Xem mẫu

  1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ______________________________________________________________ MS9: Báo cáo đánh giá Phần 2 Giới thiệu những nguyên tắc GAP Tên dự án trên cây có múi thông qua triển khai IPM áp dụng dưới hình thức lớp Huấn luyện Nông dân Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Cơ quan quản lý dự án của Việt Nam thôn, Cục Bảo vệ thực vật Ông: Ngô Tiến Dũng Nhóm trưởng dự án của Việt Nam Trường Đại học Tây Sydney Cơ quan quản lý dự án của Úc Oleg Nicetic, Robert Spooner-Hart, Cán bộ thực hiện dự án của Úc Elske van de Flierd Tháng 3 năm 2007 Thời gian bắt đầu Tháng 2 năm 2010 Thời gian kết thúc Thời gian sửa lại Giai đoạn báo cáo Cơ quan liên lạc Tại Úc: Điều phối vi ên Oleg Nicetic +61245701329 Tên: Telephone: Nghiên cứu viên +61245701103 Chức vụ: Fax: Trường Đại học Tây Sydney o.nicetic@uws.edu.au Tên cơ Email: quan: Tại Úc: Người quản lý Gar Jones +6124736 0631 Tên: Telephone: Director, Research Services +6124736 0905 Chức vụ: Fax: University of Western Sydney g.jones@uws.edu.au Tên cơ Email: quan Tại Việt Nam Mr Ngô Tiến Dũng +84-4-5330778 Tên: Telephone: Điều phối viên chương trình IPM Fax: +84-4-5330780 Chức vụ: 1
  2. quốc gia Cục Bảo vệ thực vật ipmppd@fpt.vn Cơ quan Email: Giới thiệu những nguyên tắc GAP Tên dự án trên cây có múi thông qua triển khai IPM áp dụng dưới hình thức lớp Huấn luyện Nông dân Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Cơ quan quản lý dự án của Việt Nam thôn, Cục Bảo vệ thực vật Ông: Ngô Tiến Dũng Nhóm trưởng dự án của Việt Nam Trường Đại học Tây Sydney Cơ quan quản lý dự án của Úc Oleg Nicetic, Robert Spooner-Hart, Cán bộ thực hiện dự án của Úc Elske van de Flierd Tháng 3 năm 2007 Thời gian bắt đầu Tháng 2 năm 2010 Thời gian kết thúc Thời gian sửa lại Giai đoạn báo cáo Cơ quan liên lạc Tại Úc: Điều phối vi ên Oleg Nicetic +61245701329 Tên: Telephone: Nghiên cứu viên +61245701103 Chức vụ: Fax: Trường Đại học Tây Sydney o.nicetic@uws.edu.au Tên cơ Email: quan: Tại Úc: Người quản lý Gar Jones +6124736 0631 Tên: Telephone: Director, Research Services +6124736 0905 Chức vụ: Fax: University of Western Sydney g.jones@uws.edu.au Tên cơ Email: quan Tại Việt Nam Mr Ngô Tiến Dũng +84-4-5330778 Tên: Telephone: Điều phối viên chương trình IPM Fax: +84-4-5330780 Chức vụ: quốc gia Cục Bảo vệ thực vật ipmppd@fpt.vn Cơ quan Email: 2
  3. Giới thiệu Trong phần 2 của nghiên cứu tác động trình bày những kết quả về: a) Trước và sau (B&A) quan sát (điều tra). Ở mỗi tỉnh 5 nông và 2 GV đã được điều tra (phỏng vấn) chỉ sau khi bắt đầu tham gia lớp FFS (tháng 6 năm 2007) và 2 năm sau khi kết thúc lớp FFS (tháng 3-tháng 5 năm 2010). Ngày điều tra đã được trình bày ở bảng 1 trong phần 1 của báo cáo đánh giá bắt đầu từ tháng 9 năm 2010. b) Thảo luận các thông tin với những người đã tham gia dự án: những thông tin đã được thảo luận với những người tham gia chính của dự án từ Cục BVTV: Mr Lộc, Mr Đức và giám đốc, phó giám đốc của các Chi cục BVTV trong tháng 3 và tháng 4 năm 2010 và với Mr Chiến, Mr Cường của Trung tâm BVTV phía nam trong tháng 5 2010. Chúng tôi đã thảo luận với Dr Võ Mai từ VACVINA và Dr Hai của Trường Đại học Cần Thơ trong tháng 5 năm 2010. Thảo luận với Mr YR Cho từ công ty SK tại Seoul trong tháng 2 năm 2010. Những kết quả trình bày trong báo cáo này là kết quả đã trình bày trong báo cáo phần 1 của đánh giá tác động và chúng tôi đưa ra những đánh giá về số lượng để kết luận kết quả của việc thảo luận nhóm. Kết quả đã trình bày rất rõ sự thay đổi tinh hình trước khi tiến hành dự án (trong tất cả bảng số liệu màu đen ở trong ngoặc) và sau 2 năm thực hiện dự án (số liệu màu đỏ). Tương tự như ở phần 1 những kết quả từ 13 tỉnh ở 3 vùng “Đồng bằng sông Mekong” bao gồm: a. 5 tỉnh đồng bằng sông Mekong (Bến tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và Cần Thơ); b. Các tỉnh bắc miền trung (Hà Tĩnh, Nghệ An) và 2 tỉnh phía nam Hà nội (Hòa Bình và Hà Tây) và c. “Các tỉnh miền núi phía bắc” (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang). Tất cả kết quả của đánh giá tác động được trình bày cùng với các kết quả của nghiên cứu cơ bản. Trong tất cả các bảng giá trị màu đỏ là số liệu của đánh giá tác động, giá trị màu đen trong ngoặc kép là số liệu của nghiên cứu cơ bản. Vật liệu và phương pháp 1 Ranh giới giữa nông dân và giảng viên Baseline of farmers and trainers 1.1 Điều tra ngẫu nhiên 5 nông dân Việc điều tra nông dân đã được tiến hành bởi các giảng viên với sự giám sát của Mr Cường ở phía nam và Mr Lộc ở phía bắc. Mỗi một nông dân điều tra mất 20 phút với các câu hỏi sẵn trong 10 trang giấy (Phụ lục 1). Số liệu điều tra được tổng hợp cho mỗi tỉnh và vùng và được trình bày trong bảng 1-10. Số liệu về vật liệu trồng (cây giống) trình bày ở bảng 1 là nhân số người phỏng có được tất cả vật liệu trồng từ 1 nguồn nhân với 3, những người có hầu hết nguồn giống từ một nguồn nhân với 2, những người chỉ sử dụng rất ít giống từ 1 nguồn nhân với 1. Tính toán điểm cho mỗi tiêu chí đã được chia bởi điểm lớn nhất có thể cho mỗi tỉnh. Danh mục một số đối tượng sâu, bệnh hại chính ở mỗi tỉnh được được trình bày ở bảng 2a và cho mỗi vùng trình bày ở bảng 2b đã được tính toán bằng cách nhân số người phỏng vấn có thể nhận dạng chắc chắn những dịch hại rất quan trọng với 2, quan trọng với 1, không quan trọng với 0. Kết quả điểm đã được chia bởi số người phỏng cho mỗi tỉnh. Những dịch hại có điểm o là không quan trọng, những dịch hại có điểm từ 0.1 - 0.5 ở mép lề quan trọng, 0.6 - 1.0 ở mức độ vừa phải, 1.1 - 1.5 quan trọng và 1.6 - 2 rất quan trọng. 3
  4. Số liệu tần suất phun thuốc (số lần) được trình bày ở bảng 3 nhận thức của người phỏng vấn cho mỗi tiêu chí (loại, hạng) (Ví dụ: phun thuốc phòng côn trùng, phun thuốc phòng bệnh và phun trừ) cho mỗi tỉnh và vùng. Trong trường hợp phun thuốc trừ những loại dịch hại cụ thể được trình bày cho mỗi tỉnh ở bảng 3b và cho vùng bảng 3c đã được tính toán bởi nhân số người phỏng vấn phun trên 3 lần trong năm với 5, phun thương từ 1-3 lần/năm nhân với 2, không phun lần nào nhân với 0. Kết quả cho điểm đã được chia cho số người phỏng vấn cho mỗi tỉnh. Không phun thuốc trừ dịch hại có điểm 0, phun thuốc rất ít được áp dụng bởi thiểu số nông dân có điểm 0.1-1, phun thuốc ít được áp dụng bởi số ít nông dân có điểm 1.1-2, phun thuốc thường xuyên được áp dụng bởi số ít nông dân có điểm 2.1 và 3 và phun thường xuyên được số đông nông dân áp dụng để trừ dịch hại có điểm trên 3. Số liệu về các hoạt động quản lý dịch hại ngoài việc phun thuốc được trình bày ở bảng 4, bảng 4 trình bày phần trăm nông dân cho mỗi tỉnh và vùng thực hành các hoạt động quản lý dịch hại. Số liệu về ghi chép nhật ký sản xuất được trình bày ở bảng 5 số liệu được tính toán bởi nhân số người phỏng vấn giữ ghi chép một cách hệ thống với 3, thingr thoảng mới ghi chép nhân với 2, không ghi chép nhân với 0. Kết quả cho điểm đã được chia cho số người phỏng vấn của từng tỉnh. Không ghi chép điểm 0, số ít nông dân thingr thoảng mới ghi chép có điểm 0.1-0.5, số ít nông dân ghi chép có hệ thống có điểm 0.6-1.5, phần lớn nông dân ghi chép có hệ thống có điểm 1.6-2.5, và tất cả nông dân ghi chép có hệ thống có điểm 2.6-3.0. Số liệu về mức độ sử dụng bảo hộ lao động và những trang bị khác khi sử dụng thuốc BVTV được trình bày ở bảng 6 phần trăm nông dân cho mỗi tỉnh và vùng sử dụng trang bị bảo hộ lao động. Số liệu ở bảng 7 trình bày phần trăm nông dân cho mỗi tỉnh, vùng đã đưa ra câu trả lời chính xác trong sự quan tâm đến trồng trọt cây có múi (chỉ ra trong các tiêu chí “hiểu biết tốt nhất thực hành trồng trọt cây có múi”), trong sự quan tâm đến sự lan truyền bệnh Greening và biện pháp phòng trừ (chỉ ra trong tiêu chí “hiểu biết về sự lan truyền của bệnh Greeing và biện pháp phòng trừ”), trong sự quan tâm đến dịch hại và biện pháp quản lý chúng (chỉ ra tieu chí “hiểu biết về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người”),và phần trăm nông dân tin tưởng vào tính xác thực của chứng nhận về nguồn gốc của vật liệu trồng (giống cây) (chỉ ra trong tiêu chí”tin tưởng vào tính xác thực về chứng nhận nguồn gốc cây giống” Số liệu ở bảng 8 trình bày phần trăm nông dân của mỗi tỉnh, vùng đưa ra câu trả lời chính xác về sự quan tâm đến các yêu cầu của GAP (chỉ ra trong tiêu chí “hiểu biết các yêu cầu chính của GAP”), trong sự quan tâm đến những vấn đề khi tiến hành GAP (chỉ ra trong tiêu chí “hiểu biết về các vấn đề khi tiến hành GAP”) và phần trăm nông dân tin tưởng tiến hành làm theo Gap sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao (chỉ ra trong tiêu chí tin tưởng về hiệu quả kinh tế mang lại”). Mức độ về kỹ năng của nông dân được đánh giá bởi nông dân (nông dân tự đánh giá), trình bày theo từng tỉnh ở bảng 9 và cho từng vùng ở bảng 10, được tính toán bằng cách nhân số nông dân bắt đầu áp dụng chắc chắn các kỹ năng một cách độc lập và tự tin với 3, những nông dân áp dụng chắc chắn các kỹ năng một cách độc lập nhưng không tự tin nhân với 2, hoặc tự tin nhưng với sự giúp đỡ của người khác nhân với 1, số nông dân không áp dụng chắc chắn các kỹ năng nhân với 0. Tổng số điểm cho mỗi tỉnh đã được chia cho tổng số nông dân phỏng vấn trong tỉnh để có được số điểm trung bình cho mỗi tỉnh. Số điểm tối đa là 3 . Số điểm 2.5 hoặc cao hơn là ở mức độ tự tin cao (trên 80% của tổng số điểm), điểm số 1.5 hoặc thấp hơn là ở mức độ thiếu tự tin ở số ít nông dân, trong khi số điểm giữa 1.5-2.5 phần lớn nông dân tự tin vào kỹ năng của họ nhưng rất nhiều nông dân cần có sự cải tiến kỹ năng của họ để đạt được tự tin. 4
  5. 1.2 Điều tra (phỏng vấn) giảng viên Phỏng các GV đã được thực hiện bởi Mr Cường ở phía Nam và Mr Lộc ở phía Bắc, sau khi phỏng vấn nông dân kết thúc. Cuộc phỏng vấn khoảng 15-20 phút cho 1 GV và kết quả đã được ghi lại ở trang 4 trong form tiếng việt (phụ lục 2). Số liệu đã được tổng hợp cho mỗi tỉnh và vùng và kết quả được trình bày từ bảng 11-13. Số liệu về thái độ và sự tin tưởng của GV về GAP được trình bày ở bảng 11, số GV của mỗi tỉnh đồng ý với điều kiện hiện tại. Mức độ về kỹ năng của GV được GV tự đánh giá, kết quả trình bày cho từng tỉnh ở bảng 12 và cho vùng bảng 13, đã được tính toán bằng cách nhân số GV đã bắt đầu huấn luyện nông dân một cách chắn chắn với những kỹ năng của mình một cách độc lập và tự tin với 3, huấn luyện độc lập nhưng không tự tin nhân với 2, số GV có kiến thức, kỹ năng nhưng không huấn luyện nông dân nhân với 1, các GV không có kiến thức và kỹ năng chắc chắn nhân với 0. Tổng số điểm cho mỗi tỉnh đã được chia cho tổng số GV được phỏng vấn của từng tỉnh để lấy giá trị điểm trung bình. Số điểm tối đa là 3. Số điểm từ 2.5 và cao hơn thể hiện mức độ tự tin cao (trên 80% tổng số điểm), số điểm từ 1.5 và thấp hơn thể hiện mức độ thiếu tự tin của phần lớn GV, trong khi số điểm từ 1.5 đến 2.5 phần lớn các GV có mức độ tự tin vào kỹ năng của họ nhưng rất nhiều GV cần được cải tiến về kỹ năng để đạt được tự tin. Ở cuối bảng 12 và bảng 13 điểm kiểm tra về kiến thức của GV. Có 5 câu hỏi mở để đánh giá về kiến thức, hiểu biết của GV (xem phụ lục 2). Cho mỗi câu hỏi số điểm 0 cho không trả lời đúng, 0.5 cho trả lời đúng một phần câu hỏi và điểm 1 cho trả lời đúng câu hỏi. Điểm của 2 GV được cộng vào và trình bày trong các bảng. 2. Những thông tin thảo luận với những người tham gia chính trong dự án Thông tin thảo luận đã được thực hiện với những người tham gia chính trong dự án từ Cục BVTV Mr Lộc, Mr Đức và Giám đốc, phó giám đốc các Chi cục ở các tỉnh trong tháng 3 và tháng 4 năm 2010 và với Mr Chiến, Mr Cường trong tháng 5 năm 2010. Thảo luận với Dr Võ Mai của VACVINA và Dr Hai Cần Tho University in May 2010. Thảo luận với Mr YR Cho Đại diện của công ty SK tại trong tháng 2, 2010. Tất cả các cuộc thảo luận được thực hiện bởi Oleg Nicetic và theo sự kiểm tra danh mục để làm rõ tất cả các chủ đề bao gồm: Tác động của dự án về tổ chức của họ và tiến hành các vấn đề của GAP đã được thực hiện. Lưu ý thảo luận đã được thực hiện. Trong kết quả chỉ lựa chọn những kết luận chính để trình bày. Kết quả và thảo luận 1 Điều tra cơ bản nông dân và giảng viên 1.1 Điều tra ngẫu nhiên 5 nông dân 1.1.1Các giống cây có múi có ưu thế Không có sự thay đổi về các giống cây có múi trồng từ khi điều tra ban đầu năm 2007 ngoại trừ việc tiếp tục tiêu tàn lụi các vườn cây cam ở đồng bằng sông Mekong. Nông dân ở các lớp FFS ở Cần Thơ đã phá cam để trồng Chôm chôm. Nhưng ở ĐBS Mekong vẫn còn quýt (King and Tieu varieties) là nổi trội về năng suất và bưởi đã được trồng gần ngang bằng về diện tích với quýt (xem bảng 1 trong báo cáo Baseline study report). ở các tỉnh bắc miền trung và các tỉnh phía bắc thì cam vẫn là giống chiến ưu thế trong khi ở Hà Tây và Phú Thọ bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng trồng diện tích ngang bằng với Cam. Tuy nhiên năng suất của 5
  6. của bưởi ở 2 tỉnh rất thấp trong suốt 3 năm qua. Không có một lý do riêng lẻ nào cho việc năng suất bưởi thấp, nhưng năng suất bưởi thấp do nhiều lý do cộng lại: Nghèo về sự thụ phấn, thời tiết mưa ẩm và lạnh trong suốt thời gian bưởi ra hoa, có những cây bưởi tuổi quá già, thiếu phân bón và bệnh đặc biệt là bệnh do nấm. 1.1.2 Thiết kế vườn và sinh trưởng phát triển của cây Orchard layout and growth dynamic Không có sự thay đổi trên vườn cây có múi so với điều tra có bản. Các thông tin về vườn cây có múi xem bảng 2 trong báo caoddieeuf tra cơ bản ban đầu. 1.1.3 Những sâu, bệnh nổi trội (chính) Dominant pests and diseases Nông dân có khả năng nhận dạng các đối tượng sâu, bệnh hại chính trên vườn cây có múi và hiện nay nông dân rát tự tin trong phân biệt triệu chứng gây hại của sâu với bệnh. Tất cả nông dân đều nhận thức được các đối tượng sâu, bệnh hại quan trọng ngày có xu thế giảm. Ở ĐBS Mekong, nông dân coi rầy chổng cánh (1.4 trước 1.80), nhện (1.4 trước 1.3) và bọ trĩ (1.1 trước 1.0) như là những dịch hại chính (bảng 2b). Rệp vảy và rệp sáp là những đối tượng quan trọng đã giảm một cách có ý nghĩa từ 1.6 xuống còn 1.0. Sự giảm có ý của rầy chổng cánh nông dân đã tin tưởng vào khả năng phòng trừ rầy chổng cánh và hạn chế sự phát triển của bệnh Greening. Không có sự thay đổi có ý nghĩa trong nhận thức về các loài dịch hại quan trong ở các tỉnh bắc miền trung. Nông dân vẫn cho rằng các đối tượng như: nhện (1.5 trước 1.50), rầy chổng cánh (1.3 trước 1.4) và sâu vẽ bùa (1.3 trước 1.5) là những đối tượng dịch hại chính. “Các tỉnh phía bắc” nông dân vẫn thấy những đối tượng sâu, bệnh hại quan trọng tăng lên. Sâu vẽ bùa là đối tượng quan trọng giảm từ 1.4 xuống 0.9 và thay đổi nhận thức từ cho rằng sâu vẽ bùa là đối tượng rất quan trọng xuống còn đối tượng trung bình. Bây giờ nông dân cho rằng rầy chổng cánh là đối tượng rất quan trọng (thay đổi từ 0.5 đến 1.6) tiếp theo là nhện (1.4 trước 1.0). Kết quả huấn luyện đã có tác động có ý nghĩa cho nông dân các tỉnh phía bắc là phòng trừ rầy chổng cánh và nhện được tốt hơn. Nhện gây hại rất nặng cho hầu hết các vườn cam ở các tỉnh phía bắc nay đã giảm xuống. Bệnh Greening (huanglongbing) vẫn là đối tượng đáng chú ý ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong điều tra cơ bản đã đưa ra một số lý do: Thứ nhất ở các tỉnh này cam là cây có múi trồng chủ yếu và là những giống ratass mẫn cảm với bệnh Greening; lý do thứ 2 là tuổi cây cam ở các tỉnh này già hơn so với các tỉnh ĐBS Mekong nơi mà sự trồng lại (trồng thế hệ mới) rất tốt; lý do thứ 3 là không chú ý sử dụng thuốc để phun trừ rầy chổng cánh. Các lớp FFSs đã tập trung giải quyết vấn đề phòng trừ rầy chổng cánh. Ở các tỉnh bắc miền trung có 4 đợt lộc nhưng chỉ có lộc xuân là cho quả. Nông dân chỉ tập trung bảo vệ đợt lộc này, còn các đợt lộc khác phơi bày cho rầy chổng cánh và bệnh Greening gây hại. Vấn đề này đã được đề cập và huấn luyện cho các GV và nông dân do đó số lần phun thuốc trừ rầy chổng cánh tăng lên (xem phụ lục bảng 3c số lần phun thuốc tăng từ 2.2 lên 2.8) nhưng vẫn thấp hơn so với sâu vẽ bùa 3.2. Tuy nhiên phun trừ sâu vẽ bùa trong rất nhiều trường hợp làm giảm rầy chổng cánh. 1.1.4 Sử dụng thuốc BVTV Thuốc trừ dịch hại nhìn chung đã không sử dụng quá cao ở các vùng và các tỉnh. Duy nhất ở Đồng Tháp nơi mà nông dân đã sử dụng thuốc trừ dịch hại trên 20 lần trong một mùa. Ở ĐBS Mekong 26% (trước 36%) nông dân được điều tra sử dụng phun phòng sâu và 27% phun phòng bệnh (trước 32%). Trình bày sự giảm trung bình trong số lần phun nhưng giảm ở các tỉnh bắc miền trung đã rất rõ rệt từ 80% xuống còn 48% số nông dân thường xuyên áp 6
  7. dụng phun ngăn ngừa sâu hại (bảng 3a). Ở các tỉnh phía bắc vẫn phun thuốc thường xuyên như cũ không thay đổi nhưng tăng số lần phun thuốc có ý nghĩa được ghi nhận ở Hà Giang. Phần lớn nông dân phun trừ sâu hại sau khi họ phát hiện chúng trên vườn cây có múi. Tổng số 85% (76% trước) nông dân áp dụng phun trừ bệnh ở ĐBS Mekong 55% (32%) trên 3 lần và 30% (44%) 1 - 3 lần. Ở các tỉnh bắc miền trung 78% (100%) áp dụng phun trừ bệnh, 51% (70%) thường xuyên và 26% (30%) thingr thoảng. Ở các tỉnh phía bắc 95% (65%) nông dân phun thuốc sau khi họ phát hiện thấy, 45% (45%) thường xuyên và 50% (20%) thỉnh thoảng. Những kết quả trình bày về cải thiện một cách có ý nghĩa sử dụng thuốc trừ dịch hại. Không những số lần phun thuốc giảm mà còn dựa trên kết quả thảo luận nhóm (phần 1 của đánh giá tác động) thời gian phun, loại thuốc sử dụng cũng khả qua hơn (đúng hơn). Trong kết quả điều tra ban đầu (cơ bản) của chúng tôi số lần phun thuốc ở các tỉnh phía bắc cần phải tăng lên để phòng trừ dịch hại và đánh giá tác động đã khẳng định điều đó đã xẩy ra. Hầu hết việc phun thuốc là để trừ nhện (3.2 trước 2.8) tiếp theo là sâu vẽ bùa (3.1 trước 2.9) (bảng 3c). Phun trừ bệnh (2.8 trước 2.3), rầy chổng cánh (2.7 trước 2.09), rệp sáp và rệp vảy (2.3 trước 2.8) và phun thường xuyên. Như điều kiện (hoàn cảnh) khác nhau giữa các vùng do vậy đề xuất giảm số lần phun thuốc cần thiết không thể thực hiện cho cả đất nước Việt Nam. Ở những vùng mà bệnh Greening xuất hiện thì cứ mỗi đợt lộc phải phun thuốc ít nhất một lần để trừ rầy chổng cánh là môi giới truyền bệnh, như vậy có 4 lần phun thuốc cho các tỉnh phía bắc và khoảng 6 lần cho các tỉnh ĐBS Mekong. As circumstances differ between regions a standard recommendation about the minimum number of sprays necessary cannot be given for the whole of Vietnam. In areas where citrus greening is present each flush should be sprayed at least once to prevent spread of the disease by psyllid, which equals 4 sprays in the North and about 6 sprays in the Mekong Delta. Có thể giả định có một vài lần phun thuốc cần thiết trừ nhện thì có thể ước tính có từ 6-10 lần phun thuốc trong một năm là phù hợp. Tuy nhiên ở một vài năm, một vài vùng có thể phun lên đến 15 lần là chính đáng. Áp dụng phun thuốc trên 15 lần có thể coi như quá lạm dụng trong khi thực tế đã phun quá 20 lần. Ở những vùng trồng cây có múi bệnh Greening không là vấn đề thì số lần phun thuốc có thể giảm xuống 4-6 lần. . 7
  8. 1.1.5 Các hoạt động quản lý dịch hại khác ngoài sử dụng thuốc Phần lớn nông dân (98% tăng từ 88%) thực hiện điều tra giám sát một số đối tượng dịch hại và 86% (tăng lên một cách có ý nghĩa từ 58%) quan sát sự có mặt các đối tượng có ích (thiên địch) (bảng 4). Những kết quả thực hiện ở các vùng tăng lên từ 95 đến 100 và 80 đến 95 cho việc điều tra quan sát các loại dịch hại và côn trùng có ích theo lần lượt. Phần lớn nông dân ở các tỉnh bắc miền trung sử dụng bả để phòng trừ ruồi đục quả (85% tăng lên từ 40%) nhưng chỉ có 23% nông dân ở ĐBS Mekong và 5% nông dân ở các tỉnh phía bắc sử dụng bả. Sử dụng kiến (Oecophylla smargdina) đã giảm xuống ở các tỉnh ĐBS Mekong Delta từ 60% giảm xuống còn 30% số nông dân ở Cần Thơ, nhưng ở Đồng Tháp nông dân không sử dụng kiến để phòng trừ sâu hại. Sử dụng kiến để phòng trừ sâu hại ở các tỉnh bắc miền trung đã không có sự thay đổi và ở các tỉnh phía bắc có tăng lên tý chút (từ 30% lên 40%). Phần lớn nông dân (97% tăng lên từ 89%) nói rõ họ đã thực hiện cắt tỉa những cành, cây bị bệnh, bị sâu hại và tiêu hủy, ở ĐBS Mekong tỷ lệ này tăng từ 76% lên 100%. Hầu hết nông dân 93% (tăng lên từ 81%) cũng khẳng định họ tỉa những lộc bị sâu vẽ bùa gây hại để ngăn ngừa sự phát triển gây hại trở lại của dịch hại. 1.1.6 Ghi chép nhật ký sản xuất và mức độ sử dụng bảo hộ lao động Tác động rõ ràng của dự án là ở hai mục tiêu chính. Thay đổi việc ghi chép nhật ký sản xuất từ không ghép chép sang duy trì việc ghép chép quá trình sản xuất của phần lớn nông dân ở tất cả các vùng. Ghi chép mua phân bón và sử dụng phân bón đã tăng lên từ 0.9 đến 2.2, thay đổi từ 2.0 và 2.6 ở các tỉnh phía bắc và các tỉnh ĐBS Mekong theo lần lượt. Ghi chép mua thuốc BVTV tăng lên từ 0.5 đến 2.2 và sử dụng thuốc BVTV tăng từ 0.4 đến 2.2. Ghi chép về năng suất và thu nhập từ cây có múi đã được thực hiên và tăng lên từ 0.8 đến 2.1 và từ 1 đến 2.2 theo lần lượt. Nông dân còn ghi chép cả việc xuất hiện và gây hại của một số sâu và bệnh hại chính (1.1 tăng lên từ 0.3) và những hoạt động chính trên vườn cây có múi (1.7 tăng lên từ 0.2). Đến bây giờ phần lớn nông dân vẫn tiếp tục duy trì việc ghi chép. Một vài loại bảo hộ lao động đã được phần lớn nông dân sử dụng. Khẩu trang, mũ được trên 90% nông dân ở tất cả các vùng sử dụng, áo dài tay, quần dài được 90% nông dân ở 2 vùng phía bắc và 78% nông dân ở các tỉnh ĐBS Mekong mặc khi đi phun thuốc. Mặt nạ, kính đã được 42% nông dân dùng trước đây khoảng 10%. Sử dụng áo mưa, ủng, găng tay khi đi phun thuốc cũng tăng lên một cách có ý nghĩa. 8
  9. 1.1.7 Sự tin tưởng, thái độ và sự hiểu biết về thực hành sản xuất cây có múi và GAP Thái độ của nông dân muốn có vật liệu trồng (giống cây) từ các vườn ươm của các viện, cơ quan nhà nước (giống cây rõ nguồn gốc) và tình hình chung không thay đổi nhiều (bảng 7. Sự thay đổi có ý nghĩa nhất là ở Tiền Giang khi điều tra cơ bản (ban đầu) chỉ có 30% nông dân có thái độ thực sự muốn có nguồn giống rõ nguồn gốc (giống từ các vươn ươm) và sau dự án tăng lên 80% số nông dân cho rằng cây giống rõ nguồn gốc từ các vươn ươm là rất quan trọng. Thái độ rõ ràng của nông dân cũng đã được chuyển đổi trong thực hành và bây giờ 80% nông dân ở Tiền Giang có nguồn cây giống từ các vươm ươm tỷ lệ này tăng 50% so với điều tra ban đầu. Thái độ cao nhất của nông dân về sử dụng giống rõ nguồn gốc ở các tỉnh phía bắc là của nông dân ở Hòa Bình nơi có 82% nông dân sử dụng giống từ các vườm ươm. Những câu hỏi điều tra về giống cây ở vườn ươm đã được lựa chọn không chỉ để kiểm tra về thái độ của nông dân về giống cây trong vườn ươm, nhưng cũng cho biết thái độ của nông dân đối với nguồn giống của các cơ quan nhà nước sản xuất ra (eg. SOFRI, NIPP). Phân tích cho thấy rằng kết quả có sự thay đổi nhẹ về mức độ tin tưởng vào giống của các cơ quan nhà nước sản xuất (ở các tỉnh miền núi phía bắc không có sự thay đổi về sử dụng giống rõ nguồn gốc so với điều tra ban đầu), nhưng ở các tỉnh phía nam như ở Bến Tre mức tin tưởng vào giống rõ nguồn gốc tăng 100% trước đó chỉ 60% và ở Tiền Giang mức độ tin tưởng cũng tăng lên. Tất cả nông dân bày tỏ sự hài lòng về sự hiểu biết (70% trả lời đúng câu hỏi tăng lên từ 67% trong điều tra ban đầu) của thực hành sản xuất cây có múi như sử dụng phân bón trồng với mật độ phù hợp. Mức độ cân xứng về trả lời đúng câu hỏi giao động từ 65% (tăng từ 58%) ở các tỉnh phía bắc và 73% ở các tỉnh ĐBS Mekong và bắc miền trung. Nông dân hiểu biết về véc tơ truyền bệnh greening (huanglongbing) và phòng trừ chúng tăng từ 76% đén 81 số nông dân trả lời đúng câu hỏi. Hiểu biết về dịch hại và hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ở mức độ vừa phải tăng từ (52%) đến 65%. Sự tăng một cách có ý nghĩa về kiến thức của nông dân được ghi nhận ở các tỉnh bắc miền trung (tang 25%) ở các tỉnh phía bắc tăng (28%) nhưng ở các tỉnh ĐBS Mekong chỉ tăng 2%. Mức độ nhận thức về ảnh hưởng xấu của thuốc BVTV đến sức khỏe con người, moii trường ở mức cao vừa phải có 74% trả lời đúng câu hỏi khi điều tra cơ bản nay tăng lên 90%. Nhận thức trên cũng chuyển đổi trong việc thu gom, xử lý các bao bì,.. thuốc BVTV sau sử dụng và sử dụng bảo hộ lao động khi đi phun thuốc đều được tăng lên. Hiểu biết về một số yêu cầu chính của GAP và tiến hành GAP đã là tương cao trong điều tra ban đầu (71% và 76% trả lời đúng câu hỏi về những yêu cầu chính và tiến hành GAP theo tuần tự) nhưng vẫn được cải thiện một cách có ý nghĩa thông qua tất cả các vùng đạt đến 86% đến 89% trả lời đúng câu hỏi. Tuy nhiên sự tin tưởng vào chứng nhận GAP sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân đã tăng lên không đáng kể từ 90% đến 80% ở Mekong delta, từ 100% đến 90% in Northern Central Provinces và từ 85% đến 70% nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao (80%). 1.1.8 Nông dân tự đánh giá về kỹ năng của mình Nông dân tự đánh giá ở mức rất cao về tự tin về kỹ năng của họ trong thực hiện hầu hết các hoạt động sản xuất cây có múi (bảng 9 và 10). Mức độ tin tưởng cao ở tất cả các vùng đã được ghi nhận về tỉa cành tạo tán (2.8 tăng từ 2.7), nhận biết về các giai đoạn sinh trưởng phát triển chính của cây (2.8 tăng từ 2.7), khả năng phân biệt triệu chứng gây hại của sâu và bệnh (2.7 tăng từ 2.6), nhận dạng sự gây hại của một số loài sâu hại chính (2.8 tăng lên 2.6), chuẩn bị pha thuốc, hỗn hợp thuốc theo hướng dẫn trên nhẫn bao bì (giữ nguyên không thay đổi 2.9), tính toán lượng thuốc, nước phun (2.8 tăng từ 2.6), cất giữ thuốc theo hướng dẫn của nhà máy sản xuất (2.7 tăng từ 2.6). Tất cả mức tự tin thấp 1.5 được ghi nhận trong điều tra 9
  10. ban đầu về khả năng điều khiển sự ra lộc, ra hoa và sinh trưởng của cây đã giảm xuống thậm chí thấp hơn 1.2. Tuy nhiên cần lưu ý trong chương trình huấn luyện của lớp FFS đã không có các chủ đề đặc biệt này. Làm phân ủ và duy trì ghi chép chính xác đã là những nội dung quan trọng trong lớp FFS và tất cả đã được nông dân thực hiện tốt với mức tự tin trong sản xuất phân ủ (tăng từ 1.7 đến 2.4) và ghi chép chính xác (tăng từ 1.6 đến 2.4) đã được ghi nhận trong đánh giá tác động. Trong điều tra ban đầu những nông dân từ ĐBS đã rất tự tin vào kỹ năng của họ (2.4) thiếu kỹ năng và tự tin chỉ trong sản xuất phân ủ (1.3), ghi chép chính xác (1.2), tính toán hiệu quả (1.5) và kinh phí cho sản xuất vụ tới (1.6). Sau khi thực hiện dự án nông dân đã tự tin ở mức rất cao 2.9 với sự tăng lên rất ý nghĩa tự tin thành thạo trong sản xuất phân ủ (2.3 tăng lên 1.3), duy trì ghi chép (2.8 tăng lên từ 1.2), tính toán hiệu quả (lợi nhuận) (2.6 tăng từ 1.5) và dự tính kinh phí cần cho sản xuất vụ sau (2.6 tăng từ 1.6). Nông dân ở các tỉnh bắc miền trung đã kém nhất về mức độ tự tin trong điều tra ban đầu điểm số (2.0) nhưng họ đã tăng mức độ tự tin về khả năng của mình một cachs có ý nghĩa trong suốt thời gian thực hiện dự án và đạt đến điểm 2.7. Họ đã tăng một cách có ý nghĩa về sự thành thạo trong sử dụng hiệu quả phân bón (2.7 tăng từ 1.5), sản xuất phân ủ (2.6 tăng từ 1.60), nhận biết triệu chứng bệnh phytophthora (2.6 tăng từ 1.4), lựa chọn đúng các loại thuốc đã đăng ký (2.7 tăng từ 1.6), và duy trì ghi chép (2.2 tăng từ 1.6). Tự tin của nông dân ở các tỉnh phía bắc tăng lên chỉ ở mức 2.2 đến 2.3 điểm. Tuy nhiên ở vùng này có sự sai khác có ý nghĩa giữa các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và Yên Bái ghi nhận một cách khiêm tốn sự tăng lên veeff mức độ tự tin của nông dân và ở Phú Thọ nông dân giảm sự tự tin vào kỹ năng của mình sau học lớp FFS so với trước. Tất cả những kết quả chỉ ra sự tăng lên rất có ý nghĩa về sự tự tin của nông dân vào kỹ nhăng của mình khi tiến hành các hoạt động trên vườn cây có múi ngoại trừ điều khiển sự ra lộc, ra hoa và thời gian thu hoạch. Hầu hết nông dân bây giờ đã có kỹ năng và tự tin rất cao trong sự dụng những kỹ năng của mình, những kết quả đã đạt được làm thay đổi một cách có ý nghĩa trong thực hành và cải thiện sản xuất cây có múi. Thậm chí thông qua 2 nhóm nông dân với dự án tiến đến đạt được chứng nhận GAP dựa trên kỹ năng của họ với sự trợ giúp của dự án và các ngành liên quan đã làm theo các yêu cầu của GAP và sẽ đạt được chứng nhận nếu siêu thi yêu cầu chứng nhận GAP. 1.1.9 Kiến thức của giảng viên, sự tin tưởng và thái độ về GAP Các GV đã được hỏi 5 câu hỏi mở để kiểm tra kiến thức về GAP (kết quả được trình bày ở phía cuối bảng 12) và họ được hỏi về đồng ý hay không đồng ý với 16 vấn đề để đánh giá thái độ và niềm tin của họ về GAP (kết quả trình bày ở phía cuối bảng 11). Những kết quả về thái độ của các GV hướng về GAP hầu như không thay đổi sau khi các GV tham gia trong dự án nhưng hiểu biết của họ về GAP thì cải thiện một cách có ý nghĩa. Hầu hết GV tin tưởng rằng lý do chính để giới thiệu về GAP là cải thiện sức khỏe của nông dân và người tiêu dùng (92% giảm từ 100%), GAP cần phải liên kết với môi trường và trang trại (96% tăng từ 92%) và GAP là tiêu chuẩn quốc tế cho sản xuất an toànvà được nhận biết bởi chính phủ của nhiều nước (96% tăng từ 92%). Phần lớn GV tin tưởng GAP phải được tiến hành bởi tất cả nông dân (69% giảm từ 73%) nhưng sự giảm có ý nghĩa trong GV tin tưởng rằng quả cây có múi có chứng nhận GAP để xuất khẩu (58% giảm từ 69%). Sự trả lời của GV trong trường hợp này là họ vẫn coi như là một phương tiện để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường cần được tiến hành bởi số đông nông dân. Trả lời của GV trong trường hợp này họ tin tưởng GAP là quy định của chính phủ để liên lạc với thế giới. GV tin tưởng sự phản hồi của tình hình ở Việt Nam và thậm chí một phần tình hình một sso nước ở Châu Á nơi mà chính phủ tham gia tích cực trong tiến hành thực hiện GAP, mặc dù GAP đã có nguyên bản của các nhà bán lẻ Châu âu và ở Châu âu được chi phối bởi các công ty bán lẻ tư nhân và người sản xuất, ban quản lý và tổ chức cấp chứng chỉ là độc lập với nhau. Điều đó có nghĩa là việc bán 10
  11. lẻ không có vai trò quan trọng trong quản lý GAP hoặc tiến hành và có thể không có tác động đến sự thành công của GAP ở Việt nam bởi vì người sản xuất không có lợi hiệu quả kinh tế như là kết quả khi tiến hành GAP. and that can have detrimental impact on successful GAP adoption in Vietnam because producers will not have significant economic benefit as result of GAP implementation. Mặc dù người bán lẻ không trực tiếp tham gia tiến hành GAP và họ đã không tham gia vào dự án của chúng tôi phần lớn GV (62% giảm xuống từ 69%) vẫn tin rằng những người bán lẻ cần phải tham gia khóa huấn luyện bởi vì những người bán lẻ sẽ được lợi nhiều nhất khi tiến hành theo GAP. Hầu hết GV tin tiêu chuẩn GLOBALG.A.P. là quá cao cho điều kiện sản xuất của người Việt Nam (80% tăng từ 54%). Các GV hiểu các yêu cầu của GAP trong việc quan tâm đến thuốc BVTV đã được đăng ký và cải thiện sử dụng thuốc BVTV và bây giờ 73% GV hiểu thuốc BVTV đăng ký là yêu cầu (tăng từ 54%) và 88% GV chứng minh hiểu biết về thuốc BVTV sử dụng theo yêu cầu của GAP (tăng từ 54%). Các GV có mức tự tin rất cao về hiểu biết của họ về các yêu cầu chính của GAP và khả năng hướng dẫn nông dân trong thực hiện các yêu cầu của GAP (bảng 12 và 13). Tất cả kết quả tự đánh giá ở tất cả các vùng chỉ ra tất cả GV cho rằng họ có đủ kỹ năng để huấn luyện GAP cho nông dân một cách tự tin. Ở Đồng Tháp và Phú Thọ GV có khả năng trình bày đủ 12 yêu cầu của GLOBALG.A.P. Ở những vùng các tỉnh phía bắc nơi mà một số GV thiếu tự tin trong điều tra ban đầu trong lựa chọn thuốc BVTV hoàn thành các yêu cầu của GAP (1.9) nhưng việc cải tiến rất có ý nghĩa sau khi tham gia vào dự án và bây giờ tất cả GV là tự tin và thành thạo (90). Kết quả kiểm tra kiến thức của GV ở Mekong Delta giữ tỷ lệ cao (88%) trả lời đúng các câu hỏi (tăng từ 83%) và kiến thức của các GV ở các tỉnh bắc miền trung (61% trả lời đúng câu hổi tăng từ 39%) và các tỉnh miền bắc (69% trả lời đúng câu hỏi tăng từ 49%) cải tiến rất có ý nghĩa. Sự tăng lên có ý nghĩa nhất ở các GV ở Yên Bái nơi chỉ có 30% trả lời đúng câu hỏi khi điều tra ban đầu tăng lên 95% trong điều tra đánh giá tác động. Chỉ có các GV ở Hà Giang không cải thiện được kiến thức kết quả vẫn giữ nguyên 50%. 2 Tác động của dự án đến viện nghiên cứu 2.1Thay đổi trong phỏng vấn các nội dung của GAP từ khi khởi đầu dự án Người được phỏng vấn về nội dung của GAP được mở rộng và nâng cao. Họ có thể thấy rõ sụ kết nối giữa sản xuất, quản lý sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Họ cũng có thể thấy sự cần thiết phải tách biết các yêu cầu của GAP cho thị trường nội địa và thi trường xuất khẩu, nơi mà VietGAP đặt tiêu chuẩn cho thị trường nội địa trong khi GLOBALG.A.P. SOFRI đang tiến hành các hoạt động để thiết lập chứng nhận cho VietGAP, VietGAP nông dân có thể dễ dàng đạ được. 2.2Bình luận về các thành phần của GAP Tất cả những người được phỏng vấn đồng ý cho rằng tiến hành thực hiện và chứng nhận GAP cho cây ăn quả có múi cần tiến hành ở các nhóm nông dân là tốt nhất dưới hình thức tổ hợp tác sản xuất. Để tiến hành thực hiện GAP thành công cần thiết phải có sự giúp đỡ hỗ trợ của chính quyền các cấp và cần có mối liên hệ phối hợp tốt với chính quyền địa phương ở trong tỉnh đã được thiết lập trong suốt thời gian thực hiện dự án. Giới thiệu VietGAP được xem như là bước đi chắc chắn để tiến hành GAP rộng hơn. Trong điều tra ban đầu những người được phỏng vấn xem ghi chép quá trình sản xuất như là một thành phần (bộ phận) chính của GAP sẽ rất khó thực hiện bởi vì trình độ thực tế hiện nay và thói quen không ghi 11
  12. chép từ lâu nay của nông dân. Tuy nhiên những kết quả của dự án của chúng tôi đã chứng minh ngược lại và đã được thừa nhận bởi hầu hết những người được phỏng vấn. Hầu hết những người được phỏng vấn nhìn thấy sự thiếu hụt về nguồn vố của nông dân là cản trở chính để tiến hành thực hiện GAP rộng hơn. 2.3 Vai trò của FFS trong tiến hành thực hiện GAP Ở Việt nam đã tồn tại một hệ thống tổ chức cho các lớp FFS điều đó đã được chứng minh truyền bá tuyệt vời để tiến hành các yêu cầu chính của GAP bao gồm IPM, ghi chép quá trình sản xuất và OH&S. Khả năng của FFS liên kết với các nông dân dựa trên tình hình hiện có để quyết định làm gì cho sự thành công khi tiến hành thực hiện GAP. 2.4 Benefits to stakeholder’s organizations Dự án đã cung cấp cơ cấu tổ chức cho sự thay đổi tập quán của nông dân. Lợi ích cho nông dân như stakeholders trong dự án này được trình bày ở trong một phần khác của báo cáo này và trong phần 1 của báo cáo đánh giá tác động. Dưới đây trình bày lợi ích to other stakeholders involved in the project. Dự án này đã xây dựng khả năng Cục BVTV có vai trò trong tiến hành thực hiện GAP và như kết quả của các hoạt động của dự án Cục BVTV, các Trung tâm BVTV vùng, Chi cục BVTV ở các tỉnh bây giờ đã có đủ kỹ năng để lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện GAP trong toàn quốc. Như kết quả báo cáo của các chuyên viên của Cục BVTV thì kiến thức về GAP của nông dân ở các tỉnh phía Nam cao hơn so với các tỉnh phía Bắc. Bây giờ GAP ở các tỉnh phía bắc đang được tăng lên cần có chiến lược trong sự liên kết giữa Cục BVTV với công nghệ và các nhà bán lẻ để sử dụng tối đa tiềm năng và lợi thế. Viện BVTV đã không trực tiếp tham gia gia trong tiến hành thực hiện GAP nhưng họ đã sử dụng kiến thức về IPM để giúp đỡ huấn luyện GV. Dự án đã hỗ trợ kinh phí để soạn thảo và xuất bản cuốn “Hướng dẫn quản lý đồng ruộng về sâu, bệnh và thiên địch trên cây có múi” cho các tỉnh phía bắc. Cuốn sách đã được in thành 5000 và phát cho cán bộ kỹ thuật trong hệ thống BVTV ở các tỉnh. Cuốn sách là tài liệu rất giá trị cho các GV và nông dân. Trương Đại học Cần Thơ đã tham gia huấn luyện GV và những kiến thức, kỹ thuật của họ về làm phân ủ với nấm đối kháng Trichoderma đã được ứng dụng qua các lớp FFSs. Như kết quả của việc tiến hành làm phân ủ trong dự án này Trichoderma bây giờ đang được các nhà làm vườn sử dụng rộng rải. Với kết quả đạt được rất cao nên trường Đại học Cần Thơ cho phép (cấp giấy phép) cho Công ty Cổ phần BVTV An Giang sản xuất Trichoderma với số lượng lớn. SOFRI đã tự thiết lập phát triển lý thuyết và tiến hành các khái niệm của GAP. Dự án của chúng tôi sử dụng các kỹ năng của các chuyên viên của SOFRI qua họ để huấn luyện tại ToT và viết cuốn cẩm nang tiến hành GAP trên cây có múi. Tuy nhiên, dự án đã cung cấp một số hoạt động cho SOFRI tiến tới tác động nông dân trồng cây có múi và kinh phí để tiến hành cuốn cẩm nang GAP. VAC VINA lãnh đạo hoạt động của tổ chức hợp tác ở ĐBS Mekong Delta và họ cũng có sự liên kết với các GV để giúp đỡ các tổ hợp tác và nông dân. Dự án này đã nâng cao kiến thức và kỹ năng và cung cấp cơ hội cho VAC VINA sử dụng những kỹ năng để thúc đẩy tiến trình thực hiện GAP ở Đồng Tháp. 12
  13. Công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn (SPC) đã cung cấp dầu khoáng (SK Enspray 99) và là đối tác rất quan trọng của dự án khi sử dụng dầu khoáng ở ĐBS Mekong Delta đã tăng lên rất ý nghĩa và dầu khoáng đã được hầu hết nông dân trồng cây có múi sử dụng. Sự mong đợi trong dự án này là công SPC có thể cung cấp dầu khoáng cho các tỉnh phía bắc. Tuy nhiên, mạng lưới hoạt động của công ty ở các tỉnh phía bắc quá yếu và họ không thể có mong muôn cao trong việc bán sản phẩm và việc đầu tư cũng vì thế mà không phát triển và họ không thể mở rộng bán sản phẩm cho các tỉnh phía băc. Ghi nhớ (lưu ý): Tất cả kết quả của đánh giá tác động được trình bày cùng với kết quả của điều tra ban đầu. Trong tất cả bảng số liệu giá trị màu đỏ là của đánh giá tác động và giá trị trong ngoặc (đánh in bảng màu đen) là những giá trị ghi nhận trong điều tra cơ bản ban đầu. 13
  14. Table 1: Source of planting material Province Source of planting material (weighted proportion from each source) Nursery HLB tested Nursery uncertified Own farm Another farmer Can Tho n/a (0.2) n/a (0.2) n/a (0.6) 0 Vinh Long 0.07 (0) 0.20 (0) 0.73 (0.75) 0 (0.25) Ben Tre 0 (0.4) 0 (0) 0.67 (0) 0.33 (0.60) Dong Thap 0 (0) 0 (0.2) 0.75 (0.4) 0.25 (0.4) Tien Giang 0.07 (0.25) 0.73 (0.2) 0.13 (0.35) 0.07 (0.2) Mekong Delta 0.035 (0.17) 0.23 (0.12) 0.57 (0.42) 0.16 (0.29) Ha Tinh 0.13 (0.20) 0 (0.30) 0.47 (0.50) 0.40 (0) Nghe An 0.20 (0.20) 0.20 (0.20) 0.47 (0.40) 0.13 (0.20) Hoa Binh 1 (1) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Ha Tay 0.25 (0.35) 0.17 (0.05) 0.17 (0.55) 0.41 (0.05) Northern Central Prov. 0.40 (0.44) 0.09 (0.14) 0.28 (0.36) 0.24 (0.06) Phu Tho 0 (0.30) 0 (0) 0.53 (0.50) 0.47 (0.2) Yen Bai 0 (0.20) 0 (0) 0.67 (0.80) 0.33 (0) Tuyen Quang 0 (0) 0 (0) 0.47 (0.70) 0.53 (0.30) Ha Giang 0 (0.15) 0 (0) 0.73 (0.65) 0.27 (0.20) Northern Vietnam 0 (0.16) 0 (0) 0.60 (0.66) 0.40 (0.18) Overall 0.15 (0.26) 0.11 (0) 0.48 (0.48) 0.27 (0.18) 14
  15. Table 2a: Index of perceived importance of pests and diseases shown per province Province Pest/disease Can Vinh Ben Tre Dong Tien Ha Tinh Nghe Hoa Ha Tay Phu Tho Yen Bai Tuyen Ha Tho Long Thap Giang An Binh Quang Giang Scales and mealybugs n/a 0.6 (2.0) 1.2 (2.0) 1.3 (1.6) 0.8 (1.2) 1.0 (1.2) 0.6 (0.8) 0.6 (1.0) 1.5 (1.8) 1.4 (1.0) 0.6 (0.4) 1.0 (0.8) 1.4 (1.4) aphids n/a 0.4 (1.0) 0.6 (0.2) 1.0 (1.0) 0.6 (0.6) 0.8 (0.8) 0.4 (1.2) 0.4 (1.4) 0.8 (1.2) 1.4 (0.8) 0.2 (0.2) 0.6 (1.2) 1.6 (1.4) whitefly n/a 0.4 (1.2) 0.6 (0.2) 0.3 (0.8 0 (0) 0.6 (0.4) 0.6 (0.6) 0.4 (0.4) 1.0 (0.6) 1.4 (0) 0.4 (0.2) 0 (0.4) 0.8 (0.6) psyllids n/a 1.0 (1.0) 1.6 (2.0) 1.5 (2.0) 1.6 (2.0) 2.0 (1.2) 1.6 (1.6) 1.0 (1.6) 1.8 (1.2) 1.6 (0.4) 0.4 (0.2) 1.4 (1.4) 1.6 (0) thrips n/a 0.6 (0.8) 0.4 (0.4) 2.0 (1.6) 1.2 (1.0) 0.6 (0) 0.6 (0.8) 0.6 (1.0) 0.8 (0.6) 0.8 (0.6) 0.4 (0) 0.2 (1.4) 1.2 (0.2) leafminer n/a 0.8 (0.2) 0.6 (1.2) 1.5 (1.4) 0.4 (0.4) 1.2 (1.6) 0.4 (1.2) 0.6 (1.6) 1.3 (1.4) 1.2 (1.0) 0.8 (1.4) 1.0 (1.6) 2.0 (1.4) caterpillar n/a 1.0 (1.2) 0.6 (0.2) 0.8 (1.2) 0.2 (0.2) 1.6 (1.2) 1.2 (1.2) 1.0 (1.4) 1.0 (0.6) 1.2 (0.6) 1.0 (1.2) 0.6 (1.0) 1.0 (0.8) fruit fly n/a 0.6 (0.8) 0.2 (0.6) 0.8 (0.8) 0.2 (0.6) 1.6 (1.6) 1.4 (1.0) 1.0 (1.2) 1.3 (1.2) 1.2 (0.8) 1.0 (1.0) 0.6 (1.0) 1.2 (0.6) mites n/a 1.0 (0.8) 0.6 (1.0) 2.0 (1.6) 1.6 (1.4) 1.6 (1.2) 0.8 (1.4) 1.0 (1.6) 2.0 (1.8) 1.6 (0.8) 0.6 (0.2) 1.8 (2.0) 1.8 (0.8) citrus greening n/a 1.2 (0.6) 1.6 (0.8) 1.0 (2.0) 1.6 (1.6) 2.0 (1.2) 1.8 (1.8) 1.0 (1.2) 1.8 (1.4) 1.6 (0.8) 0.8 (1.4) 1.8 (1.2) 1.8 (1.4) Canker n/a 0.8 (0.8) 0.8 (1.0) 1.5 (1.6) 1.0 (1.4) 0.8 (1.0) 0.6 (1.0) 0.4 (1.6) 1.3 (1.4) 1.4 (0.4) 0.8 (0.8) 0.8 (1.6) 1.6 (1.0) Overall n/a 0.8 (1.0) 0.8 (0.9 1.3 (1.4) 0.8 (1.0) 1.3 (1.0) 0.9 (1.2) 0.7 (1.3) 1.3 (1.2) 1.3 (0.7) 0.6 (0.6) 0.9 (1.2) 1.5 (0.9) 0=not important, 0.1-0.5 marginally important, 0.6-1.0 moderately important, 1.1-1.5 important, 1.6-2.0 very important Table 2b: Index of perceived importance of pests and diseases summarised for each regions Region Pest/disease Mekong Delta Northern Central Provinces Northern Vietnam Overall Scales and mealybugs 1.0 (1.6) 1.1 (1.2) 0.8 (0.9) 1.0 (1.3) aphids 0.7( 0.8) 1.0 (1.2) 0.6 (0.9) 0.8 (0.9) whitefly 0.3 (0.6) 0.7 (0.5) 0.7 (0.3) 0.6 (0.5) psyllids 1.4 (1.8) 1.3 (1.4) 1.6 (0.5) 1.4 (1.2) thrips 1.1 (1.0) 0.7 (0.6) 0.7 (0.6) 0.8 (0.7) leafminer 0.8 (0.8) 1.3 (1.5) 0.9 (1.4) 1.0 (1.2) caterpillar 0.7 (0.7) 1.0 (1.1) 1.2 (0.9) 1.0 (0.9) fruit fly 0.5 (0.7) 1.0 (1.3) 1.3 (0.9) 0.9 (0.9) 1.3 (1.3) 1.5 (1.5) 1.4 (1.0) 1.4 (1.2) mites 1.4 (1.4) 1.5 (1.4) 1.7 (1.2) 1.5 (1.3) citrus greening 1.0 (1.2) 1.2 (1.3) 0.8 (1.0) 1.0 (1.2) Canker 0.9 (1.1) 1.1 (1.2) 1.1 (0.9) Overall 0=not important, 0.1-0.5 marginally important, 0.6-1.0 moderately important, 1.1-1.5 important, 1.6-2.0 very important 15
  16. Table 3a: Pattern and frequency of sprays Province Preventative spray for insects Preventative spray for diseases Sprays to control pests when (percentage of farmers applying) (percentage of farmers applying) they appear (percentage of farmers applying) Often >3pa Occasionally Never Often >3pa Occasionally Never Often >3pa Occasionally Never 1-3pa 1-3pa 1-3pa Can Tho n/a (0) n/a (40) n/a (60) n/a (0) n/a (40) n/a (60) n/a (60) n/a (40) n/a (0) Vinh Long 60 (60) 40 (20) 0 (20) 20 (20) 80 (60) 0 (20) 60 (40) 40 (60) 0 (0) Ben Tre 0 (20) 80 (0) 20 (80) 0 (20) 20 (0) 80 (80) 0 (0) 40 (60) 60 (40) Dong Thap 25 (80) 50 (20) 25 (0) 50 (100) 50 (0) 0 (0) 100 (20) 0 (0) 0 (80) Tien Giang 20 (20) 20 (0) 60 (80) 40 (20) 40 (0) 20 (80) 60 (40) 40 (60) 0 (0) 26 (36) 48 (16) 26 (48) 27 (32) 48 (20) 25 (48) 55 (32) 30 (44) 15 (24) Mekong Delta Ha Tinh 0 (60) 100 (40) 0 (0) 0 (0) 80 (100) 20 (0) 20 (40) 60 (60) 20 (0) Nghe An 40 (100) 60 (0) 0 (0) 60 (60) 40 (40) 0 (0) 60 (80) 20 (20) 20 (0) Hoa Binh 100 (60) 0 (40) 0 (0) 100 (80) 0 (20) 0 (0) 50 (80) 25 (20) 25 (0) Ha Tay 50 (100) 25 (0) 25 (0) 50 (60) 25 (40) 25 (0) 75 (80) 0 (20) 25 (0) 48 (80) 46 (20) 6 (0) 53 (50) 36 (50) 11 (0) 51 (70) 26 (30) 23 (0) Northern Central Vietnam Phu Tho 20 (40) 80 (20) 0 (40) 0 (0) 80 (40) 20 (60) 0 (40) 100 (20) 0 (40) Yen Bai 0 (20) 80 (0) 20 (80) 0 (20) 60 (0) 40 (80) 40 (20) 40 (0) 20 (80) Tuyen Quang 60 (60) 40 (40) 0 (0 40 (40) 60 (60) 0 (0) 40 (60) 60 (20) 0 (20) Ha Giang 80 (40) 20 (40) 0 (20) 60 (60) 40 (20) 0 (20) 100 (60) 0 (40) 0 (0) 40 (40) 55 (25) 5 (35) 25 (30) 60 (30) 15 (40) 45 (45) 50 (20) 5 (35) Northern Vietnam Overall 38 (52) 50 (20) 12 (27) 35 (37) 48 (33) 17 (29) 51 (49) 35 (31) 14 (20) 16
  17. Table 3b: Index of spray intensity applied for specific pests and diseases Index of spray intensity for each province * Sprays applied to control: Can Vinh Ben Tre Dong Tien Ha Tinh Nghe Hoa Ha Tay Phu Tho Yen Bai Tuyen Ha Tho Long Thap Giang An Binh Quang Giang Scales and mealybugs n/a (3.8) 4.4 (2.6) 1.6 (2.0) 1.8 (5) 2.2 (2) 1.6 (2) 2.2 (2.8) 2.3 (2.2) 2.8 (3.2) 2.2 (3.3) 0.8 (0) 2.2 (1.5) 3.8 (3.4) aphids n/a (2.8) 1.0 (1.6) 1.2 (1.3) 1.0 (2) 1.2 (1.6) 0.8 (1.6) 1.8 (1.8) 2.8 (3.2) 0.5 (1.6) 2.0 (3) 1.2 (0) 1.6 (1.5) 3.2 (2.4) whitefly n/a (2.8) 3.0 (3.2) 0.4 (1.3) 2.5 (2) 1.2 (0.2) 0.8 (0.8) 1.8 (0.8) 2.8 (1.2) 1.0 (0.8) 2.0 (0.7) 0.4 (0) 2.8 (0.5) 2.2 (1.8) psyllids n/a (3.8) 3.8 (2.2) 2.2 (0.7) 3.8 (5) 2.2 (2.8) 1.6 (1.2) 2.2 (4.4) 4.3 (3.2) 3.0 (2.2) 2.2 (2.3) 1.2 (0) 2.6 (1) 2.6 (1.4) thrips n/a (3.4) 3.8 (2.2) 0.4 (1.3) 5.0 (5) 3.8 (1.2) 0.4 (0.8) 2.4 (1.8) 3.5 (1.8) 1.0 (1.8) 1.0 (1.3) 0.4 (0) 1.2 (1.5) 3.4 (1.4) leafminer n/a (3.8) 3.8 (1.6) 2.2 (0.7) 3.5 (2) 3.4 (1.4) 2.0 (3.2) 3.8 (2.8) 2.8 (3.8) 4.3 (4.4) 1.8 (3) 1.6 (2) 2.6 (1.5) 5.0 (2.6) caterpillar n/a (0.8) 2.8 (1.8) 0.2 (2.0) 1.8 (2) 0.8 (0) 1.6 (0.8) 1.8 (1.2) 1.0 (1.6) 2.3 (0.4) 1.6 (1.3) 1.2 (0) 0.8 (0.5) 2.2 (1.8) fruit fly n/a (0.2) 3.4 (3.2) 0.8 (0.7) 1.8 (2) 0.8 (1) 1.6 (1.2) 2.2 (0.8) 3.0 (2.2) 1.0 (0.8) 1.6 (1.3) 0.4 (0) 0.4 (0.5) 2.2 (1.8) mites n/a (3.4) 2.8 (1.6) 0.8 (0) 5.0 (5) 4.4 (2.8) 1.6 (2.2) 3.2 (3.4) 5.0 (5.0) 5.0 (4.4) 2.2 (4) 1.1 (0) 3.8 (0.5) 3.8 (1.4) diseases n/a (2.2) 2.8 (1.6) 2.2 (0.7) 5.0 (5) 4.4 (3.2) 2.2 (2) 2.8 (3.8) 3.5 (4.4) 3.0 (1.6) 1.2 (2.3) 1.1 (5) 2.2 (1) 3.2 (3.2) Overall n/a (2.7) 3.2 (2.2) 1.2 (1.1) 3.1 (3.7) 2.4 (1.6) 1.4 (1.6) 2.4 (2.4) 3.1 (2.9) 2.4 (2.1) 1.6 (2.3) 0.9 (0.7) 2.0 (1.0) 3.2 (2.1) * 0 no spray, 0.1-1 few sprays applied by minority of farmers, 1.1-2 few sprays applied by majority of farmers, 2.1-3.0 frequent sprays applied by minority of farmers, > 3 frequent sprays applied by majority of farmers Table 3c: Index of spray intensity applied for specific pests and diseases Index of spray intensity for each region * Pest/disease Mekong Delta Northern Central Vietnam Northern North Vietnam Overall Scales and mealybugs 2.5 (3.1) 2.2 (3.2) 2.3 (2.1) 2.3 (2.8) aphids 1.1 (1.9) 1.5 (1.6) 2.0 (1.7) 1.5 (1.7) whitefly 1.8 (1.9) 1.6 (0.8) 1.9 (0.8) 1.8 (1.2) psyllids 3.0 (2.9) 2.8 (2.2) 2.2 (1.2) 2.7 (2.1) thrips 3.3 (2.6) 1.8 (1.8) 1.5 (1.1) 2.2 (1.8) 3.2 (1.9) 3.2 (4.4) 2.8 (2.3) 3.1 (2.9) leafminer 1.4 (1.3) 1.7 (0.4) 1.5 (0.9) 1.5 (0.9) caterpillar 1.7 (1.4) 2.1 (0.8) 1.2 (0.9) 1.7 (1.0) fruit fly 3.3 (2.6) 3.7 (4.4) 2.7 (1.5) 3.2 (2.8) mites 3.6 (2.5) 2.9 (1.6) 1.9 (2.9) 2.8 (2.3) diseases 2.5 (2.2) 2.4 (2.1) 2.0 (1.5) 2.3 (2.0) Overall * 0 no spray, 0.1-1 few sprays applied by minority of farmers, 1.1-2 few sprays applied by majority of farmers, 2.1-3.0 frequent sprays applied by minority of farmers, > 3 frequent sprays applied by majority of farmers 17
  18. Table 4: Pest management activities Province Pest management activity (percentage of farmers practicing) Monitoring of Monitoring of Use of any type of Removal of Use of green Pruning to remove pests and natural enemies traps, baits, unhealthy trees ants leafminer and diseases of pest yellow plates etc reduce disease incidence Can Tho n/a (100) n/a (60) n/a (0) n/a (100) n/a (80) n/a (60) Vinh Long 100 (100) 80 (80) 40 (0) 100 (100) 60 (80) 100 (80) Ben Tre 100 (60) 100 (60) 0 (40) 100 (40) 100 (60) 80 (60) Dong Thap 100 (100) 100 (80) 50 (60) 100 (100) 0 (40) 100 (60) Tien Giang 100 (60) 100 (60) 0 (20) 100 (40) 60 (40) 100 (80) 100 (84) 95 (68) 23 (24) 100 (76) 30 (60) 95 (68) Mekong Delta Ha Tinh 100 (80) 80 (60) 40 (0) 80 (100) 60 (40) 100 (100) Nghe An 100 (100) 80 (60) 100 (20) 100 (100) 20 (40) 100 (80) Hoa Binh 100 (100) 100 (60) 100 (80) 100 (80) 0 (0) 100 (100) Ha Tay 100 (100) 75 (40) 100 (60) 100 (100) 0 (0) 100 (80) 100 (95) 84 (55) 85 (40) 95 (95) 20 (20) 100 (90) Northern Central Vietnam Phu Tho 100 (80) 80 (40) 0 (0) 100 (100) 100 (40) 100 (80) Yen Bai 100 (80) 80 (20) 0 (0) 100 (80) 40 (40) 80 (80) Tuyen Quang 100 (100) 100 (100) 0 (20) 100 (100) 0 (20) 80 (100) Ha Giang 80 (80) 60 (40) 20 (0) 80 (100) 20 (20) 80 (80) 95 (85) 80 (50) 5 (5) 95 (95) 40 (30) 85 (85) Northern North Vietnam Overall 98 (88) 86 (58) 38 (23) 97 (89) 30 (37) 93 (81) 18
  19. Table 5: Index of record keeping Province Record type Fertiliser Fertiliser Pesticide Application Occurrence Pruning, Harvest Income purchase application purchase of of pest and irrigation, time and from fruit pesticide diseases harvesting volume Can Tho n/a (0) n/a (0) n/a (0) n/a (0) n/a (0) n/a (0) n/a (0) n/a (0) Vinh Long 2.2 (0) 2.2 (0) 2.2 (0) 2.6 (0) 0.6 (0) 0.6 (0) 1.8 (0.6) 2.4 (0) Ben Tre 2.6 (0.6) 2.4 (0.6) 2.4 (0.6) 2.6 (0.6) 0.8 (0) 1.6 (0) 2.4 (0) 2.4 (0) Dong Thap 3.0 (2.4) 3.0 (2.4) 3.0 (2.4) 2.5 (2.4) 1.5 (1.2) 2.3 (0) 2.3 (1.2) 3.0 (1.8) Tien Giang 2.6 (0) 2.6 (0.2) 2.6 (0.2) 2.6 (0) 1.0 (0) 0.4 (0) 2.6 (0) 2.6 (0.2) 2.6 (0.6) 2.6 (0.6) 2.6 (0.6) 2.6 (0.6) 1.0 (0.2) 1.5 (0) 2.3 (0.4) 2.6 (0.4) Mekong Delta Ha Tinh 0.6 (0.6) 0 (0.8) 0.4 (0.2) 0.2 (0.2) 0.2 (0) 0.2 (0) 0.4 (0.4) 1.2 (0.8) Nghe An 2.6 (2.4) 2.6 (1.8) 2.6 (0.8) 2.2 (0.2) 1.4 (0.2) 1.6 (0.6) 2.6 (2.4) 3.0 (1.8) Hoa Binh 3.0 (3*) 2.8 (3*) 2.8 (3*) 2.8 (1.8*) 1.0 (1.8) 1.0 (1.2) 3.0 (2.4) 3.0 (2.4) Ha Tay 2.3 (0) 2.3 (0.2) 2.3 (0) 2.3 (0) 2.3 (0.2) 2.3 (0) 2.3 (0.2) 2.3 (1) 2.1 (1.5) 1.9 (1.5) 2.0 (0.8) 1.9 (0.6) 1.2 (0.6) 2.1 (0.5) 2.1 (1.4) 2.4 (1.8) Northern Central Vietnam Phu Tho 1.8 (0.6) 1.8 (0.6) 1.8 (0) 1.8 (0) 1.8 (0.6) 1.8 (0.6) 1.8 (0.6) 1.8 (0.6) Yen Bai 1.0 (0) 1.0 (0) 1.6 (0) 0.8 (0) 0.4 (0) 0.4 (0) 1.6 (0) 0.4 (0) Tuyen Quang 3.0 (1.4) 3.0 (0.8) 3.0 (0) 3.0 (0) 0.6 (0) 1.2 (0) 2.4 (1.4) 2.4 (1.4) Ha Giang 2.0 (0.6) 2.0 (0.6) 2.0 (0.6) 2.0 (0.6) 2.0 (0) 1.8 (0) 2.0 (1.2) 2.0 (1.2) 2.0 (0.7) 2.0 (0.5) 2.1 (0.2) 1.9 (0.2) 1.2 (0.2) 1.3 (0.2) 2.0 (0.8) 1.7 (0.8) Northern North Vietnam Overall 2.2 (0.9) 2.2 (0.9) 2.2 (0.5) 2.1 (0.4) 1.1 (0.3) 1.7 (0.2) 2.1 (0.8) 2.2 (1.0) * Includes computer record. 0 No records, 0.1-0.5 few farmers keep occasional records, 0.6-1.5 few farmers keeps systematic records, 1.6-2.5 majority of farmers keep systematic record, 2.6-3.0 all farmers keep record and majority keeps systematic record 19
  20. Table 6: Level of use of protective clothing Province Type of protective clothing (percentage of farmers using) Protective Cloth on Long sleeve Water Gum boots Water Hat mask mouth and shirt and resistant resistant nose trousers protective gloves clothing Can Tho n/a (0) n/a (100) n/a (40) n/a (20) n/a (20) n/a (20) n/a (60) Vinh Long 80 (0) 100 (100) 80 (0) 60 (0) 80 (0) 80 (50) 100 (80) Ben Tre 20 (0) 100 (75) 80 (62.5) 20 (37.5) 20 (0) 40 (25) 100 (75) Dong Thap 25 (40) 75 (100) 50 (80) 75 (60) 50 (40) 75 (50) 100 (100) Tien Giang 0 (0) 100 (100) 100 (80) 80 (60) 80 (0) 80 (0) 100 (60) Mekong Delta 31 (8) 94 (95) 78 (53) 59 (36) 58 (12) 69 (29) 100 (75) Ha Tinh 20 (0) 100 (100) 100 (60) 100 (100) 100 (60) 100 (60) 100 (100) Nghe An 40 (20) 100 (90) 100 (80) 100 (70) 100 (60) 100 (50) 100 (90) Hoa Binh 75 (20) 100 (100) 100 (100) 100 (90) 100 (100) 100 (100) 100 (100) Ha Tay 50 (0) 100 (100) 75 (80) 75 (90) 75 (60) 100 (60) 100 (100) Northern Central Vietnam 71 (10) 100 (98) 94 (80) 94 (88) 94 (70) 100 (68) 100 (98) Phu Tho 0 (10) 100 (100) 100 (80) 100 (50) 80 (90) 80 (40) 100 (100) Yen Bai 40 (0) 100 (80) 100 (100) 80 (50) 60 (40) 100 (60) 100 (80) Tuyen Quang 0 (20) 100 (100) 100 (100) 100 (100) 100 (70) 80 (80) 100 (100) Ha Giang 20 (20) 100 (90) 100 (60) 100 (90) 100 (50) 80 (30) 100 (90) Northern North Vietnam 25 (13) 100 (93) 100 (85) 95 (73) 85 (63) 85 (53) 100 (93) Overall 42 (10) 98 (95) 91 (73) 83 (65) 79 (48) 85 (50) 100 (88) 20
nguon tai.lieu . vn