Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 THÀNH PHẦN HÓA SINH VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DNCH CHIẾT LÁ MUỒNG TRÂU (Cassia alata L.) Võ Thị Mai Hương Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Muồng trâu là cây thuốc được sử dụng để chữa một số bệnh, nhất là bệnh ngoài da. Nghiên cứu này cho thấy, trong lá Muồng trâu, hàm lượng protein chiếm 0,57 - 1,43 g/100g, đường khử: 4,16 - 6,00 g/100g, lipid: 7,82 - 10,51 g/100g, cellulose: 8,35 - 15,2 g/100g. Hàm lượng đường khử và lipid ở lá bánh tẻ cao hơn ở lá non và lá già. Hàm lượng Vit. C trong lá Muồng trâu chiếm 0,970 - 1,362 g/100g, cao nhất là ở lá bành tẻ. Các enzyme chống oxy hóa có hoạt độ khá cao. Hoạt độ riêng của catalase từ 12,056 - 25,034 U/mg protein. Hoạt độ riêng của peroxydase từ 1,729 - 3,874 U/mg protein. Hoạt độ của các enzyme cao nhất ở lá già. Từ dịch chiết lá Muồng trâu trong ethanol 85% thu được 6,14% cao lá. Chế ph m này thể hiện hoạt tính kháng đối với tất cả 5 chủng vi khu n kiểm định, trong đó kháng mạnh nhất đối với B. subtilis. I. Mở đầu Hiện nay cùng với sự phát triển của y học, các bài thuốc từ thực vật được sử dụng để chữa bệnh ngày càng nhiều. Các loài thực vật này có trong tự nhiên, dễ kiếm lại ít có những tác dụng phụ cho con người, do đó đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu hoá sinh và y dược học trong nước cũng như trên thế giới [1, 2, 8]. Trong rất nhiều thực vật được sử dụng với mục đích chữa bệnh, cây Muồng trâu là một trong những loại thực vật đã và đang được quan tâm. Trong dân gian, Muồng trâu đang được sử dụng để chữa rất nhiều bệnh khác nhau như: hạt dùng làm thuốc xổ, lá dùng trị lác, hoa trị viêm phổi, suyển, phong lỡ, chống ung thư, vỏ thân và rễ trị lỡ ngứa. Để tìm hiểu kỹ hơn về cây Muồng trâu làm cơ sở đề xuất hướng sử dụng đối tượng này, chúng tôi khảo sát một số thành phần hóa sinh và thăm dò khả năng kháng khuNn của dịch chiết của đối tượng này. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cây Muồng trâu (Cassia alata L.) - Họ Đậu (Fabaceae), Bộ Đậu (Fabales), 45
  2. - Dưới lớp Hoa hồng (Rosidae), Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), - Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [7]. Hình 1: Cây Muồng trâu (Cassia alata L.) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chu n bị mẫu Chọn lá những cây không bị sâu bệnh các giai đoạn lá non, lá bánh tẻ, lá già. 2.2.2. Phương pháp phân tích Các phương pháp xác định thành phần hóa sinh: - Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry [10]; xác định hàm lượng đường khử theo phương pháp Bertrand [10]; xác định hàm lượng N tổng số theo phương pháp Kjeldahl; xác định hàm lượng lipid theo phương pháp Soxhlet [10], xác định hàm lượng cellulose theo phương pháp thuỷ phân bằng acid mạnh [10], xác định hoạt độ enzyme Catalase (C-ase; EC 1.11.1.6) bằng phương pháp chuNn độ với KMnO4 [10]. - Xác định hoạt độ enzyme Peroxidase (P-ase; EC 1.11.1.7) bằng phương pháp so màu [10]. - Hàm lượng vitamin C (Vit C) được xác định bằng phương pháp chuNn độ với 2,6 - dichlophenolinophenol (DPIP) [10, 12]. 2.2.3.Phương pháp chiết dịch lá Lá tươi (300g) được rửa sạch, lau khô hoặc để khô tự nhiên, cắt nhỏ lá và ngâm vào 2 bình tam giác dung tích 1000 ml. Mỗi bình ngâm với ethanol 850 tỷ lệ dung môi và mẫu là 3:1, thời gian ngâm là 30 ngày. Sau 30 ngày lấy mẫu lá ra, lọc dịch ngâm lá rồi đem cô cạn trên nồi cách thuỷ cho đến khi thu được dạng cao đặc sệt như siro. 46
  3. 2.2.4. Phương pháp thử hoạt tính kháng khu n Hoạt tính kháng khuNn của dịch chiết được xác định theo phương pháp khuếch tán trên thạch với các chủng vi khuNn kiểm định khác nhau. * Chủng vi khuNn: Các chủng vi khuNn kiểm định đại diện gây bệnh cho người do Trung tâm kiểm nghiệm Dược, Mỹ phNm - Thừa Thiên Huế cung cấp, gồm: - Vi khuNn: Gram (+): Staphylococcus aureus (S. aureus) Bacillus pumilus (B. pumilus) Bacillus subtilis (B. subtilis) Gram (-): Escherichia coli (E. coli) Vibrio do Viện Công nghệ sinh học cung cấp. III. Kết quả và bàn luận 3.1. Một số thành phần hóa sinh của lá Muồng trâu 3.1.1. Hàm lượng một số thành phần hóa sinh Kết quả định lượng một số thành phần hoá sinh trong lá Muồng trâu được trình bày trong bảng 1. Kết quả ở bảng 1 cho thấy trong thành phần hóa sinh của lá Muồng trâu thì cellulose chiếm tỷ lệ khá cao. Hàm lượng này ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau có sự chênh lệch khá lớn và tăng dần từ lá non đến lá già. Hàm lượng cellulose trung bình của lá Muồng trâu cao hơn một số đối tượng như lá nha đam trưởng thành là 9,5 (g/100g), xương rồng bà không gai 10,48 (g/100g) [9]. + Hàm lượng lipid: trong lá Muồng trâu hàm lượng lipid đạt từ 7,8 - 10,5 (g/100g) trong đó lá ở giai đoạn trưởng thành có hàm lượng cao nhất đạt 10,5 g/100g. + Hàm lượng đường khử: hàm lượng đường khử trong lá Muồng trâu không cao, chiếm từ 4,2 - 6,0 g/100g, thành phần này ở lá trưởng thành, 6,0 g/100g cao hơn ở lá non 4,2 g/100g. Bảng 1: Hàm lượng một số thành phần hoá sinh trong lá Muồng trâu Đường khử Lipid Cellulose Protein Mẫu lá (g/100g mẫu) (g/100g mẫu) (g/100g mẫu) (g/100g mẫu) Lá non 4,155 ± 0,133 1,428 ± 0,017 9,393 ± 0,110 8,350 ± 0,150 Lá bánh tẻ 6,002 ± 0,225 1,005 ± 0,114 10,514 ± 0,812 12,967 ± 0,353 Lá già 5,427 ± 0,104 0,566 ± 0,057 7,817 ± 0,104 15,200 ± 0,330 47
  4. + Hàm lượng protein: Hàm lượng protein của lá Muồng trâu rất thấp, dao động trong khoảng 0,566 - 1,428 g/100g. Hàm lượng này cao nhất ở lá non, tiếp đến là lá bánh tẻ và thấp nhất ở giai đoạn lá già. 3.1.2. Thăm dò hoạt độ của enzyme chống oxy hoá C-ase, P-ase, và hàm lượng Vit. C của lá Muồng trâu Khả năng chống oxy hóa của các thực vật thể hiện qua hoạt tính của các enzyme oxy hóa khử như enzyme C-ase, P-ase…, hoặc một số chất có hoạt tính chống oxy hóa cao như Vit. C, glutation dạng khử (GHS), chỉ số peroxyd hoá lipid… Đây là những thành phần quan trọng, giúp cho cơ thể thực vật khử các gốc tự do sinh ra trong quá trình trao đổi chất của cây. Hình 2: Hoạt độ enzyme C-ase và P-ase Hình 3: Hàm lượng Vit. C của lá Muồng trâu trong lá Muồng trâu + Hoạt độ C-ase (EC.1.1.1.1.6): Hoạt độ enzyme C-se được xác định bằng mức độ phân huỷ H2O2. Hoạt độ enzyme C-ase cao ở lá già, đạt 25,30 U/mg protein, ở lá non hoạt độ enzyme này thấp hơn, chỉ đạt 12,06 U/mg protein. Hoạt độ enzyme C-ase trong lá Muồng trâu ở cả 3 giai đoạn đều cao hơn chỉ tiêu này ở ruột lá Nha đam (8,46 - 9,44 U/mg protein) nhưng lại thấp hơn ở phần vỏ lá (35,06 - 54,87 U/mg protein) [8]. + Hoạt độ P-ase: Enzyme P-ase có mặt ở động vật và thực vật, tác động lên hydrogen peroxid và peroxid hữu cơ trong sự hiện diện của chất nhận oxy. Đặc biệt P- ase ngăn chặn sự nhiễm độc của tế bào bằng cách phân huỷ H2O2 được tạo thành trong tế bào. Hoạt độ enzyme P-ase của lá Muồng trâu nằm trong khoảng 1,73 - 3,87 U/mg protein. So với kết quả nghiên cứu của Đỗ Quý Hai và cộng sự tiến hành trên lá chè xanh (là đối tượng được xem là có khả năng chống oxy hóa cao) ở vùng Tuần đối với lá chè 3 năm tuổi cho thấy, lá chè già có hoạt độ P-ase là 2,13 U/mg protein, lá chè non là 1,82 U/mg protein thì hoạt độ enzyme này ở lá Muồng trâu cao hơn. So với lá chè già 35 năm tuổi hoạt độ P-ase là 5,22 U/mg protein, ở lá chè non là 3,25 U/mg protein thì hoạt độ enzyme này ở lá Muồng trâu là thấp hơn [6]. Kết quả thực nghiệm cho thấy: ở lá Muồng trâu hoạt độ enzyme C-ase và 48
  5. enzyme P-ase trong giai đoạn nghiên cứu là khá cao đặc biệt là enzyme C-ase cao hơn rất nhiều so với enzyme P-ase điều đó chứng tỏ enzyme này có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cây chống lại các tác dụng độc từ bên ngoài. + Hàm lượng Vit. C: Vit.C có một vai trò rất lớn, nó có tác dụng giúp cơ thể tăng sức đề kháng, chống đỡ bệnh tật. Hàm lượng Vit. C trong lá Muồng trâu dao động trong khoảng 97 - 136 mg/100g trong đó lá bánh tẻ có hàm lượng Vit. C cao nhất 136 (mg/100g), thấp nhất là lá non. Trung bình hàm lượng Vit. C của lá Muồng trâu cao hơn so với cây Xương rồng bà không gai 98 mg/100g và Nha đam 16,05 - 76,12 mg/100g [8]. Như vậy ta thấy, đối với cây Muồng trâu thì Vit. C cũng có vai trò rất lớn trong việc chống oxy hóa, giải độc cho cây. 3.2. Kết quả chiết cao toàn phần trong dung môi ethanol và khả năng kháng khu n của cao chiết Ngâm lá Muồng trâu tươi trong ethanol 85%, sau 30 ngày dung dịch ngâm lá được rút khỏi bình ngâm, lọc và làm khô trên nồi cách thủy ta thu được dạng cao đặc sệt. Hàm lượng cao thu được là 6,14%. Thử hoạt tính kháng khuNn: Tính kháng khuNn là một trong những tác dụng sinh học của các cây thuốc. Tác dụng này có liên quan chặt chẽ tới một số hợp chất có hoạt tính sinh học như tannin, flavonoid đặc biệt là các hợp chất phenol có tính chất phytonxide. Nó được hình thành như là phản ứng tự vệ đối với các vết thương do vi khuNn gây bệnh tạo nên. Hoạt tính kháng khuNn của dịch chiết lá Muồng trâu trong dung môi là ethanol đối với 5 chủng vi khuNn kiểm định thể hiện qua kích thước vòng vô khuNn cho thấy chế phNm này thể hiện hoạt tính mạnh nhất đối với B.subtilis (20,25mm), tiếp đến là kháng Vibrio (18,5mm) và S. aureus (18,25mm), B. pumilus (17,75mm) và thấp nhất là E. coli (15mm). Bảng 2: Khả năng kháng khu n của dịch chiết lá Muồng trâu trong ethanol VSV Vibrio S. aureus E. coli B. subtilis B. pumilus kiểm định Hiệu số vòng vô 18,5 ± 0,5 18,3 ± 0,75 15,0 ± 1,5 20,3 ± 0,9 17,8 ± 0,8 khuNn D-d (mm) Theo Elysha Nur và cộng sự (2002), Somchit và cộng sự (2003), hiệu số vòng vô khuNn của dịch chiết lá Muồng trâu đối với S. aureus là 9-12 mm, thấp hơn so với kết quả thu được của chúng tôi ở nghiên cứu này [5, 11]. Nhìn chung hoạt tính kháng khuNn của dịch chiết lá Muồng trâu khá cao và kháng đều đối với các chủng vi khuNn nghiên cứu. 49
  6. Hình 4: Vòng vô khu n của dịch Hình 5: Vòng vô khu n của dịch chiết lá Muồng trâu với E. coli chiết lá Muồng trâu với S. aureus Kết quả này là cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu ứng dụng lá Muồng trâu trong việc chữa một số bệnh liên quan đến các vi khuNn gây bệnh ở các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản và ở người. IV. Kết luận và đề nghị 1. Hàm lượng một số thành phần hoá sinh cơ bản của lá Muồng trâu: protein: 0,57 - 1,43 g/100g, đường khử: 4,16 - 6,00 g/100g, lipid: 7,82 - 10,51 g/100g, cellulose: 8,35 - 15,2 g/100g. Hàm lượng đường khử và lipid ở lá bánh tẻ cao hơn ở lá non và lá già. 2. Hàm lượng Vit. C trong lá Muồng trâu chiếm 0,970 - 1,362 g/100g, cao nhất là ở lá bành tẻ. Các enzyme chống oxy hóa có hoạt độ khá cao. Hoạt độ riêng của C-ase từ 12,056 - 25,034 U/mg protein. Hoạt độ riêng của P-ase từ 1,729 - 3,874 U/mg protein. Hoạt độ của các enzyme này cao nhất ở lá già. 3. Từ dịch chiết lá Muồng trâu trong ethanol 85% thu được 6,14 % cao lá. Dịch chiết này thể hiện hoạt tính kháng đối với tất cả 5 chủng vi khuNn kiểm định, trong đó kháng mạnh nhất đối với B. subtilis (20,25 mm) và yếu nhất là E. coli (15mm). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Thị Thanh Bình, Nguyễn Quốc Khang, Trần Quỳnh Hoa, Khảo sát tác dụng kháng khu n và chống viêm trên thực nghiệm của flavonoid chiết từ lá chè – Camellia sinensis, Lindl O. Kuntze, Tạp chí Dược học - 8/2005, Số 352, (2005), 17. 2. Trương Văn Châu, Trần Hồng Quang, Đỗ Ngọc Liên, Đặc tính kháng khu n của các chất phenolic ở một số loài cây thuộc chi Gacinia L, Tạp chí Sinh học, Tập 28, Số 4, (2004), 59 – 62. 3. Darah Ibrahim and Halim Osman, Antimicrobacterial activity of Cassia alata from Malaysia, Journal of Ethnophamacology, Vol. 45 (3), (1995), 151-156. 50
  7. 4. Triệu Duy Điệt, Nguyễn Liêm, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Xuân Dũng, Nghiên cứu các loại flavonoid từ vỏ cây xoan trà (Choerospondias axillaris Burtt et Hill, Anacardiaceae). Tạp chí Dược liệu, tập 5, Số 3, (2000), 70 – 71. 5. Elysha Nur I., Somchit M. N. and Abdul Rahim M. In vitro antibacterial activity and effect of Cassaia alata in livers of mice. Proccedings of the Regional Symposium on Enviroment and natural Resources 10 - 11th April 2002, Malaysia, Vol 1, 509 – 511 (2002). 6. Đỗ Quý Hai, Đỗ Tấn Thảo, Phan Văn Cư, Hoạt tính chống oxy hoá của cây chè xanh (Camellia sinensis O. Ktze), Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 33, (2006), 51 - 59. 7. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, quyển 1, tập 2. Montreat, Canada, (1991) 1036. 8. Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Phong. Nghiên cứu hoạt động chống oxy hóa của cây nha đam (Aloe vera), Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2007, NXB KH&KT, (2007), 883 - 886. 9. Hoàng Thị Kim Hồng, Võ Thị Mai Hương, Biến động một số thành phần sinh lý - hoá sinh của cây nha đam (Aloe vera) theo thời gian sinh trưởng, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2007, NXB KH&KT, (2007), 737 - 735. 10. Nguyễn Văn Mùi, Thực hành hóa sinh học, NXB KH&KT Hà Nội, 2000. 11. Somchit et al. In vitro antibacterial activity of ethanol and water extract of Cassia alata. Journal Ethnopharmacol. 84 (1), (2003), 1-4 . 12. Phan Văn Sổ, Bùi Thị Như Thuận. Kiểm nghiệm lương thực, thực ph m, NXB KH & KT, 1975. 13. Gomez-Flores R., Tamez-Guerra P. , Rodriguez - Padilla C. , Monreal - Cuevas E, In vitro Antibacterial and Activities of Nopalea cochenillifera Pad Extracts, American Journal of Infectious Diseases (1), (2006), 1 – 8. BIOCHEMICAL COMPOSITIONS AND THE ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF EXTRACT FROM CASSIA ALATA Vo Thi Mai Huong College of Sciences, Hue University SUMMARY Cassia alata is a medicinal plant that has been used to treat many diseases, especially epidermal diseases. The results show that the protein content in the leaves of Cassia alata is about 0,57 - 1,43 g/100g; the reductive sugar content is changing in 4,16 - 6,00 g/100g, the lipid content is 7,82 - 10,51 % and the cellulose content is approximetaly 8,35 - 15,2 g/100g. 51
  8. The content of reductive sugar and lipid in mature leaves are higher than that in the new and old leaves. The vitamin C content is the highest in mature leaves. The activity of antioxidant enzyme is high, especially in the old leaves. The activities of catalase and peroxidase enzyme are 12,056 - 25,034 (U/mg protein) and 1,729 - 3,874 (U/mg protein) respectively. The content of leaves’ extract in ethanol is about 6,135%. This extract has an antibacterial capacity against all of five tested bacterial in which the antibacterial capacity of Bacillus subtilis is the highest. 52
nguon tai.lieu . vn