Xem mẫu

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 Sinh viên Việt Nam cần chuẩn bị để du học tại các trường đại học dạy bằng tiếng Anh ở nước ngoài như thế nào? Tô Thị Thu Hương* Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 2 năm 2010 Tóm tắt. Bài viết nêu một số vấn đề liên quan tới những khó khăn của sinh viên Việt Nam khi du học được phát hiện trong nghiên cứu về giá trị tiên đoán của bộ đề thi tiếng Anh IELTS với các sinh viên Việt Nam học tại các trường đại học dạy bằng tiếng Anh tại Australia từ năm 1996 đến 2000. Nội dung bài viết gồm hai phần: 1. Những khó khăn của sinh viên Việt Nam khi du học tại các trường dạy bằng tiếng Anh. 2. Một số đề xuất. Để được nhậ n vào học tại một trường đại sống tại các trường đại học giảng dạy bằng * học dạy bằng tiếng Anh tại Australia hoặc các tiếng Anh, đặc biệt trong nă m học đầu tiên. Vậ y nước có tiếng Anh là bản ngữ, những sinh viên những khó khă n đó là gì? Biết được những khó nước ngoài có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng khăn này sẽ giúp sinh viên trước khi du học Anh và chưa từng học tại một trường dạy bằng chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sống và học tập tại tiếng Anh đều phải dự kỳ thi đánh giá năng lực các trường sở tại; đồng thời cũng giúp các giáo tiếng Anh, chủ yếu là kỳ thi IELTS viên và các cán bộ liên quan hỗ trợ tốt hơn cho sinh viên du học. (International English Language Testing System). Họ phải đạt điểm IELTS tối thiểu là Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày 5,5 hoặc cao hơn tùy từng trường hoặc từng một số vấn đề liên quan tới những khó khăn của ngành học. Khi đặt điểm chuẩn IELTS là 5,5 sinh viên Việt Nam khi du học được phát hiện hay 6,5, các nhà quản lý và các giáo viên tại các trong nghiên cứu về giá trị tiên đoán của bộ đề trường dạy bằng tiếng Anh giả định rằng với thi tiếng Anh IELTS với các sinh viên Việt mốc điểm đó, người học sẽ không gặp khó khă n Nam học tại các trường đại học dạ y bằng tiếng gì trong học thuật và cuộc sống tại một nước Anh tại Australia từ năm 1996 đến 2000, trên nói tiếng Anh. Trên thực tế, giả định này không cơ sở đó rút ra những đề xuất cho việc giáo dục đúng như vậy. Nhiều nghiên cứu (Fiocco [1]; ngoại ngữ ở Việt Nam nói chung, việc hỗ trợ Gibson & Rusek [2]; Bellingham [3]; các sinh viên Việt Nam muốn du học nói riêng. Broadstock [4]; Banerjee & Luoma [5]; Cotton & Conrow [6]; Tô Thị Thu Hương [7]) đã cho thấy tuy đạt được điểm IELTS theo yêu cầu, 1. Những khó khăn của sinh viên Việt Nam nhiều sinh viên có tiếng Anh không phải là bản khi du học tại các trường dạy bằng tiếng Anh ngữ vẫn gặp khó khăn trong học tập và cuộc Tô Thị Thu Hương [7] trong nghiên cứu về ______ giá trị tiên đoán của bộ đề thi IELTS đã chia * ĐT.: 84-903292861. những khó khă n này thành các yếu tố ngôn ngữ E-mail: ttht04@gmail.com 230
  2. 231 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 và phi ngôn ngữ (language and non-language nghiệm học thuật thành công giúp anh ta đạt được những mục tiêu chuyên môn. Giai đoạ n factors). này có thể gọi là giai đoạ n trăng mật trong Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm: chuyến lưu trú của anh ta. 1. Khả năng hiểu tài liệu học thuật viết bằng Tuy nhiên, khi người khách ngoại quốc tiếng Anh trong lần đọc đầu tiên thấp hơn người ngày càng tham gia nhiều vào những nhiệm vụ bản ngữ (theo Fiocco [8]; Adamson [9]); thường ngày như tìm chỗ ở, làm thủ tục nhập 2. Khả năng tường giải hoặc hiểu ẩn ý mà học tại trường đại học, nấu ăn, mua sắm, kết tác giả chuyển tải trong các tài liệu học thuật bạn, hoàn thành bài tập đúng hạn và học thi thì viết bằng tiếng Anh chưa đạt yêu cầu (theo những cả m xúc tích cực trước đây thường biến Bazerman [10]; Urquart [11]; Weir [12]); thành nỗi chán nản, lúng túng và cảm giác thù 3. Khả năng tiếp nhận và biến đổi về văn địch đối với nước chủ nhà. Cuối cùng, nếu hóa học thuật tiếng Anh, đặc biệt là việc sử những khó khăn gặp phải trong giai đoạn quan dụng các nguồn trích dẫ n hoặc nhắc tới các tác trọng của quá trình tiếp biến về văn hóa được giả trong các bài viết tiếng Anh học thuật (theo giải quyết ổn thỏa, người du khách sẽ đạt được Kaplan, [13]; Spack [14]; Ballard & Clanchy sự điều chỉnh thực tế với hoàn cảnh của mình. [15]; Moore [16]) và khả năng phê phán, đánh Điều này cho phép anh ta làm việc một cách giá các tài liệu học thuật viết bằng tiếng Anh hiệu quả và tương tác một cách tích cực với các chưa đạt mức cần thiết (theo Smith [17]; thành viên của nước chủ nhà (tr.66-67). Atkinson [18]); Ngoài ra, Burns [22] khẳng định: 4. Chưa nắm vững các đặc điểm khác biệt Hầu như mọi sinh viên nước ngoài đều nói của văn phong học thuật và đối thoại mặt giáp rằng họ gặp khó khă n trong thực hiện khối mặt bằng tiếng Anh như Biber [19], [20] đã xác lượng công việc quá lớn theo yêu cầu của khóa định. học, theo yêu cầu của tần xuất kiểm tra-đánh Các yếu tố phi ngôn ngữ bao gồm: giá-thi cử, điều chỉnh để thích hợp với cách học 1. Sự điều chỉnh về tâm lý-xã hội và chủ động, vượt qua nỗi lo bị trượt, biết cách học hiệu quả và tìm kiếm sự giúp đỡ từ các giảng 2. Sự điều chỉnh về học thuật viên và nhân viên trong trường (tr.71). Việc điều chỉnh cái gì và như thế nào phụ Điều chỉnh về học thuật gồm: cố gắ ng để thuộc phầ n lớn vào phông văn hóa của người du đáp ứng được yêu cầu của khóa học, thay đổi học. Khoảng cách tương đối giữa nền văn hóa phương pháp học theo hướng chủ động, tích của du học sinh và nền vă n hóa chủ thường cực, tham gia vào các hoạt động nhóm, quản lý đóng vai trò trung gian tương tác trong quá thời gian, phấn đấu để bù đắp những thiếu hụt trình điều chỉnh này. về kiến thức chuyên môn, hiểu rõ kỳ vọng của Bochner [21] xác định những giai đoạn giảng viên, thay đổi quan niệm về kiến thức, tư khác nhau hay còn gọi là biểu đồ chữ U của quá duy phê phán... Những sinh viên thuộc nền vă n trình điều chỉnh tâm lý-xã hội như sau: hóa có cùng quan điểm bảo tồn kiến thức Những nghiên cứu về sinh viên ngoại quốc (conserving attitude to knowledge; theo Ballard sống tại nước ngoài cho thấy ba giai đoạn điển & Clanchy [23]) như Việt Nam, Trung Quốc, hình của quá trình điều chỉnh mà một người Hàn Quốc, Nhật Bản đều gặp khó khăn về tư khách phải làm khi tiếp xúc với một nền vă n duy phê phán thể hiện bằng khả năng phân tích hóa mới. Trong giai đoạn đầu tiên của chuyến và đánh giá các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh. Đó là vì: để thể hiện tư duy phê phán viếng thă m, người sinh viên ngoạ i quốc thường trong học thuật, các sinh viên này cần phải có nói về cả m xúc phấn chấn và lạc quan, mong đủ lượng kiến thức chuyên môn, kiến thức nền đợi những giao tiếp tích cực với các thành viên và mức độ tiếp biến cao về văn hóa học thuật của nước chủ nhà và dự đoán những kinh
  3. 232 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 phương Tây. Theo Smith [24], có ba điều kiện học tại các trường dạy bằng tiếng Anh của tiên quyết để có tư duy phê phán là: Australia. Khó khă n lớn nhất của họ trong nă m học đầu là nghe giả ng và ghi chép bằng tiếng 1. Kiến thức (knowledge); Anh. Khó khăn tiếp theo là viết vă n khoa học 2. Thiên hướng (disposition); và hoặc viết luận bằng tiếng Anh. Tiếp theo là khó 3. Quyền hành động trong một mức độ cụ khăn về việc phải đọc một khối lượng lớn các thể (authority). tài liệu học thuật bằng tiếng Anh và hiểu các Trong nghiên cứu của Adamson [25], Đức, thuật ngữ chuyên môn. Giao tiếp với người bản một nghiên cứu sinh Việt Nam tại một trường ngữ cũng là một khó khă n đối với sinh viên đại học của Mỹ, không thể hiện được khả năng Việt Nam do chất giọng và cách biểu đạt của tư duy phê phán không phải vì anh thiếu kiến người Australia, do xấu hổ và do mặc cảm về thức hay không có thiên hướng phê phán mà là yếu kém tiếng Anh của bản thân sinh viên. Sinh do anh thiếu authority; bởi anh “xuất thân từ viên sau đại học dường như gặp khó khă n nhiều những xã hội trong đó sinh viên không có hơn sinh viên bậc đại học. Khó khăn của sinh quyền phê phán” (tr. 112); bởi giáo viên và các viên sau đại học thuộc cả nhóm tâm lý-xã hội chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn là và ngôn ngữ/học thuật. Ngoài vấn đề về ngôn “các ông vua” (Thijs [26], tr. 46) và không ngữ, các sinh viên còn đề cập đến những vấn đề được làm trái ý. khác là phong cách dạ y và học, khác biệt về kỳ Trong nghiên cứu về giá trị tiên đoán của vọng và giả định của các trường dạ y bằng tiếng bộ đề thi IELTS, Tô Thị Thu Hương [27] đã có Anh và kỹ nă ng quản lý thời gian. được thông tin từ 20 trong một mẫu gồm 202 Hầu hết sinh viên trong mẫu nghiên cứu đều sinh viên Việt Nam (trong đó có 5 là sinh viên bị lúng túng khi làm bài tập đầu tiên (first sau đại học, 15 là sinh viên đại học) tại thời assignment). Khó khă n phổ biến với bài tập đầu điểm nghiên cứu đang học các ngành tiên là hiểu câu hỏi và kỳ vọng của giảng viên. Telecommunications, Engineering, Computer Tiếp theo là việc tìm kiếm các thông tin liên Science, Biotechnology, Health, Dentistry, Education, Commerce, Banking và Finance tại quan trong thư viện hoặc trong các tài liệu cần các trường đại học của Australia. đọc để viết bài. Định dạng và cách trình bày của bài viết cũng khiến sinh viên Việt Nam gặp khó Xu hướng chung là tất cả những sinh viên khăn. Bảng 1 sau đây tóm tắt những khó khă n này đều gặp khó khăn về tiếng Anh mặ c dù họ mà sinh viên Việt Nam gặp phải trong nă m học đã đạt được yêu cầu về ngôn ngữ (đạt điểm đầu tiên tại Australia. IELTS từ 6,5 trở lên) để được chấp nhận vào Bảng 1. Những khó khăn của sinh viên Việt Nam trong năm học đầu tiên tại Australia Khó khăn Tần xuất Nghe giảng và ghi chép 5 Viết luận/văn khoa học 4 Tiếng Anh học thuật 2 Phong cách dạy và học khác nhau 2 Quản lý thời gian 2 Kiến thức nền 2 Tìm thông tin để viết luận 2 Thuật ngữ chuyên ngành 1 Đọc nhiều tài liệu 1 Làm các loại bài tập khác nhau 1 Cách diễn đạt trong tiếng Anh 1 Giọng nói của người Australia 1
  4. 233 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 Khó khăn trong làm việc nhóm do kém 1 tiếng Anh Giao tiếp với người bản ngữ 1 Tìm kiếm thông tin trong sách 1 Sử dụng các trang thiết bị trong thư viện 1 Thời khóa biểu, lịch học khác lạ 1 Văn hóa 1 Tìm chỗ ở 1 Kỹ năng nghiên cứu 1 Thuật ngữ thống kê 1 gfh Như vậy, có thể thấy rằng dù đã vượt qua học bị trượt ít hơn người có điểm IELTS thấp thử thách đầu tiên là đạt điểm IELTS theo yêu hơn. Biểu đồ chấ m (Hình 1) cho thấy ngay cả cầu nhập học, các sinh viên Việt Nam vẫn gặp những sinh viên có điểm tổng IELTS là 7.0 vẫn khó khă n về ngôn ngữ trong năm học đầu. Tác bị trượt 1 hoặc 2 môn. Những sinh viên có điểm giả quyết định khám phá mối quan hệ giữa IELTS 7,5 không bị trượt môn nào. Nếu sử điểm IELTS của nhóm sinh viên và số môn học dụng tiêu chí thành công trong học tập đo bằng họ bị trượt. Sử dụng phép tính tương quan trong số môn bị trượt, có thể nói điểm IELTS Overall thống kê, đối với toàn bộ mẫu gồm 202 sinh 7,5 chính là điểm chuẩn cho những sinh viên sẽ viên, tác giả tìm được hệ số tương quan - 0,194 thành công. Nói theo cách khác, để du học giữa điểm tổng IELTS và số môn phải học lại. thành công, sinh viên Việt Nam cần đạt được Điều đó có nghĩa là dường như những sinh viên điểm tổng IELTS 7,5 trước khi du học! có đ1 ểm IELTS m giữa điểm IELTShơnố sẽ chọc ốị tmôn(NSF) Hình i Biểu đồ chấ (Overall) cao và s môn ó s b rượt 9 8 7 6 5 4 IELTS 3 -1 0 1 2 3 4 5 6 NSF Hình 1. Biểu đồ chấm giữa điểm IELTS và số môn học bị trượt (NSF). 2. Một số đề xuất phải là bản ngữ tại các trường đại học dạ y bằng tiếng Anh do Tô Thị Thu Hương xây dựng dựa Việc đạt điểm IELTS cao dường như vẫn trên Mô hình năng lực ngôn ngữ và hoạt động chưa đủ để loại bỏ hoàn toàn mọi khó khăn về sử dụng ngôn ngữ của Bachman và Palmer [28] ngôn ngữ trong học tập và cuộc sống tại những và Mô hình năng lực học thuật của Adamson nước nói tiếng Anh. Để có thể thích nghi với [29] và Mô hình quá trình tri nhận của Calfree cuộc sống và học tập trong môi trường tiếng [30] được sử dụng để thảo luận về cách chuẩn Anh và loại trừ những khó khă n này, du học bị và giúp sinh viên du học thành công tại các sinh còn cần phải điều chỉnh về mặt tâm lý-xã trường đại học dạ y bằng tiếng Anh. Mô hình hội và học thuật; đồng thời tiếp tục cải thiện được mô tả trong Hình 3. những yếu tố ngôn ngữ cần thiết nhưng chưa Mô hình năng lực học thuật của những sinh được đánh giá chu đáo trong bộ đề thi IELTS. viên có tiếng Anh không phải là bản ngữ học tại Mô hình năng lực học thuật và hoạt động các trường đại học dạy bằng tiếng Anh bao gồm: học thuật của các sinh viên có tiếng Anh không
  5. 234 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 • Kiến thức tiếng Anh (theo cách mô tả của 1. Làm quen với hệ thống thư viện của trường và điều chỉnh cho phù hợp với phong Bachman [31] nă m 1990, sau đó được Bachman cách học tập độc lập; và Palmer [32] chi tiết hóa nă m 1996); 2. Điều chỉnh theo chuẩ n học thuật tại • Kiến thức nền; trường sở tại; và • Kiến thức chuyên ngành; 3. Phân tích, đánh giá các tài liệu học thuật và • Các chiến lược siêu nhận thức; và tương tác với cộng đồng học thuật rộng lớn hơn. • Các yếu tố xúc cảm. Cụ thể là: khi mới nhập học tại trường sở tại, Trong mô hình này, kiến thức tiếng Anh du học sinh cần ngay lập tức làm quen với hệ tương tác với các chiến lược siêu nhậ n thức và thống thư viện của trường và điều chỉnh cho các yếu tố cảm xúc tạo thành năng lực tiếng phù hợp với phong cách học tập độc lập. Sau đó, Anh hoặc sự thông thạo tiếng Anh theo định cần quản lý thời gian chặt chẽ, chủ động hỏi nghĩa của Vollmer [33]. thày, hỏi bạn để có thể thích ứng với yêu cầu học tập tại trường, nắ m vững yêu cầu, kỳ vọng Khi sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học của giảng viên, lịch kiểm tra, đánh giá để phân thuật, các yếu tố bên ngoài bản thân họ như sự bổ thời gian hợp lý. Bước tiếp theo là cố gắng trợ giúp từ các trường sở tại, từ các giảng viên tìm thật nhiều tài liệu chuyên môn, sử dụng tư hay yêu cầu về ngôn ngữ của khóa học có thể duy phê phán để phân tích, đánh giá tài liệu học tác động tới họat động học thuật của họ. Đồng tập và chủ động liên lạc, giao tiếp, trao đổi với thời các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân của các chuyên gia trong lĩnh vực cần nghiên cứu. người học như động cơ, sự nỗ lực, tính kiên trì cũng có thể đóng vai trò trung gian tác động tới Về các kỹ năng tiếng Anh, kỹ năng nghe, nói hoạt động học thuật của họ. dường như gây nhiều khó khăn cho sinh viên Việt Nam do bối cảnh học tiếng Anh như một ngoại Trong quá trình này, các chiến lược siêu ngữ khi còn ở trong nước. Do đó, việc chuẩn bị nhận thức đóng vai trò điều hành bậc cao nhằ m kỹ càng cho kỹ năng giao tiếp nói trước khi du tạo thuận lợi cho sự tương tác giữa các thành học là vô cùng cần thiết. Luyện tập để có cách phần bên ngoài (ví dụ: sự trợ giúp từ các trường phát âm chuẩn, nghe nhiều loại giọng nói khác sở tại, từ các giảng viên hay yêu cầu về ngôn nhau trong những tình huống thân mật, trang ngữ của khóa học) và bên trong người học (ví trọng khác nhau sẽ rất có ích. Luyện nghe và ghi dụ: những loại kiến thức tiếng Anh, nền, chép là cách chuẩn bị rất tốt cho việc nghe giảng chuyên ngành...). Để có thể hoàn thành tốt nhiệm tại các trường dạy bằng tiếng Anh. vụ học tập tại các trường dạy bằng tiếng Anh, sinh Kỹ năng đọc hiểu văn bản bằng tiếng Anh là viên có tiếng Anh không phải là bản ngữ cần sử yêu cầu hàng đầu khi du học. Cần phân biệt giữa dụng các chiến lược siêu nhận thức để: hiểu (comprehension): lấy được các sự kiện và ý 1. Đặt mục tiêu hoàn thành tốt khóa học; tưởng từ bài đọc và tường giải (interpretation): 2. Đánh giá xem mình có hiểu các tài liệu hiểu được ý tác giả chuyển tải qua bài đọc. Để học thuật không; kiến thức chuyên ngành của hiểu, cần sử dụng kỹ thuật đọc lướt (skimming) mình còn thiếu cái gì; cách học của mình đã và đọc quét (scanning), sử dụng phần mục lục, phù hợp chưa; rồi sau đó bảng chú dẫn. Để tường giải, cần vận dụng kiến 3. Lên kế hoạch hành động thích hợp để thức nền, kiến thức văn hoá, kiến thức chuyên hoàn thành nhiệm vụ. môn, đọc chậm, kỹ, kết hợp đọc lướt và quét để nắm được ý tác giả muốn chuyển tải. Để thực hiện tốt kế hoạch này, cần điều chỉnh về học thuật cho phù hợp. Tô Thị Thu Hương [34] Với kỹ năng viết tiếng Anh, du học sinh cần xác định ba mức độ điều chỉnh về học thuật của nắ m vững khác biệt trong cách viết của người sinh viên Việt Nam du học tại các trường ở nói tiếng Anh và người Việt Nam như Kaplan Australia từ thấp (mức 1) đến cao (mức 3) là: (1986) đã nêu. Theo ông, cách viết của người
  6. 235 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 Anh theo đường thẳ ng, dẫ n ngay tới điều cầ n tưởng chừng không liên quan tới điều định nêu nêu trong khi cách viết của người phương Đông rồi mới dần dần đi vào vấn đề. Hình 2 mô tả ý lại theo hình xoáy ốc, bắt đầu từ một vấn đề này. Cách viết của người Anh Cách viết của người Phương Đông Hình 2. Mô hình diễn đạt viết (theo Kaplan [35]. Theo mô hình này và nghiên cứu của thường các trường đại học đều chỉ rõ yêu cầu về Ballard & Clanchy [36], để viết tiếng Anh tốt, trích dẫn trong Sổ tay hướng dẫn sinh viên như dùng hệ thống APA, Chicago hay Cambridge. du học sinh cầ n giải quyết 3 vấ n đề khi viết: 1) chỉ nêu những gì liên quan tới chủ đề cần viết Hy vọng bài viết này sẽ giúp các du học theo mô hình viết của người Anh (relevance); 2) sinh chuẩ n bị tốt hơn cho chuyến du học tại các phát triển ý một cách mạch lạc, logic và nêu trường dạy bằng tiếng Anh; đồng thời các giáo những ý kiến đánh giá về những tài liệu chuyên viên tiếng Anh cũng hiểu rõ thêm nhu cầu của môn làm luận điểm hỗ trợ; 3) nêu rõ nguồn các du học sinh để giúp họ chuẩn bị tốt hơn, trích dẫn theo yêu cầu của giảng viên. Thông hiệu quả hơn cho việc du học. Yêu cầu về ngôn ngữ của khóa học Trợ giúp của nhà trường, nhân viên, bạn bè Kiến thức tiếng Anh Kiến thứ c Kiế n thức nề n chuyên ngành (Năng lự c/sự thông thạo T.Anh) Các chiến lược siêu nhậ n thứ c và Xúc cảm Thành tựu học thuật Nhữ ng đặc điể m cá nhân Hình 3. Mô hình năng lực học thuật và hoạt động học thuật của các sinh viên có tiếng Anh không phải là bản ngữ tại các trường đại học dạy bằng tiếng Anh. k
  7. 236 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 l Tài liệu tham khảo Curtin, 1992. English proficiency levels of students from a non-English speaking background: A study of IELTS as an indicator of tertiary success. Unpublished paper, [1] Fiocco, M. Trình độ tiếng Anh của những sinh viên Centre for International English, Curtin University of không bản ngữ tiếng Anh: Một nghiên cứu về IELTS như Technology, 1992. một chỉ số thành công ở bậc đại học. Tài liệu chưa xuất Adamson, H.D., Năng lực học thuật: lý luận và thực [9] bản, Trung tâm tiếng Anh quốc tế, Đại học công nghệ hành trong lớp học-Chuẩn bị các sinh viên có tiếng Anh Curtin, 1992. English proficiency levels of students from là ngôn ngữ thứ hai cho những khóa học có nội dung a non-English speaking background: A study of IELTS chuyên ngành. Academic competence: theory and as an indicator of tertiary success. Unpublished paper, classroom practice-Preparing ESL students for content Centre for International English, Curtin University of courses. New York, Longman, 1993. Technology, 1992. Bazerman, C., Quan hệ giữa đọc và viết: mô hình hội thoại. [10] [2] Gibson, C. & Rusek, W. Độ giá trị của điểm tổng 6.0 A relationship between reading and writing: The IELTS như một chỉ số tiên đoán trình độ tiếng Anh thích conversational model. College English, 41: 656-661, 1980. hợp để thành công trong học thuật. Luận văn Thạc sĩ Urquhart, A. H., Hiểu và tường giải. Comprehensions [11] Ngôn ngữ học ứng dụng chưa xuất bản, Đại học and interpretations. Reading in a foreign language, 3, 2, Macquarie, 1992. The validity of an overall band score 1987, 387-409. of 6.0 on the IELTS as a predictor of adequate English Weir, C.J., Kiểm tra kỹ năng đọc ngôn ngữ thứ hai. Trong [12] language level appropriate for successful academic Bách khoa toàn thư về ngôn ngữ và giáo dục, Tập 7: Kiểm study. Unpublished MA in Applied Linguistics tra và đánh giá ngôn ngữ. The testing of L2 reading. In Dissertation, Macquarie University, 1992. Clapham, C. & Corson, D.(eds) Encyclopedia of [3] Bellingham, L. Mối quan hệ giữa năng lực tiếng Anh và language & education, Volume 7: Language Testing and thành công học thuật đối với các sinh viên quốc tế. Tạp chí Assessment. Dordrecht: Boston, Kluwer, 1997. Nghiên cứu Giáo dục New Zealand, số 30, 2, tr. 229-232, Kaplan, R. (1986) Văn hóa và ngôn ngữ viết. Trong [13] 1993. The relationship of language proficiency to Hướng tới văn hóa: lấp lỗ hổng văn hóa trong dạy ngoại academic success for international students. New Zealand ngữ. Culture and the written language. In Valdes, J. M. Journal of Educational Studies, 30, 2: 229-232, 1993. (ed) Culture bound: bridging the cultural gap in [4] Broadstock, H.J. Giá trị tiên đoán của IELTS và language teaching. Cambridge [Cambridgeshire]; New TOEFL: một nghiên cứu so sánh. Luận văn Thạc sĩ, Đại York, Cambridge University Press. học Melbourne, 1995. The predictive validity of the Spack, R., Dẫn dắt sinh viên có tiếng Anh là ngôn ngữ [14] IELTS and TOEFL: a comparison. Master thesis, thứ hai vào cộng đồng học thuật: Nên đi xa mức nào? University of Melbourne, 1995. Initiating ESL students into the academic discourse [5] Banerjee, J. & Luoma, S., Các đường hướng định tính community: How far should we go? TESOL Quarterly, trong nghiên cứu độ giá trị của các bài kiểm tra. Trong 22, 1, 1988, 29-51. Bách khoa toàn thư về ngôn ngữ và giáo dục, Tập 7: Ballard, B. & Clanchy, J. Cẩm nang du học cho sinh [15] Kiểm tra và đánh giá ngôn ngữ. Qualitative approaches viên châu Á. Study abroad-A manual for Asian students. to test validation. In Clapham, C. & Corson, D.(eds) Reprinted 1993. Malaysia, Longman. Encyclopaedia of language & education, Volume 7: Moore, T., Từ văn bản tới bản ghi: biến thể văn hóa trong [16] Language Testing and Assessment. Dordrecht ; Boston, cách tóm tắt. From text to note: Cultural variation in Kluwer. 1997: 275-287, 1997. summarisation practices. Prospect, 12, 3, 1997, 54-63. [6] Cotton, F. & Conrow, F., Nghiên cứu giá trị tiên đoán Smith, F., Tư duy. To think. New York, Teachers [17] của IELTS với một mẫu sinh viên quốc tế học tại Đại College Press,1990. học Tasmania. Trong Các nghiên cứu về IELTS, 1998, Atkinson, D., Đường hướng phê phán trong dạy tiếng [18] tập 1, tr. 72-115. An investigation of the predictive Anh cho người không bản ngữ. A critical approach to validity of IELTS among a sample of international critical thinking in TESOL. TESOL Quarterly, 31, 1, students studying at the University of Tasmania. In 1997, 71-94. IELTS Research Reports 1998, Volume 1: 72-115. Biber, D., Văn bản nói và viết trong tiếng Anh: giải [19] [7] Tô Thị Thu Hương, Nghiên cứu giá trị tiên đoán của quyết những phát hiện trái ngược. Spoken and written IELTS với các sinh viên Việt Nam. Luận án Tiến sĩ chưa textual dimensions in English: Resolving the xuất bản. Đại học Melbourne, 2000. Investigating the contradictory findings. Language, 62, 1986, 384-414. predictive validity of the International English Language Biber, D., Khác biệt giữa khẩu ngữ và bút ngữ. [20] Testing System (IELTS) Test among Vietnamese Variation across speech and writing. Cambridge, students. Unpublished PhD Thesis. Melbourne: The Cambridge University Press, 1988. University of Melbourne, 2000. Bochner, S., Các vấn đề trong học tập văn hóa. [21] [8] Fiocco, M. Trình độ tiếng Anh của những sinh viên Problems in culture learning. In Bochner, S. & Wicks, không bản ngữ tiếng Anh: Một nghiên cứu về IELTS như P. (eds) Overseas students in Australia. Randwick, một chỉ số thành công ở bậc đại học. Tài liệu chưa xuất N.S.W., New South Wales University Press, 1972. bản, Trung tâm tiếng Anh quốc tế, Đại học công nghệ
  8. 237 T.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26 (2010) 230-237 [22] Burns, R. Học tập và áp lực của sinh viên quốc tế năm chuyên ngành. Academic competence: theory and thứ nhất trong một trường đại học Australia. Study and classroom practice-Preparing ESL students for content stress among first year overseas students in an Australian courses. New York, Longman, 1993. Calfree, R. Những gợi ý của tâm lý học tri nhận đối với university. Higher Education Research and [30] kiểm tra và giảng dạy chân thực. Trong Những góc nhìn Development, 10, 1: 61-77, 1991. [23] Ballard, B. & Clanchy, J., Dạy các sinh viên từ nước quốc tế trong kiểm tra đánh giá học thuật. Implications ngoài tới. Teaching students from overseas. Cheshire, of cognitive psychology for authentic assessment and Melbourne: Longman, 1991. instruction. In T. Oakland & R.K.Hambleton (eds) [24] Smith, F., Tư duy. To think. New York, Teachers International perspectives on academic assessment. College Press,1990. Boston, Kluwer Academic Publisher, 1995. [25] Adamson, H.D., Năng lực học thuật: lý luận và thực Bachman, L.F. Những vấn đề cơ bản trong kiểm tra [31] hành trong lớp học-Chuẩn bị các sinh viên có tiếng Anh ngôn ngữ. Fundamental considerations in language là ngôn ngữ thứ hai cho những khóa học có nội dung testing. Oxford, OUP, 1990. Bachman, L.F.& Palmer, A., Thực hành kiểm tra ngôn chuyên ngành. Academic competence: theory and [32] ngữ: thiết kế và phát triển bài kiểm tra ngôn ngữ hữu classroom practice-Preparing ESL students for content courses. New York, Longman, 1993. ích. Language testing in practice: Designing and [26] Thijs, G. D., “Thày giáo tôi nói như vậy” – Điều chỉnh developing useful language test. Oxford, Oxford học thuật đối với các sinh viên từ các nước đang phát University Press,1996. triển khi vào đại học. ‘My teacher told me so’ - Vollmer, H. J. Cấu trúc của năng lực ngoại ngữ. The [33] Academic adaptation for students from developing structure of foreign language competence. In Hughes, A. countries when entering university. In Smit, C. P., & Porter, D. Current developments in language testing. Knoote-Aalders, A. S., Meffert, C. W. M., Stumpel, R. J. London; New York: Academic Press, 1983. To Thi Thu Huong, Nghiên cứu giá trị tiên đoán của T., & van Veer, C.M. (eds) Education for transition : [34] IELTS với các sinh viên Việt Nam. Luận án Tiến sĩ chưa bridging non-western schools and western higher xuất bản. Đại học Melbourne, 2000. Investigating the education. Amsterdam, VU University Press, 1996. [27] To Thi Thu Huong, Nghiên cứu giá trị tiên đoán của predictive validity of the International English Language IELTS với các sinh viên Việt Nam. Luận án Tiến sĩ chưa Testing System (IELTS) Test among Vietnamese xuất bản. Đại học Melbourne, 2000. Investigating the students. Unpublished PhD Thesis. Melbourne: The predictive validity of the International English Language University of Melbourne, 2000. Kaplan, R., Văn hóa và ngôn ngữ viết. Trong Hướng tới Testing System (IELTS) Test among Vietnamese [35] văn hóa: lấp lỗ hổng văn hóa trong dạy ngoại ngữ. students. Unpublished PhD Thesis. Melbourne: The University of Melbourne, 2000. Culture and the written language. In Valdes, J. M. (ed) [28] Bachman, L.F.& Palmer, A., Thực hành kiểm tra ngôn Culture bound: bridging the cultural gap in language ngữ: thiết kế và phát triển bài kiểm tra ngôn ngữ hữu teaching. Cambridge [Cambridgeshire]; New York, ích. Language testing in practice: Designing and Cambridge University Press, 1986. developing useful language test. Oxford, Oxford Ballard, B., Điều chỉnh học thuật : Mặt kia của đồng đô [36] University Press,1996. la xuất khẩu. Academic adjustment: The other side of [29] Adamson, H.D., Năng lực học thuật: lý luận và thực the export dollar. Higher Education Research and hành trong lớp học-Chuẩn bị các sinh viên có tiếng Anh Development, 6, 2, 1987, 109-119. là ngôn ngữ thứ hai cho những khóa học có nội dung How should Vietnamese students prepare for their overseas studies at English-medium universities? To Thi Thu Huong Vietnam National University, Ha Noi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam This paper presents some issues relevant to the difficulties experienced by Vietnamese students at overseas English-medium universities (EMUs) found in a study on the predictive validity of the English Language Testing System Test - IELTS with a sample of Vietnamese students at EMUs in Australia from 1996 to 2000. The paper comprises two parts: 1) Difficulties experienced by Vietnamese students at overseas English-medium universities and 2) Some suggestions.
nguon tai.lieu . vn