- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: THIẾT KẾ MODUL MÔ PHỎNG DÙNG TRONG THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN – GIÁM SÁT - QUẢN LÝ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
THIẾT KẾ MODUL MÔ PHỎNG DÙNG TRONG THỬ NGHIỆM HỆ
THỐNG ĐIỀU KHIỂN – GIÁM SÁT - QUẢN LÝ
TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
DESIGNING A MODEL MODULE FOR TESTING BATCH CONCRETE
MANAGEMENT – MONITOR - CONTROL SYSTEM
Ngô Như Khoa - Phạm Ngọc Phương
Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi ập trung vào việc thiết kế và xây dựng modul mô phỏng
t
vào/ra dựa trên vi điều khiển nhúng PsoC, phục vụ cho công tác thử nghiệm và hiệu chỉnh hệ
thống điều khiển – giám sát và quản lý trong các trạm trộn bêtông kiểu không liên tục. Modul có
chức năng giả lập toàn bộ các tín hiệu vào/ra sát thực tế. Đặc biệt trong đó, các đầu ra tương
tự giả lập tín hiệu cảm biến trọng lượng của các hệ cân định lượng – định lượng cốt liệu, định
lượng ximăng, định lượng nước và phụ gia được thiết kế có tính toán đến tốc độ nạp của từng
thành ph phối liệu vào hệ cân định lượng đảm bảo mô phỏng sát với thực tế. Qua thử
ần
nghiệm, về cơ bản modul đã đáp ứng đầy các yêu cầu của công tác thử nghiệm hệ thống, chi
phí thấp và áp dụng hiệu quả trong sản xuất kể cả trong điều kiện sản xuất hàng loạt.
ABSTRACT
In this paper, we focus on designing and making an in/out model module based on
embedded microprocessor PsoC for testing and adjusting batch concrete management –
monitor – control systems. The module can simulate the entire in/out situations matching with
real conditions. Especially, the outputs simulate loadcell signals of weight batching systems -
weight batching of soil and sand, cement, water and additives designed with due attention to the
speed of loading the components into weight batching systems ensuring the match with reality.
The test of this module has shown that, basically, it has fully met the requirements of system
testing with low cost and effective application to production even mass production.
1. Đặt vấn đề
Mỗi hệ thống điều khiển trước khi đưa đi lắp đặt vào các trạm trộn trong thực tế
đều cần phải được chạy thử nghiệm và hiệu chỉnh tổng thể hệ thống. Công đoạn này bao
gồm các khâu:
Thử nghiệm tính thông suốt của các đầu vào số, độ chính xác và độ tin cậy của
-
các đầu vào tương tự;
Khả năng hoạt động của các thiết bị đệm công suất (rơle, contactor, vv) và sự
-
hoạt động của toàn bộ các thiết bị khi được lắp đặt vào tủ điều khiển;
Phần mềm điều khiển;
-
Phần mềm quản lý phối liệu, nhật ký sản xuất, quản lý sản phẩm, vật tư tiêu hao
-
và kho công trường.
Để tiến hành công tác thử nghiệm các hệ thống điều khiển – giám sát và quản lý
trạm trộn bêtông theo mẻ, có thể tiến hành theo ba phương án:
73
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
Phương án 1: Lắp đặt hệ thống điều khiển trên thiết bị trạm trộn thực tế hoặc kết nối
đến các khâu chấp hành thực tế và tiến hành thử nghiệm. Phương án này có hạn chế về
mặt chi phí cao, không chủ động hoàn toàn trong toàn bộ việc giả lập tham số.
Phương án 2: Xây dựng một modul mô phỏng vào/ra, mod ul có chức năng giả lập toàn
bộ các tín hiệu vào/ra sát thực tế.
Phương án 3: Xây dựng modul phần mềm chạy trên máy tính, độc lập với các phần mềm
điều khiển, giám sát và quản lý. Modul này có chức năng giả lập các dữ liệu đầu vào cho
hệ thống. Phương án thứ 3 này chỉ phù hợp cho việc kiểm tra và hiệu chỉnh các phần
mềm: phần mềm điều khiển trên PC và PLC, phần mềm giám sát và quản lý trên PC.
Qua phân tích các phương án, chúng tôi đ lựa chọn phương án thứ hai để phát
ã
triển modul mô phỏng phục vụ cho công tác thử nghiệm và hiệu chỉnh hệ thống. Đây là
phương án có tính kinh ế và tham số giả lập rộng và chủ động theo chương trình điều
t
khiển.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo này, chúng tôi tập trung trình bày về một
số vấn đề chính trong việc thiết kế và xây dựng mạch điện tử mô phỏng các tín hiệu đầu
vào/ ra cho tủ điều khiển bằng mạch nhúng vi điều khiển để giả lập toàn bộ tín hiệu đầu
vào (nguồn áp, dòng, tín hiệu logic) cho PLC theo chu trình đã được lập trình sẵn. Mạch
mô phỏng dựa trên vi điều kh iển nhúng có thể được lập trình để tham số hóa các tín
hiệu:
Đầu vào số: Giả lập các tín hiệu của các công tắc hành trình và lấy tín hiệu trực
-
tiếp tới đầu vào I/O của PLC.
Đầu vào tương tự: Giả lập các tín hiệu của đầu cân loadcell (có thể lựa chọn đầu
-
vào dòng hoặc áp) để đưa đến modul vào số EM231 của PLC S7-200.
2. Xác định bài toán mô phỏng
2.1. Đối tượng giả lập - trạm trộn bêtông
Các trạm trộn bêtông theo chu kỳ có thể được thiết kế khác nhau ở một số khâu
chính, đó là: (i) Kiểu máy trộn sử dụng (máy trộn k iểu turbin, máy trộn kiểu hành tinh,
máy trộn kiểu trục ngang); (ii) Cách cân cốt liệu (cân cộng dồn đá, cát khi xả trực tiếp
ộng dồn đá, cát khi xả lên băng tải định lượng; cân cộng dồn đá, cát
lên xe skip; cân c
khi xả lên bunke định lượng phụ); (iii) Cách vận chuyển cốt liệu (băng tải, xe skip). Tuy
nhiên, về khía cạnh bài toán điều khiển, ta có thể sử dụng một mô hình tổng quát cho
các kiểu thiết kế trên. Để thuận tiện cho việc mô tả bài toán, chúng tôi sử dụng mô hình
thiết kế như sau.
- Máy tr kiểu hành tinh, có m động cơ trộn (không đảo chiều), cửa xả
ộn ột
ximăng được điều khiển bằng xilanh khí, có 2 công tắc hành trình xác định trạng thái;
- 04 bunke c liệu, ở mỗi bunke cốt liệu có sensor đo độ ẩm; cửa xả cốt liệu
ốt
được điều khiển bằng xilanh khí, có 2 công tắc hành trình xác định trạng thái;
- Cân cộng dồn đá, cát khi xả trực tiếp lên xe skip, hệ cân cốt liệu đặt ngay dưới
vị trí nạp liệu cho xe skip, toàn bộ xe skip được đặt trên giá cân có 4 loadcell;
74
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
- Vận chuyển cốt liệu bằng xe skip, xe skip được kéo bởi động cơ có đảo chiều;
trên đường ray skip có 3 công tắc hành trình báo vị trí của xe: (1) vị trí cân, (2) vị trí cận
trên sẵn sàng đổ liệu vào buồng trộn và (3) vị trí đổ liệu vào buồng trộn;
- Bunke định lượng ximăng sử dụng 3 loadcell, xi măng cấp cho bunke định
lượng từ 1 trong 2 vít tải ứng với 2 silo chứa 2 loại xi măng khác nhau. Các động cơ vít
tải không cần đảo chiều.
- Cân cộng dồn nước và phụ gia, dùng 1 loadcell; Sử dụng một máy bơm nước
từ bể và 1 máy bơm phụ gia từ thùng chứa phụ gia lên silo định lượng. Xả nước và phụ
gia vào buồng trộn thông qua việc điều khiển một xilanh khi đóng mở cửa xả, có 2 công
tắc hành trình xác định trạng thái cửa xả.
- Trạm trộn được thiết kế có 2 chế độ làm việc: (1) Chế độ điều khiển bằng tay
qua bàn điều khiển trên tủ; (2) Chế độ điều khiển tự động.
- Hệ điều khiển cho phép nhập tham số mẻ trộn qua 3 phương pháp: (1) Qua
phần mềm giám sát trên máy tính; (2) Qua bàn điều khiển trên tủ và (3) Qua màn hình
công nghiệp TD200.
2.2. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển – giám sát trạm trộn bêtông
Bàn điều PC
Giao tiếp PLC
khiển
TD200
Cảm biến
định lượng
Bộ điều khiển trung tâm PLC
Cảm biến
trạng thái Mạch động lực (Tủ điện)
Thiết bị chấp hành n
Thiết bị chấp hành 1 Thiết bị chấp hành 2
Hình 1. Sơ đồ giao tiếp các khối trong hệ thống điều khiển
Trong đó:
- PC: Được cài đặt phần mềm điều khiển, giám sát và quản lý trạm trộn.
Bàn điều khiển: Lựa chọn chế độ điều khiển và cho phép điều khiển hệ thống ở chế độ
bằng tay.
- PLC: Bộ điều khiển trung tâm, trực tiếp điều khiển hệ thống thông qua các
mạch động lực. Chương trình điều khiển chính được thực thi trên đây. Có chức năng
nhận lệnh và gửi thông tin giám sát với PC và TD200 qua đường truyền RS845. Thu
nhận và chuyển đổi các tín hiệu từ các loadcell trọng lượng, sensor độ ẩm, sensor trạng
thái.
75
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
- Tủ động lực: Được lắp đặt toàn bộ các thiết bị điều khiển cho hệ thống
- Các thiết bị chấp hành: Các động cơ, các van khí,…
- Cảm biến: Các loadcell trọng lượng và các sensor xác định độ ẩm của cốt liệu
và các công tắc hành trình xác định trạng thái của các cơ cấu.
Sơ đồ giao tiếp chi tiết các thành phần trên được mô tả trong Hình 2.
Sw cửa xả nước
Sw cửa xả ximăng
Sw cửa xả bê tông
Sw nạp cốt liệu
Computer
Sw chờ nạp cốt liệu
Sw chờ cân cốt liệu
Sw cửa xả cốt liệu 1 RS232/ RS485
Sw cửa xả cốt liệu 2
Sw cửa xả cốt liệu 3
Sw cửa xả cốt liệu 4 Upto 16 DI
ADC 12 (16) bit
Loadcell cốt liệu 8 AI TD 200
PLC
12 bit
0-100
deg
S7 200
T
mV
10-50
T A
Up to 16 DO
Xi lanh cửa xả 1
Vít tải 5, 6
B
T
T
Tủ điều khiển Motor (5), (6)
Xi lanh cửa xả 2
Loadcell ximăng
T
Xi lanh cửa xả 3
A
T B
Xe Skip
Motor (7)
T
Bơm nước
Motor (8)
Xi lanh cửa xả 4
1U
T
Xi lanh cửa xả 11
Bơm phụ gia
Motor (9)
Xi lanh cửa xả 12
Xi lanh cửa xả 13
Mixer
Motor (10)
Hình 2. Sơ đồ kết nối các thành ph ần trong hệ thống điều khiển
2.3. Sơ đồ ghép nối hệ thống điều khiển với MODUL mô phỏng
76
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
ADC PLC S7-200
EM 231
12 lines (digital):
Van xả liệu (4)
4 lines (analog): 1.
Bơm ximăng (2)
2.
Cân cốt liệu (1) 6 lines (digital):
1.
Bơm nước (1)
3.
Cân nước, PG (1) Vị trí xe Skip (3)
2. 1.
Bơm phụ gia (1)
4.
Cân ximăng (1) Cửa xả ximăng (1)
3. 2.
Đcơ xe Skip (1)
5.
Đo độ ẩm (1) Cửa xả nước (1)
4. 3.
Van xả ximăng (1)
6.
Cửa xả bêtông (1)
4.
Van xả nước (1)
7.
Van xả bêtông (1)
8.
Simulator MODUL
Hình 3. Sơ đồ ghép nối hệ thống điều khiển với MODUL mô phỏng
3. Thiết kế modul mô phỏng
3.1. Lựa chọn thiết kế
Với bài toán đặt ra chúng tôi đã lựa chọn thiết kế mạch mô phỏng dựa trên vi
điều khiển 8 bit PSoC (Programmable System on Chip) của hãng Cypress [2] (Hình
bên). So với các vi điều khiển 8 -bít tiêu chuẩn, các chip PSoC có thêm các khối tương
tự và số lập trình có khả năng lập trình được, chúng cho phép việc thiết lập một số
lượng lớn các ngoại vi. Các khối số chứa một
số các khối số nhỏ hơn có khả năng lập trình
được có thể được cấu hình cho các ứng dụng
khác nhau. Các kh analog được sử dụng cho
ối
việc phát triển các thành phần analog như các
bộ lọc tương tự, các bộ so sánh, các bộ chuyển
đổi ADC độ phân giải tối đa 14 bít, các bộ
chuyển đổi DAC độ phân giải tối đa 9 bít. Có
một số họ PSoC khác nhau cho phép lựa chọn
theo yêu c của thiết kế. Sự khác nhau giữa
ầu
các họ PSo C là số lượng các k h ố i A/D có th ể
lập trình được và số lượng các chân vào ra. Phụ
thuộc vào các họ vi điều khiển, PSoC có thể có
từ 4 đến 16 khối số và từ 3 đến 12 khối tương
tự có khả năng lập trình được.
77
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
3.2. Sơ đồ nguyên lý mạch điện modul mô phỏng
Modul được thiết kế bao gồm: 08 đầu vào số cách ly. Sử dụng cho 12 đường tín
hiệu số được liệt kê trong Hình 3, trong đó 4 tín hiệu báo kích hoạt van xả liệu được
ghép song song tạo nên 1 tín hiệu duy nhất, chỉ thị quá trình cân cốt liệu; 2 tín hiệu báo
kích hoạt động cơ vít tải ximăng ghép song song tạo nên 1 tín hiệu duy nhất chỉ thị quá
ăng; 08 đ ra số cách ly, sử dụng cho 6 đường tín hiệ u số; 04 đầu ra
ầu
trình cân xim
tương tự, sử dụng cho 4 đường tín hiệu tương tự (Hình 3); màn hiển thị LCD 16x2. Sơ
đồ mạch nguyên lý của modul được thể hiện trong Hình 4.
D25
DIODE
5V 5V
JP10
0 1
C14 12V LS1 JP2
2
LCD_D7
5V
0 3 2
LCD_D6 12V 5
4 1
J13 LCD_D5
103 3
5 3
U2 R30 R23 R22 R5 R6 R7 R8 R9 4
LCD_D4
28
6
9 1K 1K R 1k 1k 1k 1k 1k 1 HEADER 3
7
INP1 8 1 27 2
VDD
8
P0.7 P0.6
INP2 7 DA4 2 26 DA3
9
P0.5 P0.4
INP3 6 DA2 3 25 DA1
10
P0.3 P0.2 LCD_E
4 24 D21 D20 D19
INP4 5 OE1 D10 D11 D12 D13 D14 RELAY SPDT
LE2
11
P0.1 P0.0 LCD_RW LS3
INP5 4 JP3
12 LED LED LED LED LED LED LED
LCD_RW LCD_RS
3
INP6 5 23 LED
P2.7 P2.6 13 2
LCD_RS
INP7 2 6 22 5
LCD_E
P2.5 P2.4 14 1
LCD_D7
1
INP8 7 21 3
LCD_D6
P2.3 P2.2 15 3
LCD_D5 8 20 4
LCD_D4 5V
P2.1 P2.0 16 1 HEADER 3_0
trotreo 4.7K 9 19 LCD16x2
XRES RL8 RL7 RL6 RL5 RL4 RL3 RL2 RL1 2
0
SMP XRES C3
DATA6 10 18 DATA3 C1
P1.7 P1.6
11 17 104 RELAY SPDT
DATA5 DATA2
P1.5 P1.4
DATA4 12 16 DATA1 10u LS4 JP4
P1.3 P1.2
SCLK/DATA8 13 15 SDATA/DATA7
P1.1 P1.0 2
5
GND
0 1
3
J12
3
27443-PI 4
OUT1 RL1
1 18 1
OUT2 RL2 HEADER 3_0
2 17
14
2
OUT3 RL3
3 16
OUT4 RL4
4 15
OUT5 RL5
5 14 RELAY SPDT
OUT6 RL6
0 6 13 LS5
OUT7 RL7 JP5
1
7 12
J16 OUT8 RL8
8 11 2
R10 5
U4
9 10 1
1 6 5V 12V 3
3
4- + 2 100K
1 UNL2803 4
C12
2 C23 5 1
INP1 HEADER 3_0
470u/25v 2
4
2
0
220V_in 104 RELAY SPDT
4N35
3
1
J17 U12 LS6
20
U5 JP6
R11 1 6
2
5
INP1 2 19 DATA1
VCC
1D 1Q 1
4- +2
1 100k 5 3 18 3
INP2 INP2 DATA2
2D 2Q 3
2 C21 4 17
INP3 DATA3 5V 4
3D 3Q
470u/25v 4 5 16 1
INP4 DATA4 HEADER 3_0
4D 4Q
2 6 15 2
INP5 DATA5
5D 5Q
7 14
INP6 DATA6 VCC
4N35
6D 6Q
220V_in 8 13
INP7 DATA7
3
1
7D 7Q
J18 9 12 RELAY SPDT
INP8 DATA8
U6
8D 8Q
R12 1 6
100K 1 74HC573_INP SW1 LS7
OE1 JP7
OE
4- +2
1 5 INP3
2
2 C20 5
GND
1
470u/25v 4 11 3
LE 3
2 RESET 4
1
4N35 HEADER 3_0
10
XRES
220V_in 2
13
J19 U7
R13 1 6
100K R21 RELAY SPDT
4- +2
1 5 D16 10K
INP4
2 C19 LS8
0 JP8
DIODE
470u/25v 4
2
2 5
1
3
GND
4N35
3
220V_in 5V 4
13
J20 1
U8 HEADER 3_0
0
R15 1 6 2
100K
4- +2
1 5 INP5
2 C18 RELAY SPDT
470u/25v 4 U13
20
2 SDATA/DATA7 LS9 JP9
SCLK/DATA8
2 19
DATA1 OUT1
4N35
VCC
1D 1Q 2
XRES
220V_in 3 18
DATA2 OUT2 5
3
2D 2Q 1
GND
4 17 3
DATA3 OUT3
1
3D 3Q 3
VCC
J21 5 16
DATA4 OUT4 4
U9
4D 4Q
R16 1 6 6 15 J22 1
DATA5 OUT5 HEADER 3_0
5D 5Q
100K 7 14 2
DATA6 OUT6
6D 6Q
4- +2
1 5 8 13
INP6 1 10
DATA7 OUT7
7D 7Q
2 C17 9 12
DATA8 OUT8 2 9
8D 8Q
470u/25v 4 3 8 C13 RELAY SPDT
2 1 74HC573_RELAY 4 7 1000u/25V
LE2
OE 5 6
4N35
220V_in
13
GND
0
J24 11 PROGRAMER
LE
U14
R18 1 6
10
4- + 2 100K
1
2 5 INP7
C16
470u/25v 4
2 5V
0
220V_in J26
4N35
3
12V
1
J25 1
U15
R17 1 6 2
0
100K 5V 3 DA4
4- +2
1 5 R32 4
INP8 DA3
2 C15 1K 5 DA2
JP1
470u/25v 4 6 DA1
2
3 DIODE R31
4N35
2
220V_in D22 560R D24
3
1 HEADER 6
0 LED
C10 C11
POWER IN 1000u/5V 104 D23
LED
0
Hình 4. Sơ đồ mạch nguyên lý của modul mô phỏng
78
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
3.3. Các thuật toán chính
Bước 1: Kiểm tra tín hiệu van xả liệu 1, nếu được kích hoạt (mức tích cực) thì tăng giá
trị đầu ra Analog1 với độ dốc k1 sau đó chuyển sang Bước 2. Nếu van xả liệu 1 không
kích hoạt thì chuyển sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra tín hiệu van xả liệu 2, nếu được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
Analog1 với độ dốc k2 sau đó chuyển sang Bước 3. Nếu van xả liệu 2 không kích hoạt
thì chuyển sang Bước 3.
Bước 3: Kiểm tra tín hiệu van xả liệu 3, nếu được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
Analog1 với độ dốc k3 sau đó chuyển sang Bước 4. Nếu van xả liệu 3 không kích hoạt
thì chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Kiểm tra tín hiệu van xả liệu 4, nếu được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
Analog1 với độ dốc k4 sau đó chuyển sang Bước 5. Nếu van xả liệu 4 không kích hoạt
thì chuyển sang Bước 5.
Bước 5: Kiểm tra tín hiệu động cơ xe Skip&Skip1, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra
Skip1 = 0; đặt đầu ra Skip2 = 1 sau thời gian trễ T1; sau đó chuyển sang Bước 6. Nếu
không được kích hoạt thì chuyển sang Bước 6.
Bước 6: Kiểm tra tín hiệu động cơ Skip&Skip2, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra
Skip2=0; đặt đầu ra Skip3=1 sau thời gian trễ T2; sau đó chuy sang Bước 7. Nếu
ển
không được kích hoạt thì chuyển sang Bước 7.
Bước 7: Kiểm tra tín hiệu động cơ Skip&Skip3, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra
Skip3=0; đặt đầu ra Skip1=1 sau thời gian trễ T3; sau đó chuyển sang Bước 8. Nếu
không được kích hoạt thì chuyển sang Bước 8.
Bước 8: Kiểm tra tín hiệu bơm nước, nếu được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
Analog2 với độ dốc k5 sau đó chuy sang Bước 9. Nếu không được kích hoạt thì
ển
chuyển sang Bước 9.
Bước 9: Kiểm tra tín hi u bơm phụ gia, nếu được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
ệ
Analog2 với độ dốc k6 sau đó chuy sang Bước 10. Nếu không được kích hoạt thì
ển
chuyển sang Bước 10.
Bước 10: Kiểm tra tín hiệu Van xả nước, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra cửa xả
nước =1; đặt đầu ra Cửa xả nước=0 sau thời gian trễ T3; sau đó chuyển sang Bước 11.
Nếu không được kích hoạt thì chuyển sang Bước 11.
Bước 11: Kiểm tra tín hiệu Bơm xi măng, n được kích hoạt thì tăng giá trị đầu ra
ếu
Analog3 với độ dốc k7 sau đó chuy sang Bước 12. Nếu không được kích hoạt thì
ển
chuyển sang Bước 12.
Bước 12: Kiểm tra tín hiệu van xả xi măng, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra cửa xả
ximăng =1; đặt đầu ra Cửa xả ximăng=0 sau thời gian trễ T4 sau đó chuyển sang bước
13. Nếu không được kích hoạt thì chuyển sang bước 13.
Bước 13: Kiểm tra tín hiệu Van xả bêtông, nếu được kích hoạt thì đặt đầu ra cửa xả
ầ ễ
79
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
Trong đó, các độ dốc ki (i=1..4) được xác định phụ thuộc vào tốc độ xả cốt liệu
[1] (cỡ hạt cốt liệu và diện tích cửa xả); ki (i=5,6) được xác định theo công suất bơm
của các hệ thống bơm nước (k5) và bơm phụ gia ( k6); k7 được xác định theo công suất
hệ thống vít tải ximăng. Các bộ định thời T1..T5 được xác lập theo quy trình trộn bêtông
tương ứng với loại máy trộn cụ thể [3].
4. Kết quả và thảo luận
Từ thiết kế trên đây, chúng tôi đã lắp đặt thử nghiệm modul mô phỏng. Việc thử
nghiệm cho thấy bản thiết kế mạch mô phỏng đầu vào cho tủ điều khiển bằng mạch điều
khiển nhúng có thể đưa ra được các tham số: Các đầu vào số - giả lập các tín hiệu của
các công tắc hành trình và lấy tín hiệu trực tiếp tới đầu vào I/O của PLC và các đầu vào
tương tự - giả lập các tín hiệu của đầu cân loadcell để đưa đến modul vào số EM231 của
PLC.
Qua quá trình th nghiệm, hiệu chỉnh và hoàn thiện phần mềm nhúng, modul
ử
này về cơ bản đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác thử nghiệm hệ thống, chi phí
thấp và áp dụng hiệu quả trong sản xuất. Các tính năng cơ bản của modul này gồm: (i)
Thử nghiệm tính thông suốt của các đầu vào số, độ chính xác và độ tin cậy của các đầu
vào tương tự; (ii) Khả năng hoạt động của các thiết bị đệm công suất (rơle, contactor,
vv) và sự hoạt động của toàn bộ các thiết bị khi được lắp đặt vào tủ điều khiển; (iii) Các
chức năng của phần mềm điều khiển; và (iv) Thử nghiệm các tính năng của phần mềm
quản lý phối liệu, nhật ký sản xuất, quản lý sản phẩm, vật tư tiêu hao và kho công
trường.
Trên thực tế, tốc độ xả cốt liệu từ các bunke chứa xuống xe skip trong quá trình
cân còn phụ thuộc rất đáng kể vào các yếu tố: (i) độ ẩm của cốt liệu; (ii) cỡ hạt của cốt
liệu và độ cao (lượng) cốt liệu hiện thời trong bunke. Vì thế, để tăng cường khả năng
mô phỏng sát thực tế c ủa modul, cần phát triển thuật toán thay tính các độ dốc ki
(i=1..4) là hàm theo thời gian, độ ẩm và cỡ hạt. Vấn đề này sẽ tiếp tục được đề cập đến
trong các nghiên cứu tiếp theo của nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IU. M. Bazenov, Bạch Đình Thiên, Trần Ngọc Tí nh. Công nghệ Bê tông . Nxb Xây
dựng, Hà Nội, 2004.
[2] CYPRESS MICROSYSTEMS. 8-Bit Programmable System-on-Chip (PSoC™)
Microcontrollers, 2002.
[3] http://www.sicoma.biz/code/planetary.htm.
80
nguon tai.lieu . vn