Xem mẫu

  1. THIẾT LẬP MÔ HÌNH HỘI NHẬP CÔNG NGHỆ MỚI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC HỘI NHẬP INTERNET) ESTABLISHING A NEW TECHNOLOGY INTEGRATION MODEL FOR VIETNAMESE ENTERPRISES LÊ THẾ GIỚI Đại học Đà Nẵng LÊ VĂN HUY Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến quá trình hội nhập công nghệ mới, nghiên cứu này đưa ra mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến hội nhập công nghệ mới, hội nhập Internet tại Việt Nam. Tiến hành khảo sát thực tế về hội nhập Internet, nghiên cứu chỉ ra các nhân tố chính giúp các doanh nghiệp lựa chọn việc ứng dụng Internet trong hoạt động kinh doanh. ABSTRACT Based on analyzing factors which have influenced new technology integration process, this research presents a theoretical model of factors affecting the new technology integration and the Internet in Vietnam. Conducted as a field study on the Internet integration, the research reveals main factors supporting the choice of Internet applications to be used in businesses. 1. Đặt vấn đề Trong điều kiện toàn cầu hoá, để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội nhập và ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động kinh doanh. Với môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi, mỗi doanh nghiệp, dù ở cấp độ hội nhập nào đều phải chịu những áp lực trước những thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Vậ y đâu là những nhân tố tác động đến hội nhập công nghệ mới ở các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt, các doanh nghiệp nhận thức như thế nào về sự tác động của những nhân tố này để đề ra những chính sách phát triển phù hợp. Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn mô hình hội nhập công nghệ mới nhằm xây dựng và tìm ra mối quan hệ tác động của các nhân tố đối với các doanh nghiệp, sẽ giúp cho Chính phủ, các tổ chức và doanh nghiệp có những định hướ ng nhất định trong công tác hoạch định chiến lược cho tương lai. 2. Mô hình hội nhập công nghệ mới ở các doanh nghiệp Việt Nam Hội nhập công nghệ mới phải bắt nguồn từ việc nhận thức được sự đổi mới, cơ chế và khả năng tư duy công nghệ mới của doanh nghiệp. Theo Alain D’Astous (2001), đổi mới là một quá trình sáng tạo của doanh nghiệp (một nhãn hiệu, một sản phẩm, một cửa hàng, một ý tưởng) nhờ vào việc nghiên cứu và phát triển hoặc ứng dụng một tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động của doanh nghiệp. Roger (1962, 1983) là tác giả đầu tiên đã đưa ra cấu trúc lý thuyết giải thích cơ chế về quá trình ứng dụng công nghệ mới và những biến số tác động đến cơ chế này. Theo Roger, trong mọi quá trình đổi mới của tổ chức đều có vai trò nỗ lực của người lãnh đạo, chính họ là ngườ i tạo ra chất xúc tác và quyết định đổi mới. Quá trình đổi mới được tiến hành qua năm bước: Nhận thức và hiểu biết, tin tưởng, quyết định ban đầu, lập kế hoạch, và quyết định hội nhập. Để thúc đẩy quá trình hội nhập công nghệ mới, cần xác định và kiểm soát những nhân tố tác động đến quá trình hội nhập và có những chính sách, giải pháp thích hợp đối với những nhân tố này nhằm gia tăng mức độ hội nhập của tổ chức. Công nghệ mới đối với doanh
  2. nghiệp là những sản phẩm công nghệ lần đầu tiên được ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công nghệ mớ i có thể là một sản phẩm công nghệ tổng hợp từ các công nghệ khác để có được các sản phẩm công nghệ hoàn hảo. Để hội nhập vớ i công nghệ mới, doanh nghiệp cần có sự đổi mới về tư duy công nghiệp mà trọng tâm là tư duy công nghệ mới. Bằng tư duy công nghệ mới và sự phối hợp liên ngành, con người sẽ đổi mới, nghiên cứu các phương pháp giải quyết những vấn đề kỹ thuật tổng hợp nhằm đưa ra các sản phẩm tiên tiến phục vụ nền công nghiệp hiện đại. Trên cơ sở tiếp cận và phân tích những nghiên cứu về hội nhập công nghệ (công nghệ mới, hệ thống thông tin, kỹ thuật thông tin, Internet và thương mại điện tử) của các tác giả trên thế giớ i và Việt Nam (Yap (1992), Cragg và King (1993), Grover và Goslar (1993), Iacovou (1995), Karahanna (1999), Premkumar và Roberts (1999), Thong (1999), Chieochan (2000), Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003), Seyal và Rahman (2003), nhóm nghiên cứu đã thiết lập mô hình hội nhập công nghệ mới tại các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm các nhân tố: vai trò của chính phủ (VTCP), tình trạng hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia (HTCN), đặc điểm người lãnh đạo (DDLD), yêu cầu về công nghệ đặc thù (CNDT), sức ép cạnh tranh (DTCT), yêu cầu từ nhà cung cấp (YNCC), từ đối thủ cạnh tranh (YNCC), khả năng nhận thức sự hữu dụng (NTHD), sự tương hợp (NTTH), sự phức tạp (NTPT), ý định hộ i nhập (YDHN) và lợi thế cạnh tranh (LTCT). Mô hình lý thuyết này được ứng dụng để xây dựng mô hình hội nhập Internet tại các doanh nghiệp Việt Nam. 3. Thiết lập mô hình và các giả thiết về hội nhập internet tại các doanh nghiệp Việt Nam Việc xây dựng mô hình dựa trên sự tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu trên thế giớ i trong lĩnh vực hội nhập công nghệ mới nói chung và Internet nói riêng, đồng thờ i, xem xét những yếu tố liên quan đến thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hộ i nhập: - Vai trò của chính phủ (VTCCP): Đối với việc hội nhập Internet tại các doanh nghiệp, Chính phủ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hội nhập công nghệ mới nói chung và Internet nói riêng. Các nghiên cứu của Iacovou (1995), Karahanna E. (1999), Rashid và Al - Qirim (2001) đã khẳng định sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa vai trò của chính phủ với ý định hội nhập Internet của các doanh nghiệp (Giả thiết H1). - Tình trạng hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia (YCSHT): Số lượng máy chủ, đường truyền và tốc độ đường truyền, chất lượ ng đường dây điện thoại, cáp… ảnh hưở ng rất lớn đến ý định và quyết định hội nhập (Thong (1999), Karahanna (1999), Chieochan (2000). Trong điều kiện kinh tế và hạ tầng công nghệ thông tin còn hạn chế của các nước đang phát triển như Việt Nam, quá trình hội nhập Internet tại các doanh nghiệp sẽ gặp không ít khó khăn. Ngoài ra, mức độ thay đổi kỹ thuật thông tin quốc gia và những định hướng trong tương lai cũng là một trong những động lực thúc đẩy việc ứng dụng Internet tại doanh nghiệp. Để xúc tiến việc hội nhập, Chính phủ phải tạo ra những cơ sở về hạ tầng công nghệ, nâng cao tính ổn định của hệ thống đường truyền, tạo ra tính ổn định cao cho người sử dụng (H2). - Đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN): Qui mô và ngành nghề kinh doanh, quy mô thị trường, khả năng tài chính, nhân sự… có vai trò quyết định đến việc hội nhập công nghệ mớ i của doanh nghiệp (Thong (1999), Chieochan (2000), Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003), Seyal và Rahman (2003)). Với những đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, khả năng của nhân viên, những định hướ ng chiến lược về kinh doanh trên mạng sẽ cho phép doanh nghiệp nhận thức lợi ích của Internet mang lại cho hoạt động kinh doanh. Mặt khác, theo báo cáo nghiên cứu của Bộ Thương mại (2004), số lượng thuê bao Internet cũng được phân chia theo loại hình doanh nghiệp, bao gồm 65.307 doanh nghiệp tư nhân, 79.718 công ty trách nhiệm hữu hạn, 15.136 công ty cổ phần, trong khi đó chỉ có 4.200 doanh nghiệp nhà nước có thuê bao. Như vậ y, tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp và nhậ n thức sự hữu dụng (H3a), sự tương hợp (H3b) và sự phức tạp (H3c) của Internet trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
  3. - Đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD): Những nhà lãnh đạo có trình độ học vấn cao, nhiều hiểu biết về công nghệ thông tin và Internet sẽ có xu hướng quyết định hội nhập một cách nhanh chóng (Yap (1992), Cragg và King (1993). Mặt khác, những người lãnh đạo có khả năng chịu áp lực, làm việc vớ i cường độ cao, có tâm lý hướng ngoại và có khả năng dự đoán trước những thay đổi công việc của các nhân viên khi ứng dụng Internet thì họ sẽ hỗ trợ và xúc tiến nhanh chóng việc hội nhập (Yap (1995), Thong (1999), Chieochan (2000), Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003), Seyal và Rahman (2003)). Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của người lãnh đạo và việc nhận thức tính hữu ích (H4a), tính tươ ng hợp (H4b), tính phức tạp (H4c) của Internet trong họat động của các doanh nghiệp. - Yêu cầu về công nghệ đặc thù (YCNDT): Sự sẵn sàng về nguồn lực CNTT hoặc khả năng có thể đầu tư về công nghệ trong tương lai cho việc hội nhập cũng sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức được sự tương hợp (H5a), sự phức tạp (H5b) và sự hữu dụng (H5c) của Internet. Và việc nhận thức đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơ n trong quá trình hội nhập (Yap (1995), Thong (1999), Chieochan (2000), Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003)). - Ngành và vai trò của ngành (NVVTN): Ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến việc hội nhập Internet của doanh nghiệp (Lefebvre (1996), Chieochan (2000), Ling (2001). Ở Việt Nam, các doanh nghiệp trong ngành thươ ng mại, dịch vụ thường sử dụng Internet trong hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp. Theo báo cáo của Bộ Thương mại năm 2004, trong số 500 doanh nghiệp được nghiên cứu có đến 68% doanh nghiệp trong lĩnh vụ dịch vụ - thươ ng mại có kết nối Internet. Các doanh nghiệp ứng dụng Internet thành công cùng với các tổ chức trong ngành như Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hiệp hội kinh doanh cần chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong quá trình hội nhập, thúc đẩy việc nhận thức giá trị, tính hữu ích (H6a), tính tương hợp (H6b)và tính phức tạp (H6c) của Internet trong hoạt động kinh doanh (Yap (1992), Cragg và King (1993), Iacovou (1995). Mô hình các nhân tố tác động đến hội nhập công nghệ mới ở các doanh nghiệp Việt Nam Vai trò H1 của chính phủ H2 Tình trạng hạ tầng CNTT Đặc điểm doanh nghiệp H3a H3c H3b H4a Nhận thức sự hữu Đặc điểm H11 H4b dụng người lãnh đạo H4c H5a H5b Ý định và quyết Nhận thức sự tương Yêu cầu về công nghệ H10 định hội nhập hợp đặc thù H5c H6a Ngành và vai trò của H6b Nhận thức sự phức H9 ngành t ạp H6c Yêu cầu H7 của khách hàng H8 Yêu cầu của nhà cung c ấp - Yêu cầu của nhà cung cấp (YCNCC) và của khách hàng (YCCKH): khẳng định rằng, áp lực cạnh tranh và các yêu cầu đặc biệt của nhà cung cấp (H7) đòi hỏi doanh nghiệp phải
  4. ứng dụng internet, chuyển đổi phương thức kinh doanh phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và toàn cầu hóa. Các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế có nhu cầu rất lớ n trong việc sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin từ nhà cung cấp, đáp ứng yêu cầu về thông tin của khách hàng (H8). Theo Ling (2001), Mehrtens (2001), để đáp ứng nhu cầu khách hàng ở xa, việc chuyển đổi kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử (e-commerce) đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng Internet bằng hình thức băng thông rộng (xDSL). - Nhận thức sự hữu dụng (NTSHD), sự tương hợ p với hoạt động kinh doanh (NTSTH) và sự phức tạp (NTSPT) của ứng dụng Internet sẽ ảnh hưởng đến ý định sử dụng của doanh nghiệp. - Ý định và quyết định hội nhập (YDHNI): thể hiện ở việc doanh nghiệp đang sử dụng hoặc sẽ quyết định sử dụng Internet trong tươ ng lai. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, thời gian trong tương lai sẽ giới hạn trong 3 năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định giả thiết 4.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành với quy mô mẫu 450 doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam từ tháng 10-12 năm 2005. Việc chọn mẫu nghiên cứu hoàn toàn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện của những đặc trưng của mẫu. Điều tra được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, phần lớ n những câu hỏi nghiên cứu liên quan đến nhận thức mức độ tác động của các nhân tố đều được triển khai bởi thang điểm Likert (7 lựa chọn). Theo mục tiêu nghiên cứu, chọn độ lệch chuẩn =15%, mức ý nghĩa α=5. Khi đó, quy mô mẫu nhỏ nhất phải lựa chọn là: (σ* U 1- )2 (0,15 * 1,96 ) 2  * U 1- M.E   n   139 2 2 M.E 2 0,025 2 n Sau khi thu thập dữ liệu, tổng số bảng trả lờ i hợp lệ là 318, lớn hơn số lượ ng mẫu yêu cầu là 139 doanh nghiệp). Hệ số Alpha Cronbach của các nhân tố đều lớn hơn 0,7, điều này khẳng định tính tương quan của các câu hỏi trong mối quan hệ với biến số được xây dựng (Pierre J,1997). 4.2. Kiểm định giả thiết (1) Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), người lãnh đạo (DDNLD), công nghệ đặc thù (YCNDT), vai trò của ngành (NVVTN) và việc nhận thức sự hữu dụng (NTSHD) của hội nhập Internet đối với doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có định hướ ng chiến lược về hỗ trợ CNTT và Internet trong kinh doanh, cùng vớ i sự ủng hộ của lãnh đạo, mức độ hiểu biết và làm quen nhanh đối với Internet của ngườ i lãnh đạo sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng. Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự hữu dụng của Internet trong kinh doanh: YNTSHD(i) = b0i + b1i*DDCDN + b2i*DDNLD + b3i*YCNDT + b4i*NVVTN + (i) Kết quả phân tích mô hình hồi quy bội (multi-regression) với phươ ng pháp stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến nhận thức sự hữu dụng của Internet đối vớ i doanh nghiệp (bảng 1 và 2).
  5. Bảng 1: Các hệ số tương quan Bảng 2: Nhân tố tác động đến nhận thức sự hữu dụng của (nhận thức sự hữu dụng) Internet đối với doanh nghiệp Các hệ R2 Mức số 2 Hằng số điều R R ý 2,149 7,124 0 tương chỉnh nghĩa quan Đặc điểm doanh nghiệp 0,4 0,1 Giá trị 0,176 0,012 0,440 6,215 0 30 85 (DDCDN) Đặc điểm của lãnh đạo 0,427 4,079 0 (DDNLD) Công nghệ đặc thù 0,133 2,645 0,009 (YCNDT) Hằng số 2,149 7,124 0 Thông qua việc phân tích hồi quy bội, ta thấy rằng mô hình thực tế (tối ưu) cho nhân tố nhận thức sự hữu dụng (NTSHD) gồm 3 nhân tố tác động, ảnh hưở ng 43,0% việc nhận thức sự hữu dụng của Internet trong hoạt động của doanh nghiệp với mức độ tin cậ y lên đến gần 100% (xác suất p = 0,012). Trong mô hình này, nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ của các nhân tố, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố tồn tại trong mô hình là chưa cao (43%). Mô hình thực tiễn của nhân tố này được thiết lập như sau: YNTSHD(i) = 2,149+ 0,44*DDCDN + 0,427*DDNLD + 0,133*YCNDT + (i) (2) Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), người lãnh đạo (DDNLD), công nghệ đặc thù (YCNDT), vai trò của ngành (NVVTN) và việc nhận thức sự tương hợp (NTSTH) của việc hội nhập Internet đối với doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ mới phụ thuộc rất lớn vào việc nhận thức sự tương hợp của công nghệ đó với công nghệ và hoạt động kinh doanh hiện tại. Mô hình lý thuyết về mối quan hệ này được xây dựng như sau: YNTSTH(i) = b0i + b1i*DDCDN + b2i*DDNLD + b3i*YCNDT + b4i*NVVTN + (i) Kết quả phân tích hồi quy bội (bảng 3) và các nhân tố tồn tại trong mô hình (bảng 4). Bảng 3: Các hệ số tương quan Bảng 4: Nhân tố tác động đến nhận thức sự tương (nhận thức sự tương hợp) hợp của Internet đối với doanh nghiệp Các hệ số R2 điều Mức ý Mức ý R2 tương Nhân tố hệ số b giá trị t R chỉnh nghĩa nghĩa quan Hằng số Giá trị 0,771 0,595 0,590 0 3,829 6,423 0 Công nghệ đặc 0,886 18,972 0 thù (YCNDT) Vai trò của 0,421 4,321 0 ngành (NVVTN) Đặc điểm doanh nghiệp 0,150 2,273 0,024 (DDCDN) Mô hình thực tiễn của việc nhận thức sự tương hợ p là: YNTSTh(i) = 3,829 + 0,886*YCNDT + 0,421*NVVTN + 0,15*DDCDN + (i) (3) Mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp (DDCDN), người lãnh đạo (DDNLD), công nghệ đặc thù (YCNDT), vai trò của ngành (NVVTN) và nhận thức sự phức tạp (NTSTH) của hội nhập Internet đối với doanh nghiệp.
  6. Tương tự các trường hợp trên, kết quả kiểm định được biểu hiện ở bảng 5 và 6: Bảng 5: Các hệ số tương quan Bảng 6: Nhân tố tác động đến nhận thức (nhận thức sự phức tạp) sự phức tạp của Internet đối với doanh nghiệp Các hệ số R2 điều Mức ý Mức ý R2 tương Nhân tố hệ số b giá trị t R chỉnh nghĩa nghĩa quan Hằng số Giá trị 0,252 0,064 0,060 0 3,782 19,568 0 Công nghệ đặc 0,291 4,372 0 thù (YCNDT) Yêu cầu của công nghệ đặc thù chỉ ảnh hưởng 29,1% đến việc nhận thức sự phức tạp (bảng 6), phần còn lại là của những nhân tố khác không có trong mô hình. Mô hình thực tiễ n của việc nhận thức sự phức tạp chỉ có một nhân tố duy nhất là yêu cầu của công nghệ đặc thù (YCNDT): YNTSPT(i) = 3,782 + 0,291*YCNDT + (i) (4) Mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình và ý định hội nhập Internet của doanh nghiệp. Ý định hội nhập thể hiện ở việc doanh nghiệp đang sử dụng hoặc có ý muốn sử dụng trong tương lai ít nhất một công cụ được kể dưới đây. YYDhnI(i) = b0i+ b1i*VTCCP + b2i*YCSHT + b3i*NTSPT + b4i*NTSTH + b5i*NTSHD + b6i*YCCKH + b7i*YCNCC + (i) Bảng 7: Các hệ số tương quan Bảng 8: Nhân tố tác động đến việc sử dụng và (ý định sử dụng Internet) ý định sử dụng Internet của các doanh nghiệp Các hệ số R2 điều Mức ý Mức ý R2 tương Nhân tố hệ số b giá trị t R chỉnh nghĩa nghĩa quan Hằng số Giá trị 0,740 0,547 0,536 0 3,390 3,513 0,001 Vai trò của chính phủ 0,523 2,181 0,031 (VTCCC) Hạ tầng công nghệ 0,721 16,711 0 (YCSHT) Nhận thức sự phức tạp -0,034 -4,502 0 (NTSPT) Nhận thức sự tương hợp 0,345 3,326 0,001 (NTSTH) Nhận thức sự hữu dụng 0,138 2,309 0,020 (NTSHD) Yêu cầu của khách hàng 0,249 2,567 0,011 (YCCKH) Các nhân tố trong mô hình (bảng 7) quyết định 74% ý định sử dụng Internet của doanh nghiệp với độ tin cậ y 100%; mức độ tác động của từng nhân tố thể hiện tại bảng 8. Kết quả phân tích hồi quy tương quan bội bằng phương pháp stepwise đối với các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Internet cho thấ y có 6 nhân tố trong mô hình thực tiễn hội nhập Internet của doanh nghiệp: vai trò của chính phủ (VTCCP), yêu cầu hạ tầng công nghệ quốc gia (YCSHT), nhận thức sự phức tạp (NTSPT), sự tương hợp (NTSTH), sự hữu dụng (NTSHD) và yêu cầu của khách hàng. Giá trị của nhân tố nhận thức sự phức tạp (NTSPT = - 0,034) là quá nhỏ, coi như không tồn tại. Nhân tố yêu cầu của nhà cung cấp (YCNCC) được thiết kế ở mô hình lý thuyết nhưng không tồn tại trong mô hình thực tế.
  7. YYDHNi(i)= 3,39+0,523*VTCCP+0,721*YCSHT+0,345*NTSTH+0,138*NTSHD+0,249*YCCKH + (i) Trong đó: YNTSTH(i) = 3,829+0,886*YCNDT+0,421*NVVTN+0,15*DDCDN + (i) YNTSHD(i) = 2,149+0,44*DDCDN+0,440*DDNLD+0,427*YCNDT+0,133*NVVTN+ (i) 5. Kết luận Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới và Internet trong hoạt động kinh doanh là một cách thức hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp có thể nhanh chóng rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ so với các doanh nghiệp ở các nước phát triển, đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của nền kinh tế tri thức và những thách thức của quá trình toàn cầu hóa. Kết quả phân tích cho thấ y việc hội nhập Internet tại các doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố, như vai trò của Chính phủ; yêu cầu của hạ tầng công nghệ quốc gia; nhận thức sự tươ ng hợp (yêu cầu của công nghệ đặc thù, đặc điểm ngành và mức độ cạnh tranh trong ngành với khả năng của doanh nghiệp); nhận thức sự hữu dụng (đặc điểm doanh nghiệp và ngườ i lãnh đạo, lợi ích của Internet về giảm chi phí, mở rộng phạm vi thị trường, cải thiệ n mối quan hệ với khách hàng); và yêu cầu của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấ y, cần phải có những chính sách ưu tiên và xử lý đồng bộ những nhân tố tác động nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập Internet của các doanh nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ trong lộ trình thực thi Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Auger P., BarNir A., (2003), Strategic orientation, competition, and Internet– Based electronic commerce, Information Technology and Management, Apr-Jul, 139-164. [2] Chieochan O., Lindley D., Dunn T. (2000), Factors affecting the use infor mation technology in Thai agricultural cooperatives: a work in progress, The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, University of Hong Kong, 2, 1, 1-15. [3] Cragg P. B., King M. (1993), Small-firm computing: motivators and inhibitors, MIS Quarterly, March, 47-60. [4] Grover V., Goslar M. (1993), The initiation, adoption, and implementation of telecommunications technologies in U. S. organizations, M IS, Summer, 10, 1, 141-164. [5] Iacovou C. L., Benbasat I., and Dexter A. S. (1995), Electronic data interchange and small organizations: adoption and impact of technology, MIS Quarterly, October, 465-485. [6] Karahanna E, Straub D. W, Chervany N. L. (1999), Information technology adoption across time: across-sectional comparison of pre-adoption, post adoption belief, MIS Quarterly,June,183-213. [7] Lertwongsatien C., Wongpinunwatana N. (2003), E-commerce adoption in Thailand: an empirical study of small and medium enterprises, Journal of Global Technology Management, 6,3, 67-83. [8] Ling C. Y. (2001), Model of factors influences on electronic commerce adoption and diffusion in small & medium sized enterprises, ECIS Doctoral Consortium, 24-26 June, AIS region. [9] Pierre J. L., Delbecq, A. L. (1977), Organizational structure, individual attitudes and innovation, Academy of Management Review, 2,1, 27-37. Thông báo số liệu phát triển Internet tại Việt Nam, Bộ Bưu chính Viễn thông - Trung tâm [10] Internet Việt Nam (http://www.mpt.gov.vn/tt_thongke).
nguon tai.lieu . vn