ MPA Khu bảo tồn biển MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư MQI Ngành khai thác mỏ MRC Ủy hội Sông Mê-kông MRV Giám sát, Báo cáo, và Xác minh MSC Hội đồng Quản lý biển MSY Lợi nhuận bền vững tối đa Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 6 TỪ VIẾ T TẮT
  5. NFI Điều tra rừng toàn quốc NFIMP Chương trình điều tra và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc NPOA Kế hoạch hành động quốc gia NORAD Cơ quan Hợp tác Phát triển Na-uy NTP Chương trình Mục tiêu Quốc gia NTP-RCC Chương trình Mục tiêu Quốc gia nhằm Ứng phó với Biến đổi khí hậu PEMSEA Đối tác Quản lý Môi trường cho Các vùng biển Đông Á PFES Chi trả cho Các dịch vụ Môi trường Rừng PPPs Đối tác Công – Tư QCVN Quy chuẩn Việt Nam REDD Giảm phát thải do Mất rừng và Suy thoái rừng SEA Đánh giá Môi trường Chiến lược SEDP Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội SFEs Các lâm trường quốc doanh SFCs Các công ty lâm nghiệp nhà nước SOE Doanh nghiệp nhà nước SUF Rừng đặc dụng UN Liên Hợp Quốc UNESCAP Ủy ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc cho khu vực châu Á Thái Bình Dương UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc UNFCCC Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc VDR Báo cáo Phát triển Việt Nam VIMICO Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam VINACOAL Tổng công ty Than Việt Nam VINACOMIN Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam VINAFOR Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam VHLSS Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam VIFEP Viện Nghiên cứu Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản Việt Nam VND Đồng (tiền Việt Nam) VPA Thỏa thuận Hợp tác Tự nguyện WCMC Trung tâm Quan trắc Bảo tồn Thế giới WSR Đánh giá Ngành nước WTO Tổ chức Thương mại Thế giới WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 7 TỪ VIẾ T TẮT
  6. LỜI CẢM ƠN Báo cáo Phát triển Việt Nam lần này được soạn thảo theo một quy trình có sự tham gia và hợp tác giữa Ngân hàng Thế giới và nhiều đối tác phát triển khác có tên trên trang bìa sau của báo cáo. Các đối tác phát triển đã đóng góp bằng cách cung cấp tài liệu và nhận xét về bản dự thảo các chương của báo cáo trong các giai đoạn của quá trình soạn thảo. Một cuộc họp đã được tổ chức vào ngày 1/4/2010 để thảo luận về Đề cương Khái niệm cho Báo cáo. Tiếp theo đó, một hội thảo khác đã được tổ chức trong nửa ngày 25/5 để thảo luận về bản thảo các chương, và hội thảo thứ ba tổ chức vào ngày 23/8 đã rà soát lại đầy đủ tất cả các chương. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những ai đã tham gia quá trình này. Đặc biệt, chúng tôi xin cảm ơn CIDA đã hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu làm cơ sở cho chương tài nguyên khoáng sản, và GTZ đã hỗ trợ cho nghiên cứu làm cơ sở cho chương tài nguyên rừng. Chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến bằng văn bản và nhiều ý kiến đóng góp có giá trị từ đông đảo cán bộ của các đối tác phát triển, cụ thể như: Dennis Ellingson (ADB); Jacqueline DeLima Baril, Lê Văn Sơn, và Andrew Smith (CIDA); Trần Việt Hồng (Đại sứ quán Đan Mạch); Thierry Facon, Simon Funge- Smith, Akiko Inoguchi, và Rebecca Metzner (FAO); Evelyn Ebert, Elke Foerster, Juergen Hess, và Tô Thị Thu Hương (GTZ); Toru Arai, Egashira Eiji, Nguyễn Thanh Hà, Taro Katsurai, và Murase Noriaki (JICA); Nguyễn Thụy (Đại sứ quán New Zealand); Vũ Minh Đức (Đại sứ quán Hoàng gia Na-uy ); Hoàng Mỹ Lan (SDC); Boyle Timothy, Patrick van Laake, và Koos Neefjes (UNDP); Andrei Barranik (USAID); Sameer Akbar, Dean Cira, Maria Delfina Alcaide Garrido, Keiko Kubota, Nguyễn Thị Thu Lan, Phạm Hùng Cường, Phạm Thị Mộng Hoa, Martin Rama, Federica Ranghieri, John Roome, Ulrich Schmitt, Neelesh Shrestha, Richard Spencer, Topa Giuseppe, và Trần Thị Thanh Phương (Ngân hàng Thế giới). Cộng đồng các tổ chức phi chính phủ (NGO) tại Việt Nam cũng đóng góp nhiều tư liệu và lời khuyên cho báo cáo. Chúng tôi đã tổ chức họp với mạng lưới NGO vào các ngày 21/8 và 25/8. Xin cảm ơn Bộ Thị Hồng Mai và các cán bộ của Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam đã điều phối cuộc đối thoại này. Chúng tôi cũng nhận được nhiều ý kiến bằng văn bản và tư liệu hữu ích từ đông đảo cán bộ của các NGO, các dự án và viện nghiên cứu như: Jonathan Eames (Tổ chức BirdLife Quốc tế); Ute Bartels (Tổ chức Bánh mì cho thế giới), Nguyễn Văn Anh, Morten Fauerby Thomsen, và Vũ Thái Trường (CARE); Vũ Thị Hiền (Cerda); Lutz Leman (CIM); Christian Aschenbach (dự án EPMNR); Felise Nguyễn Hải Lý (Viện Nghiên cứu Rừng châu Âu); Infield Mark và Swan Steve (FFI), Tomas Jonsson, Anders Pedersen, và Bjoern Wode (FLITCH); Tapio Leppänen (dự án FORMIS); Rastall Richard (FRR); Fernando Potess (dự án FSDP); Valenghi Daniel (Helvetas); Brunner Jake (IUCN); Vũ Hải Nam (dự án KfW 4); Steve Hunt (dự án KfW 7); Wil de Jong (Đại học Kyoto); Michael Akester và Paul Nichols (các cố vấn của Bộ NN&PTNT); Steve Price-Thomas (Oxfam Anh); Richard McNally (SNV); Tom Osborn (TRAFFIC); Simon McCoy (Đại học Copenhagen ), Dương Tuyên Anh (VietDHRRA); Turtle Christopher (Quỹ bảo tồn Việt Nam); Robert Pomeroy (Tổ chức Nghề cá Thế giới); và Schrader Sebastian và Lê Công Uẩn (WWF). Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 8 LỜI CẢM ƠN
  7. Chúng tôi đã tham khảo ý kiến chuyên môn của một số chuyên gia Việt Nam, với tư cách cá nhân chứ không phải với tư cách đại diện cho các tổ chức cụ thể, và đã nhận được nhiều đóng góp quý báu của các chuyên gia như Lê Khắc Côi, Phạm Mạnh Cường, Lê Đăng Doanh, Minh Hoàng, Tưởng Phi Lai, Nguyễn Thị Phương Lâm, Nguyễn Ngọc Lung, Võ Chí Mỹ, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Văn Tài, Bùi Tất Thắng, Nguyễn Văn Thông, và Đặng Hùng Võ. Quá trình soạn thảo cuốn Báo cáo Phát triển Việt Nam này do ông Jan Bojö (Ngân hàng Thế giới) chỉ đạo. Các tác giả chính của các chương tạo nên các nền tảng của Báo cáo gồm có: Jan Bojö (chương Tổng quan); Nguyễn Thế Dũng (chương Tài nguyên Đất, Ngân hàng Thế giới); Des Cleary (chương Tài nguyên Nước, tư vấn); Tim Dawson (chương Tài nguyên Rừng, tư vấn); Keith Symington (chương Tài nguyên Biển, tư vấn) và Craig Andrews (chương Tài nguyên Khoáng sản, Ngân hàng Thế giới). Các chương đã được Jan Bojö biên tập thành một báo cáo tổng hợp với sự hỗ trợ của Linda Starke (tư vấn), và Đinh Tuấn Việt (Ngân hàng Thế giới) là người lập bảng phụ lục thống kê. Chúng tôi xin cảm ơn những người đã có nhiều đóng góp quan trọng cho các chương của báo cáo, cụ thể là: Koos Nefjees (UNDP); James Anderson, Boubacar Bocoum, Douglas J. Graham, Nguyễn Thế Dũng, Steven Jaffee, và Trần Thị Lan Hương (Ngân hàng Thế giới), Trần Ngọc Anh và các cán bộ khác của Công ty tư vấn ACC; và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (tư vấn). Chúng tôi xin cảm ơn Lourdes Anducta, Đào Thị Thùy Dung, Ngozi Blessing Malife, Nguyễn Hồng Ngân và Trần Kim Chi (Ngân hàng Thế giới) đã có những hỗ trợ hành chính rất cần thiết cho quá trình soạn thảo báo cáo. Xin cảm ơn các ý kiến phản biện từ các đồng nghiệp của Ngân hàng Thế giới: Milan Brahmbhatt, Tuuka Castren, Peter Dewees, và Severin Kodderitzsch. Quá trình soạn thảo báo cáo cũng được hỗ trợ bởi các chỉ dẫn chung của Hoonae Kim, Victoria Kwakwa, Magda Lovei, và Jennifer Sara (Ngân hàng Thế giới). Bản dịch tiếng Việt do Hoàng Thị Thu Hương thực hiện và được hiệu đính bởi Cao Thăng Bình, Phạm Hùng Cường, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Nguyễn Thế Dũng và Nguyễn Thị Thu Lan. Chế bản và in do công ty trách nhiệm hữu hạn Lê và anh em (Lebros) thực hiện. Chúng tôi xin cảm ơn tất cả những ai đã đóng góp cho quá trình soạn thảo rộng rãi và toàn diện này. Tuy nhiên, báo cáo cuối cùng là một sản phẩm của tổ chức và bản quyền tác giả không thuộc về bất kỳ cá nhân nào. Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 9 LỜI CẢM ƠN
  8. MỤC LỤC TÓM TẮT 15 CHƯƠNG 1 18 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững 23 Biến đổi khí hậu 25 Quản lý tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng bền vững 27 Chương trình cải cách 30 Tài liệu tham khảo 32 CHƯƠNG 2 34 QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Tài nguyên đất đai và xu hướng biến động 35 Chính sách và thể chế 37 Chính sách đất đai 37 Thể chế 37 Các vấn đề tồn tại 39 Đổi mới để nâng cao hiệu quả 41 Tăng cường quyền sử dụng đất 41 Phát triển thị trường đất đai 42 Hiện đại hóa quản lý đất đai 43 Đổi mới để bảo đảm bền vững môi trường 50 Tăng cường quy hoạch sử dụng đất 47 Đổi mới để bảo đảm công bằng 49 Cải tiến quy trình thu hồi đất và đền bù giải phóng mặt bằng 51 Tài liệu tham khảo 52 Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 10 MỤC LỤC
  9. CHƯƠNG 3 54 TÀI NGUYÊN NƯỚC Tài nguyên nước ở Việt Nam 55 Cung cấp các dịch vụ nước 57 Sử dụng nước cho mục đích sản xuất kinh tế 57 Những vấn đề quan trọng trong quản lý tài nguyên nướ 60 Bối cảnh thể chế, pháp lý và chính sách 60 An ninh nguồn nước 61 Các dịch vụ nông nghiệp và thủy lợi bền vững 61 Cung cấp tài chính và Cơ sở vật chất 61 Ô nhiễm và Suy thoái 62 Thiên tai 63 Biến đổi khí hậu 63 Chương trình cải cách 63 Sử dụng nước hiệu quả 64 Sự bền vững môi trường 66 Sự công bằng 67 Các biện pháp hỗ trợ Chương trình cải cách 68 Tài liệu tham khảo 69 CHƯƠNG4 72 QUẢN LÝ RỪNG Viễn cảnh thể chế 75 Viễn cảnh chính sách 75 Viễn cảnh kinh tế 75 Viễn cảnh xã hộ 78 Viễn cảnh đa dạng sinh học 80 Các vấn đề quan trọng trong ngành lâm nghiệp 82 Chương trình cải cách 83 Cải cách quản trị và thể chế 84 Cải cách tính hiệu quả 85 Cải cách về tính công bằng 88 Cải cách về tính bền vững môi trường 89 Tài liệu tham khảo 91 Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 11 MỤC LỤC
  10. CHƯƠNG 5 94 TÀI NGUYÊN BIỂN Các vấn đề chính của ngành đánh bắt hải sản 97 Dư thừa năng lực đánh bắt và thiếu hiệu quả trong khai thác tài nguyên 2 99 Đánh bắt trái phép, không báo cáo và không được quản lý (IUU)2 99 Thiếu dữ liệu và các điểm tham chiếu chính thức 99 Tính dễ bị tổn thương và sự công bằng 100 Những yếu kém trong chuỗi cung ứng 100 Con đường phía trước 99 Đánh bắt bền vững 101 Sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển 105 Tài liệu tham khảo 108 CHƯƠNG 6 110 TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Tổng quan về ngành 113 Hiệu quả trong tạo điều kiện tiếp cận tài nguyên 110 Cấp quyền khai thác mỏ và nhượng quyền khai thác 114 Hiệu quả quản lý ngành và sự bền vững môi trường 116 Lý thuyết so với Thực tế: Quy trình Đánh giá Tác động Môi trường và Xã hội 118 Các tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội 119 Phát triển công bằng và Phân phối các dòng lợi ích 121 Phụ lục. Nghiên cứu tình huống cụ thể: ngành khai thác than 122 Tài liệu tham khảo 125 Phụ lục thống kê 128 Chú thích 154 Hộp chú giải Hộp 2.1. Biến đổi khí hậu và nông nghiệp 39 Hộp 2.2. Sử dụng đấu giá để bán đất công 43 Hộp 2.3. Cách tiếp cận chi phí thấp với sự tham gia của các bên trong quản lý đất đai 44 Hộp 2.4. Sự minh bạch và tham nhũng trong quản lý đất đai 45 Hộp 2.5. Bảy nguyên tắc quản lý đất đai bảo đảm hiệu quả, công bằng và bền 47 vững môi trường Hộp 2 6: Khảo sát mẫu: Mâu thuẫn trong sử dụng đất, ảnh hưởng và tác động đối với 48 việc tăng cường lồng ghép quản lý tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Đắc Lắc Hộp 3.1. Đánh bắt thủy sản nội địa và nuôi trồng thủy sản 58 Hộp 3.2. Vụ việc gây ô nhiễm nước của doanh nghiệp Vedan 63 Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 12 MỤC LỤC
  11. Hộp 3.3. Cải thiện các dịch vụ nước đô thị: Nghiên cứu trường hợp cụ thể ở Phi-lip-pin 65 Hộp 4.1. Các quy tắc mới về xuất khẩu hàng hóa liên quan đến gỗ: 77 Thỏa thuận Hợp tác với Liên minh châu Âu (EU) và Đạo luật Lacey của Hoa Kỳ Hộp 4.2. Các trách nhiệm quản lý khu bảo tồn 81 Hộp 4.3. Chương trình quốc gia về REDD+ 82 Hộp 4.4. Sự phát triển của các thể chế trong ngành lâm nghiệp 83 Hộp 4.5. Quản lý thông tin rừng 84 Hộp 4.6. Quỹ Đối tác các-bon rừng (FCPF) ở Việt Nam 86 Hộp 4.7. Hệ thống quản lý nhóm các hộ sản xuất nhỏ 87 Hộp 4.8. Quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng 88 Hộp 4.9. Biến đổi khí hậu và lâm nghiệp Việt Nam 90 Hộp 5.1. Các vấn đề chủ chốt và những hạn chế đối với nghề cá ở Việt Nam 98 Hộp 5.2. Thấp trên chuỗi thức ăn nhưng cao trên chuỗi giá trị? 102 Hộp 5.3. Các ví dụ thành công về mô hình đồng quản lý nghề cá ở Việt Nam 103 Hộp 5.4. Các kiến nghị chính nhằm xác định lại ưu tiên cho các trợ cấp nghề cá 106 Hộp 5.5. Các bài học rút ra từ quy hoạch và quản lý MPA để hỗ trợ sử dụng bền 106 vững đa dạng sinh học biển ở Việt Nam Hộp 6.1. Các đóng góp của một dự án khai thác mỏ: trường hợp khai thác niken ở Bản Phúc 115 Hộp 6.2. Nhượng quyền khai thác mỏ: Trường hợp khai thác bô-xit 117 Hộp 6.3. Trách nhiệm xã hội với cộng đồng: Trường hợp của Công ty Năng lượng Talisman 121 Hình vẽ Hình 1.1: Cường độ sử dụng tài nguyên (1990-2007) 20 Hình 1.2: GDP và các chỉ số tuyệt đối về sử dụng tài nguyên (1990 =1) 20 Hình 1.3: Mức độ ô nhiễm (1990 – 2007) 21 Hình 1.4: Tăng trưởng GDP và các chỉ số tuyệt đối về ô nhiễm không khí (1990 =1) 21 Hình 1.5: Việt Nam – tổng tiết kiệm và tiết kiệm ròng, 1999–2008 24 Hình 2.1: Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam năm 1993 và năm 2008 36 Hình 2.2: Tổng tiến độ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 37 và phân bổ theo hạng mục, tháng 12/2009 Hình 2.3: Khó khăn khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 44 Hình 3.1: Các lưu vực sông chính 56 Hình 3.2: Phân bổ nước mặt trong toàn quốc (%) 58 Hình 4.1: Diện tích rừng, theo phân loại rừng năm 2005 73 Hình 4.2: Độ che phủ rừng ở Việt Nam năm 1983 và năm 2004 74 Hình 4.3: Doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành lâm nghiệp, 74 phân theo loại hình hoạt động Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 13 MỤC LỤC
  12. Hình 4.4: Thay đổi trong cơ cấu nắm giữ đất rừng tại Việt Nam, 76 từ năm 1995 đến năm 2009 Hình 5.1: Tổng sản lượng đánh bắt và công suất động cơ trong ngành 99 đánh bắt hải sản Việt Nam, 1981 -2009 Hình 5.2: Tổng công suất động cơ và năng suất đánh bắt hải sản tại Việt Nam, 1981-2009 97 Hình 6.1: Sự phát triển của ngành than Việt Nam, 2000–2008 123 Bảng biểu Bảng 2 1: Quá trình phát triển trong chính sách đất đai của Việt Nam, 1945–2007 38 Bảng 4 1: Số lượng loài và tình trạng bị đe dọa của các loài tại Việt Nam, năm 2005 80 Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 14 MỤC LỤC
  13. TÓM TẮT B áo cáo Phát triển Việt Nam (VDR) là một báo cáo chung của các đối tác phát triển. Mục đích của báo cáo là thông báo về chương trình cải cách của Chính phủ Việt Nam và hướng tới sự hài hòa trong những hỗ trợ của các đối tác phát triển dành cho khung cải cách này. Do đó, nội dung của báo cáo không nhấn mạnh nhiều đến thông tin về bối cảnh mà sẽ chú trọng nhiều hơn đến hướng đi sắp tới. Báo cáo này chỉ là một trong loạt các báo cáo thường niên được soạn thảo trong nhiều năm nay đề cập đến những chủ đề phát triển quan trọng nhất của Việt Nam. Các báo cáo này dựa trên cơ sở Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội của chính phủ, là căn cứ cho chương trình phát triển tổng quát của chính phủ. Chủ đề của Báo cáo Phát triển Việt Nam năm nay là quản lý tài nguyên thiên nhiên. Câu hỏi chính mà báo cáo này đặt ra là: Làm thế nào để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhằm giảm nghèo một cách bền vững về mặt môi trường và xã hội? Để nghiên cứu câu hỏi này, cần phải giải quyết một số chủ đề phụ sẽ trình bày chi tiết ở các chương của báo cáo. Báo cáo được cấu trúc để giải quyết các chủ đề chính là tính hiệu quả, sự bền vững môi trường và sự công bằng trong các chương về các lĩnh vực tài nguyên như đất, nước, rừng, tài nguyên biển và tài nguyên khoáng sản. Chương đầu tiên của báo cáo cung cấp một cái nhìn tổng quan khái quát và có vai trò kết nối các chương tiếp theo. Cuối cùng là một phụ lục thống kê cung cấp thêm các số liệu để hỗ trợ cho nội dung của phần báo cáo chính. Báo cáo Phát triển Việt Nam là kết quả của một quá trình tham vấn do Ngân hàng Thế giới điều phối, với sự tham gia không chỉ của các đối tác phát triển mà còn có cả các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức học thuật, các nhà nghiên cứu và tư vấn độc lập. Bức tranh tổng quát Việt Nam đã trải qua hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và vừa đạt được vị thế “quốc gia có thu nhập trung bình thấp” vào năm 2009. Đi cùng với tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ nghèo giảm mạnh trong toàn quốc. Chính phủ thực hiện chính sách chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung xã hội chủ nghĩa sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một phần nội dung của chính sách này là phân cấp quy trình ra quyết định xuống các cấp chính quyền địa phương. Tốc độ tăng trưởng dân số không cao, nếu xét về tổng thể, nhưng ngày càng có nhiều người chuyển ra sinh sống ở các trung tâm đô thị và bỏ sản xuất nông nghiệp để chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
  14. Phần lớn sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự khai thác mạnh mẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắt bị cạn kiệt, và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Không có gì sai nếu sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế. Nhưng để phát triển bền vững, cần phải đảm bảo rằng các tài nguyên có thể tái tạo được khai thác ở mức thích hợp để có thể bổ sung, và lợi nhuận thu được từ việc khai thác các tài nguyên không thể tái tạo được đầu tư vào các hình thức vốn khác. Càng sử dụng nhiều thì càng tạo ra tình trạng cạnh tranh, thậm chí mâu thuẫn, về tài nguyên. Khi đó, cần phải có những quy định rõ ràng về các quyền đối với tài sản, các quy tắc giao dịch, và giải quyết mâu thuẫn Sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, tăng trưởng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị và gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Ở một chừng mực nào đó, tình trạng này có thể được cân bằng thông qua tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên và áp dụng các tiến bộ công nghệ. Nhưng cuối cùng, kết quả sẽ là sự gia tăng áp lực đối với dự trữ tài nguyên và ô nhiễm. Trong nhiều trường hợp, chỉ có các lợi ích được ghi nhận vào quá trình tăng trưởng kinh tế, còn các chi phí lại“ẩn”sau các hiện tượng như sức khỏe con người suy yếu, tổn thất khả năng sản xuất của hệ sinh thái trong dài hạn và chất lượng môi trường suy giảm. Các cú sốc do biến đổi khí hậu cần được giải quyết bằng các biện pháp thích ứng. Nhiều tác động lâu dài của biến đổi khí hậu còn chưa được biết rõ. Nhưng những gì đã biết cũng đủ để thúc đẩy các hành động khẩn cấp: nhiệt độ sẽ tăng, mực nước biển đang dâng, và xâm nhập mặn sẽ tiếp tục gia tăng. Sự thay đổi lượng mưa có thể làm cho hạn hán và lũ lụt trở nên trầm trọng hơn, và các sự kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra thường xuyên hơn và khắc nghiệt hơn, trong khi mức độ tác động hiện tại cũng đã quá nghiêm trọng và cần có biện pháp đối phó. Việt Nam đang vận động trong một bối cảnh quốc tế. Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào hệ thống toàn cầu, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2006. Hầu hết nguồn tài nguyên nước mặt của Việt Nam đều bắt nguồn từ lãnh thổ nước ngoài. Do đó Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhà máy thủy điện lớn trên sông Mê-kong. Ngành chế biến gỗ của Việt Nam lệ thuộc khá mạnh mẽ vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra, nhiều sản phẩm của ngành này được sản xuất để xuất khẩu, và các thị trường nhập khẩu lại đang đặt ra những quy định mới, dẫn đến những yêu cầu mới đối với Việt Nam. Ngành đánh bắt hải sản và nuôi trồng thủy sản cũng chủ yếu tập trung vào định hướng xuất khẩu, trong đó ngành đánh bắt hải sản phải cạnh tranh với các đội tàu nước ngoài ở các vùng biển quốc tế. Một số thị trường quan trọng nhập khẩu sản phẩm hải sản của Việt Nam sẽ đòi hỏi các bằng chứng về quản lý tài nguyên bền vững tại Việt Nam. Ngành khai thác khoáng sản cũng phát triển mạnh theo định hướng xuất khẩu. Tất cả những tình hình này đều có ảnh hưởng lớn đến chương trình cải cách của Việt Nam. Các kết luận về chương trình cải cách Việt Nam đã và đang thực hiện một quá trình cải cách năng động. Báo cáo này đưa ra những khuyến cáo nhằm củng cố đà cải cách này. Lịch sử gần đây của Việt Nam là một câu chuyện thành công về cải cách kinh tế. Đôi khi các mục tiêu về hiệu quả kinh tế, bền vững môi trường và công bằng thích ứng khá tốt với nhau – thông qua mô hình tăng trưởng kết hợp với giảm nghèo. Nhưng cũng Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 16 TÓM TẮT
  15. có những khi phải lựa chọn giữa các mục tiêu này. Ví dụ như, nếu tăng trưởng kinh tế đặt “mức chi phí bằng 0” cho các tác động môi trường thì thị trường và những người ra quyết định sẽ nhận được những dấu hiệu sai, và do đó sẽ phá hỏng những ích lợi từ quá trình phát triển. Các thị trường hiệu quả có thể không đem lại những kết quả được chấp nhận theo quan điểm công bằng, và nhiều ví dụ khác tương tự. Do đó, cần phải theo dõi quá trình cải cách để giám sát việc thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau, mà đôi khi đó lại là các mục tiêu cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, còn phải giải quyết những khoảng cách lớn giữa lý thuyết với thực tế. Cần có đủ nguồn lực để thực hiện thành công các chính sách hợp lý. Nói tóm lại, chương trình cải cách quản lý tài nguyên thiên nhiên mà Báo cáo Phát triển Việt Nam đề nghị gồm có những nội dung sau: Quản lý nhà nước tập trung vào phối hợp hành chính tốt hơn và tăng cường việc thu thập, phân tích dữ liệu và công bố thông tin để hỗ trợ sự vận hành của các thị trường và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định công. Việc này sẽ góp phần thực hiện hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường và công bằng xã hội. Các ưu tiên trong ngắn hạn gồm có: tăng cường tính công khai, minh bạch trong các thị trường đất đai; cải tiến việc thu thập dữ liệu về nước nhằm thúc đẩy quản lý lưu vực hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh sử dụng nước ngày càng tăng; thực thi các tiêu chuẩn dữ liệu nghiêm ngặt trong ngành lâm nghiệp để tạo điều kiện huy động các nguồn vốn quốc tế nhằm hỗ trợ hấp thu các-bon, lâm nghiệp bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp cơ sở dữ liệu nhằm xác định hiện trạng nghề cá và các mức đánh bắt hợp lý; công bố kết quả đánh giá tác động môi trường từ việc khai thác khoáng sản. Làm rõ và đảm bảo các quyền đối với tài sản trong thời hạn lâu hơn, và tăng cường sử dụng các mức giá thị trường để tạo khuyến khích đầu tư, tăng trưởng và các giải pháp có tính phân cấp. Đây là những đổi mới căn bản để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Các ưu tiên đổi mới để đạt hiệu quả trong ngắn hạn gồm có: hiện đại hóa quản lý địa chính nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả tưới, tăng năng suất rừng trồng, cải cách cơ chế trợ cấp cho ngành đánh bắt cá để không khuyến khích khai thác quá mức các tài nguyên biển và tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân theo đuổi các cơ hội trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản. Cải thiện việc thực thi quy định môi trường để rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn; gán các giá trị cho môi trường nếu thị trường không thể làm được điều này; mở rộng các cơ chế đồng quản lý trong lâm nghiệp và quản lý tài nguyên biển và cơ chế chi trả cho các dịch vụ môi trường; đồng thời kết hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình quy hoạch công. Đây là những đổi mới căn bản để đạt được sự bền vững môi trường. Các ưu tiên trước mắt về phương diện môi trường gồm có: quy hoạch sử dụng đất để bảo vệ các sinh cảnh quan trọng; đẩy mạnh việc thực hiện các quy định nhằm chống ô nhiễm nước; tiếp tục phát triển các hệ thống chi trả cho dịch vụ bảo vệ và mở rộng rừng tại các vùng ven biển; mở rộng hệ thống Khu Bảo tồn Biển kết hợp với các hệ thống bảo tồn dựa vào cộng đồng; và thực thi các quy định môi trường liên quan đến khai thác mỏ. Các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng đồng, đền bù tài sản bị tổn thất theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận thông tin, minh bạch trong quản trị và sự tham gia của công chúng. Đây là những đổi mới căn bản để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Các ưu tiên trong ngắn hạn gồm có: giải quyết hiệu quả và công bằng các khiếu nại trên thị trường đất đai; cải tiến có chọn lọc các dịch vụ nước cho người nghèo; mở rộng các thí điểm khả quan trong lĩnh vực quản lý lâm nghiệp cộng đồng cũng như tài nguyên biển; và đưa ra các quy định để các cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động khai thác khoáng sản tại các vùng lân cận. Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 17 TÓM TẮT
  16. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
  17. V iệt Nam đã trải qua hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và vừa đạt vị thế “quốc gia có thu nhập trung bình thấp” vào năm 2009. Sự tăng trưởng kinh tế này đi cùng với tỷ lệ nghèo giảm mạnh trong toàn quốc. Chính phủ thực hiện chính sách chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung xã hội chủ nghĩa sang nền kinh tế theo định hướng thị trường. Một phần nội dung của chính sách này là chuyển quy trình ra quyết định xuống các cấp chính quyền địa phương. Tốc độ tăng trưởng dân số không cao, nếu xét về tổng thể, nhưng ngày càng có nhiều người chuyển ra sinh sống ở các trung tâm đô thị và rời bỏ sản xuất nông nghiệp để chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, sự tăng trưởng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa đều làm gia tăng ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước, đồng thời đòi hỏi khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên. Ở chừng mực nào đó, có thể tạo ra đối trọng để cân bằng tình trạng này bằng cách tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và áp dụng tiến bộ công nghệ. Nhưng đến cuối cùng, kết quả vẫn là cơ sở tài nguyên thiên nhiên phải chịu sức ép lớn hơn và ô nhiễm sẽ gia tăng. Hơn nữa, biến đổi khí hậu cũng đặt ra một yêu cầu mới – đó là yêu cầu thích ứng với mực nước biển dâng, xâm nhập mặn và những thay đổi trong lượng mưa và nhiệt độ. Những vấn đề nói trên là động lực thúc đẩy một chương trình đổi mới (sẽ được mô tả trong các chương tiếp theo), trong đó tập trung vào 3 chủ đề: hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường, và công bằng xã hội (nói ngắn gọn là ba chữ E). Việt Nam đã và đang triển khai một quá trình đổi mới năng động. Và báo cáo này hướng tới mục đích tiếp tục xây dựng và củng cố đà đổi mới này. Nói một cách khái quát hơn, chương trình đổi mới quản lý tài nguyên thiên nhiên cần bao gồm những nội dung sau: Quản lý nhà nước tập trung vào phối hợp hành chính tốt hơn và tăng cường việc thu thập, phân tích dữ liệu và công bố thông tin để hỗ trợ sự vận hành của các thị trường và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định công. Việc này sẽ góp phần thực hiện cả “ba chữ E” nói trên. Làm rõ và đảm bảo các quyền đối với tài sản trong thời hạn lâu hơn, tăng cường sử dụng các mức giá thị trường để tạo khuyến khích đầu tư, tăng trưởng và các giải pháp có tính phân cấp. Đây là các đổi mới căn bản để đạt được hiệu quả cao hơn. Cải thiện việc thực thi các quy định về môi trường để rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn; gán các giá trị cho môi trường nếu thị trường không thể làm được điều này; mở rộng các cơ chế đồng quản lý trong lâm nghiệp và quản lý tài nguyên biển và cơ chế chi trả cho các dịch vụ môi trường; đồng thời kết hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình quy hoạch công. Đây là những đổi mới căn bản để đạt được sự bền vững về môi trường. Các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng đồng, đền bù mất tài sản theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận thông tin, minh bạch trong quản trị và sự tham gia của công chúng. Đây là những đổi mới căn bản để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Kết quả tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thực sự thoái kinh tế. Tăng trưởng GDP trong hai năm 2010-11 được dự báo đạt 6-7%.2 Cùng với tăng rất ngoạn mục trong một vài thập niên vừa qua, với GDP đạt hơn 1.000 USD/đầu người vào năm trưởng GDP, tỷ lệ nghèo đã giảm mạnh, từ gần 2009.1 Tăng trưởng GDP thực tế đạt khoảng 8% 60% năm 1993 xuống còn khoảng 14% trong năm 2008.3 Tình trạng bất bình đẳng chỉ gia tăng trong giai đoạn 2005-08, và chỉ giảm sút không vừa phải trong khoảng thời gian này.4 đáng kể trong năm 2009 dù bị ảnh hưởng bởi suy Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 19 C H Ư Ơ N G 1 : G I Ớ I T H I Ệ U T Ổ N G Q UA N V Ề Q UẢ N LÝ TÀ I N G U Y Ê N T H I Ê N N H I Ê N
  18. Hình 1.1. Cường độ sử dụng tài nguyên, 1990-2007 Cường độ sử dụng nước ,m3/triệu đồng theo GDP giá cố định Cường độ sử dụng năng lượng, kg dầu tương đương/triệu đồng theo GDP giá cố định Cường độ sử dụng đất, m2/triệu đồng theo GDP giá cố định Nguồn: UNESCAP và Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) 2009 Hình 1.2. GDP và các chỉ số tuyệt đối về sử dụng tài nguyên (1990 =1) Chỉ số GDP Chỉ số sử dụng nước Chỉ số tiêu thụ năng lượng Chỉ số sử dụng đất Nguồn: UNESCAP & Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) 2009 Q UẢ N LÝ TÀ I N G U YÊ N T H I Ê N N H I Ê N 20 C H Ư Ơ N G 1 : G I Ớ I T H I Ệ U T Ổ N G Q UA N V Ề Q UẢ N LÝ TÀ I N G U Y Ê N T H I Ê N N H I Ê N
nguon tai.lieu . vn