- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT THEO QUAN ĐIỂM NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM TRONG VĂN BẢN TIẾN G VIỆT THEO
QUAN ĐIỂM NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG
EXPERIENTIAL ANALYSIS IN VIETNAMESE TEXTS IN THE LIGHT OF
FUNCTIONAL GRAMMAR
Phan Văn Hoà Phan Thị Thủy Tiên
Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐH Đà Nẵng HV Cao học khoá 2008-2011
TÓM T ẮT
Một trong những mục tiêu khi con người tiếp cận các loại văn bản là nhằm đạt được
kiến thức hoặc/và kinh nghiệm về các sự tình. Từng thể loại văn bản hay từng văn bản cụ thể
có cách t chức và lựa chọn ngôn ngữ để trình bày kinh nghiệm riên g. Theo quan đi ngữ
ổ ểm
pháp chức năng, hệ thống chuyển tác phân thế giới kinh nghiệm ra thành một tập hợp các kiểu
quá trình. Ở hình thức khái quát nhất, khung cơ bản của một quá trình bao gồm ba thành phần:
Quá trình, Tham thể và Chu cảnh . Tuy nhiên, phân tích kinh nghiệm ra thành Quá trình, Tham
thể và Chu cảnh chưa cho chúng ta biết nhiều về ý nghĩa kinh nghiệm trong các loại văn bản.
Điều này gợi ra rằng khi khảo sát hệ thống chuyển tác của một ngôn ngữ, người ta phải quan
tâm sâu hơn đến việc chi tiết hoá các kiểu Quá trình, Tham thể và Chu cảnh khác nhau. Bài viết
này nhằm khái quát lại các yếu tố kinh nghiệm được khảo sát ở cấp độ cú trong tiếng Việt theo
quan điểm ngữ pháp chức năng. Từ đó, khung lý thuyết cơ bản sẽ được xây dựng cho việc
phân tích kinh nghiệm trong văn bản. Cuối cùng, lý thuyết này sẽ được áp dụng để phân tích
kinh nghiệm trong một văn bản mẫu.
ABSTRACT
One of the goals in human access to texts is to attain knowledge or/and experience of
different states of affairs. Each kind of text or a certain text has its own organization and
linguistic choice in its presentation of experience. In the light of functional grammar, the
transitivity system classifies the world of experience into a manageable set of processes. In its
most general form, the basic framework for a process consists of three components: Processes,
Participants, and Circumstances. However, the analysis of experience into processes,
participants, and circumstances has revealed little about experiential meaning in text types. This
has suggested that in the investigation into the transitivity of a certain language, one must pay
close attention to the elaboration of different types of processes, participants, and
circumstances. This research first deals with a summarization of experiential elements on the
level of Vietnamese clauses. Next, the basic theoretical frame is set up for an experiential
analysis in texts. Finally, such a theory can be applied to the experiential analysis of a model
text.
1. Đặt vấn đề
Cùng với nhu cầu đọc và hiểu các loại văn bản, con người còn nghiên cứu một
vấn đề quan trọng: bằng cách nào và tại sao những loại văn bản lại có ý nghĩa như
vậy. Thậm chí người ta còn muốn đánh giá những bài viết: liệu chúng có đạt được
156
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
mục đích của người viết hay không, và tác giả thành công đến mức độ nào. Theo
Halliday [7:xvi], dù m tiêu cuối cùng là gì, việc phân tích một văn bản trên bình
ục
diện ngữ pháp là bước đầu tiên (“ Whatever the ultimate goal that is envisaged, the
actual analysis of a text in grammatical term is the first step”). Như v phân tích
ậy,
văn bản cần phải dựa trên cơ sở ngữ pháp. Trong thực tế, người ta có xu hướng tiếp
cận nhiều loại văn bản để đạt được kiến thức hoặc kinh nghiệm về các sự tình. Phân
tích cách t chức mô h ình kinh nghi m sẽ giải thích được sự lựa chọn ngôn ngữ phù
ổ ệ
hợp với phong cách văn bản cụ thể.
Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về các yếu tố kinh nghiệm dựa trên
quan điểm Halliday [7] của Geoff Thompson [12], Bloor [1], Cao Xuân Hạo [2], Diệp
Quang Ban [3], Hoàng Văn Vân [8],... Tuy nhiên, nhng công trình này chỉ trình bày
ữ
chi tiết ở cấp độ cụm từ và cú, mà cách tổ chức và thể hiện các sự tình trong văn bản rõ
ràng lại rất linh động và biến chuyển phức tạp. Chính vì vậy, cần có khung lý thuyết
chung có thể ứng dụng vào phân tích kinh nghiệm trong nhiều loại văn bản khác nhau.
Vì giới hạn của bài viết này, chúng tôi chỉ phác thảo lý thuyết cơ bản cho việc phân tích
kinh nghiệm trong văn bản tiếng Việt và trình bày một phân tích mẫu.
2. Khái quát ngữ pháp kinh nghiệm của cú tiếng Việt
Theo Halliday [7:106], ngôn ng là phương tiện giúp người ta có thể xây dựng
ữ
được bức tranh tinh thần về thực tế, hiểu được những gì đang xảy ra xung quanh họ và
trong thế giới nội tâm của họ. Ấn tượng mạnh mẽ nhất của chúng ta về kinh nghiệm là
nó gồm những cái “đang diễn ra” – sự kiện, hành động, cảm giác, ý nghĩa, tồn tại và
đang trở thành. Hệ thống ngữ pháp qua đó phương thức phản ánh được thể hiện là hệ
thống chuyển tác, hệ thống này phân thế giới kinh nghiệm thành một tập hợp các kiểu
quá trình. Đi theo mô ình kinh nghi của Halliday, H.V.Vân [8:181] chấp nhận
h ệm
khung lý thuyết để phân tích các quá trình trong cú tiếng Việt bao gồm ba yếu tố:
(i) chính Quá trình;
các Tham thể tham gia vào quá trình;
(ii)
các Chu cảnh liên quan đến quá trình.
(iii)
Ví dụ: [8:183]
Bác sĩ Khoa trở về lúc 6 giờ
Tham thể Chu cảnh
Quá trình
Bảng 1. Ví dụ về cấu trúc kinh nghiệm của cú tiếng Việt
Trên cơ sở áp dụng lý thuyết của Halliday [7] và khảo sát hệ thống chuyển tác
của tiếng Việt, H.V.Vân [8] đã trình bày chi tiết về các kiểu Quá trình, Tham thể và Chu
cảnh khác nhau trong tiếng Việt, được tóm tắt trong bảng 2.
157
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
3. Phân tích kinh nghiệm trong văn bản
3.1. Chức năng của cú trạng ngữ
Nhiều nhà ngữ pháp chức năng muốn chỉ ra sự khác biệt về hình thức nên đã
phân tích c trúc chuyển tác của cú trạng ngữ tách biệt với cú chính. Tuy nhiên, cú
ấu
trạng ngữ cần được xem xét trong mối quan hệ với các cú chính, trong đó, như
Thompson [12:108 -109] gợi ý, cú trạng ngữ có chức năng là Chu cảnh. Chẳn g hạn,
trong 3 ví dụ được đưa ra bởi D.Q.Ban [5:53]:
Con gà chết đói;
(i)
Con gà chết vì đói;
(ii)
Con gà chết vì con gà đói;
(iii)
Thành phần đói, vì đói hay vì con gà đói đều có cùng chức năng là Chu cảnh:
Nguyên nhân: Lý do. Cách phân tích này quan tâm đến sự tương đồng về chức năng
thay vì nhấn mạnh sự khác nhau về hình thức.
3.2. Đơn vị phân tích
Chấp nhận quan điểm về chức năng cú trạng ngữ như trên, đơn vị phân tích kinh
nghiệm trong văn bản phải là một tổ hợp trên cú. Theo gợi ý của Martin, Matthiessen và
Painter [10:4], khi tiến hành phân tích, có thể chia văn bản thành các đơn vị câu, bắt đầu
bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm. Theo thuật ngữ của Halliday [7],
khái niệm tương đương với câu chính là cú phức , một tập hợp các cú với mối quan hệ
chức năng – ngữ nghĩa nhất định. Tuy nhiên, xem xét cấu trúc chuyển tác trong văn bản,
chúng tôi nh thấy một đơn vị kinh nghiệm rõ ràng nhỏ hơn cú phức. Do đó có thể
ận
thiết lập khái niệm về đơn vị kinh nghiệm trong văn bản là tập hợp có hạt nh ân là cú
chính và thành phần không bắt buộc là các cú bị bao hay có quan hệ phụ thuộc với cú
chính.
158
- Gi Ch Ch
ể Quan h
V Hành vi Tinh th Phát ngôn Hi
ật chất
trong đó:
ện hữu
Quy gán Đ
ồng nhất
ị
QUÁ TRÌNH 1. Quá trình
_ 2. Dung môi Hành th C Phát ngôn B Hi
Ứng thể Đương th
ảm thể ị đồng nhất ện hữu
(trung tính) th th th
ể ể ể ể
(trung tính)
Đích th
ể
(tác đ Đích ngôn
ể
b 3. Tác nhân Hành th Hi Phát ngôn T Đ
ởi ạo thuộc ồng nhất thể
ện tượng th tính th
(‘please’) / Bi
(tác đ ể
(tác đ ểu
ểh
K Ch hiện
ộng) ể
ỉ định thể
ởi thể
cho 4. L Ti Ti
ếp thể ếp ngôn
th
Khách th
ợi thể
ể
qua Hi Ngôn th Thu
Cương v
5. Cương v Ứng xử Đ
ồng nhất thể
ện tượng
Hi (‘like’) / Giá tr
ộc tính
ị
ện tượng
ể
trong, su 6. Ph th cách, t bao lâu? bao xa? thư
ời gian, khoảng
th khi nào?
ở, tại, lúc, từ 7. Đ
ạm vi ời gian, địa điểm ần số
b 8. Phong cách ái gì?
phương ti như th
ịnh vị
ốt với, giống
ằng,
Bảng 2. Tóm tắt các yếu tố kinh nghiệm trong cú tiếng Việt
vì, 9. Nguyên nhân lý do, m t sao? để gì? để cho ai?
ại đâu?
ỏ nào? với làm gì? theo cách nào? giống c
đ ếrong/v cái
t
trư như
ể, cho, trong
ện, chất lượng, so sánh
ờng hợp, dù
v v
10. Đ hư
ợng bộ
ục đích, đại diện, điều kiện,
ới, cùng ới ai/cái gì? còn ai/cái gì
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
ờng xuyên như thế nào? nữa
ớng tới tham thể, không hướng tới ới điều kiện gì?
tham th
ồng hành
11. Vai di như là cái g
như, thành đ
ội lốt, sản phẩm
ễn
v
v 12. V ể, hướng tới quá trình ề cái gì?
ề
theo theo quan đi
13. Quan đi
ụ
ấn đề
Đối chiếu khái niệm này vào khảo sát ngữ pháp tiếng Việt của D.Q.Ban [3, 4
159
& 5], đơn v kinh nghiệm có thể là một câu đơn, câu phức hoặc câu ghép chính ph ,
ì? thành cái gì?
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
Câu đơn là đơn v lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức ngữ pháp của một
ị
ngôn ngữ, đư ợc làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập trung chung quanh một vị
ngữ (vị tố), và được dùng để diễn đạt một sự thể hay một sự việc [5:7]. Khái niệm câu
đơn của D.Q.Ban tương đồng với khái niệm về cú của H.V.Vân [8:153-165].
Câu phức là một cấu tạo gồm một câu nằm ngoài cùng mang tính chất tự lập và
một (hoặc hơn một) dạng câu bị bao không mang tính tự lập mà hoạt động với tư cách
một (hay những) bộ phận của câu nằm ngoài cùng [3:292]. Ví dụ: Họ cần hai người ấy
giúp việc trong hai tuần, Giáp đọc quyển sách tôi cho mượn [3:293, 295].
Câu ghép (hay hợp thể câu) là một cấu tạo gồm từ hai dạng câu trở lên, mỗi
dạng câu trong đó có tính tự lập tương đối, giữa chúng có những kiểu quan hệ nhất định
và được diễn đạt bằng những cách nhất định. Mỗi câu trong câu ghép là một vế câu, hay
một “dạng câu” không bị bao [3:292].
Câu ghép chính phụ (hay câu ghép theo quan hệ phụ kết – hypotaxis) là kiểu câu
ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là có một vế chính và một vế phụ thuộc vào
vế chính đó. Câu ghép chính phụ sử dụng phương tiện nối kết là những quan hệ từ phụ
thuộc kiểu như vì, nếu, tuy, để… ở đầu vế phụ [3:301].
Xem xét trường hợp câu ghép chứa lời dẫn trực tiếp và gián tiếp hay cú phóng
chiếu, chúng tôi nhận thấy có thể phân chia thành phần phóng chiếu và bị phóng chiếu
thành những đơn vị kinh nghiệm tách biệt, như quan điểm của H.V.Vân [8:287-304].
3.3. Tầng bậc phân tích
Phân tích cấu trúc chuyển tác hiệu quả và đầy đủ phải bao gồm nhiều tầng bậc.
Ở tầng bậc thứ nhất, những cú bị bao hay phụ thuộc sẽ được xem xét là thành phần
trong cấu trúc chuyển tác của cú chính. Ở các tầng bậc tiếp theo, chúng sẽ được phân
tích trong chính cấu trúc chuyển tác của chúng. Sau đây là ví dụ về phân tích gồm 4 bậc
của một đơn vị kinh nghiệm: (Chú thích: CC: Chu cảnh, QT: Quá trình)
một "danh sách” bao gồm 86 văn
dư Bộ Tư công bố
Tuần qua, giật mình bản của 33 tỉnh thành bị Bộ Tư
khi
luận hẳn
pháp
pháp khẳng định là trái luật.//
Bậc CC: Định vị: Cảm QT: Tinh
CC: Định vị: Thời gian
thể thần
Thời gian
1
Bậc Phát ngôn QT: Phát
Ngôn thể
thể ngôn
2
khẳng định
một "danh 86 văn bản của
Bộ Tư pháp trái luật
bao gồm bị
33 tỉnh thành
sách" là
- Quan hệ:
Tạo thuộc Thuộc
Đương thể
Bậc 3 QT:-
tính thể tính
Quy gán sâu
Bị đồng nhất QT: Quan hệ: Đồng nhất thể/
Bậc 4
thể/ Biểu hiện Đồng nhất sâu Giá trị
160
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
3.4. Phân tích kinh nghiệm trong một văn bản mẫu
Trên cơ sở khung lý thuyết của ngữ pháp chức năng, chúng tôi tiến hành phân
tích kinh nghiệm trong một văn bản tiếng Việt mẫu – một bản tin. Cách phân tích tương
tự có thể áp dụng cho các loại văn bản khác. (Chú thích: Kí hiệu // vạch ranh giới các
đơn vị phân tích)
ông Lê Hữu Lộc, Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, đã đến
Ngày 26-1,
Phó chủ tịch HĐND tỉnh,
CC:Định vị:Thời gian Hành thể QT: Vật chất
thăm và chúc T Hòa th ượng Thích Thiện Nhơn, Trưởng Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt
ết
Nam tỉnh (chùa Thiên Đức, xã Phước Hưng, huyện Tuy Phước); Thượng tọa Thích Như Quang,
Phó Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh (chùa Đại Viên, xã Tây Phú, huyện Tây Sơn)
và Trường Trung cấp Phật học Bình Định (xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước).//
CC: Nguyên nhân: Mục đích
thăm Tết Hòa thượng...(xã Phước Hiệp,huyện Tuy Phước).
và chúc
QT: Vật chất Tiếp ngôn thể
QT: Phát Ngôn
thể
ngôn
Cùng đi đại diện các ban, ngành, đoàn thể của
có
tỉnh.//
QT: Quan hệ: Bị đồng nhất thể/ Biểu hiện
Đồng nhất: Chu cảnh (Đồng hành)
QT: Hiện hữu Hiện hữu thể
Tại các cơ sở thờ tự mà đoàn đến thăm,
CC: Định vị: Địa điểm
- Mục đích Hành thể QT: Vật chất CC: Nguyên nhân: -
Cương vực QT: Vật chất
ân cần thăm hỏi tình hình đời sống và việc chuẩn bị
Sau khi
Tết của Phật tử địa phương,
CC:Định vị:Thời gian
CC: Phong cách: Chất lượng QT: Phát ngôn Ngôn thể
161
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
ông Lê Hữu Lộc các chức sắc và tín đồ Phật giáo bước vào năm mới
chúc //
Phát ngôn thể Hành thể CC: Định vị: Thời gian
QT: Phát ngôn
gặt hái được nhiều thành tựu mới trên con đường tu học,hoạt động Phật sự.//
QT: Vật chất Đích thể CC: Định vị: Địa điểm
Ông Lê Hữu Lộc cũng bày tỏ mong muốn //
Phát ngôn thể Ngôn thể
QT: Phát ngôn
chức sắc động viên Phật tích cực tham gia vào các phong trào thi đua yêu
Phật giáo tử nước ở địa phương, //
QT: Vật QT: Vật
Hành CC: Phong cách:
Khởi thể CC: Định vị: Địa điểm
chất thể Chất lượng chất
tiếp tục đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.//
QT: Vật chất CC:Phong cách: Chất lượng CC: Định vị: Địa điểm
đã quan tâm
Các vị chức sắc Ban
cảm ơn // lãnh đạo tỉnh thời gian qua thực hiện
Phật giáo hỗ trợ Trị sự
CC: Phạm vi: QT: Vật
QT: Phát Hành
Phát ngôn thể Khởi thể QT: Vật chất
Thời gian thể chất
ngôn
tình hình kinh t ế-
công tác
và tin tưởng // rằng trong năm mới, sẽ có
Phật sự // xã hội của tỉnh
CC: Phạm vi: Đương thể/ QT: Quan hệ:
QT: Tinh
Đích thể
thần Thời gian Sở hữu thể Quy gán: Sở hữu
đời sống của người dân nói chung bước phát
nhiều khởi sắc, // sẽ tiếp tục có
cũng như Phật tử nói riêng triển.//
Thuộc tính/ Bị sở QT: Quan hệ: Quy Thuộc tính/ Bị
Đương thể/ Sở hữu thể
hữu thể gán: Sở hữu sở hữu thể
162
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
4. Kết luận
Cách tổ chức và trình bày kinh nghiệm trong văn bản biến ch uyển rất linh động
và phức tạp. Khi tiến hành phân tích cần thiết phải chia văn bản thành các đơn vị kinh
nghiệm trên cú và khảo sát cấu trúc chuyển tác theo nhiều tầng bậc. Phân tích kinh
nghiệm trong văn bản giúp hiểu được chức năng của ngôn ngữ trong việc mô tả kinh
nghiệm về thế giới, đưa ra những lựa chọn khả thi trên bình diện ngữ nghĩa để trình bày
mô hình kinh nghi m và chỉ rõ sự hiện thực hóa các lựa chọn ngữ nghĩa này bằng các
ệ
cấu trúc ngữ pháp sẵn có. Bài viết không ngoài mục đích mở rộng đường hướng ngữ
pháp chức năng – kinh nghiệm; bấy lâu tập trung ở cụm từ, cú hay câu; sang một cấp
bậc cao hơn – văn bản. Đây là bước khởi đầu cho những phân tích kinh nghiệm đi sâu
vào các loại văn bản gắn với những phong cách nhất định như nghệ thuật, báo chí, hành
chính,… Những khảo sát như thế sẽ giúp khám phá và lý giải tiềm năng mô tả kinh
nghiệm của ngôn ngữ, sự lựa chọn các mô hình kinh nghiệm và hứa hẹn nhiều phát hiện
lý thú.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bloor, Thomas & Bloor, Meriel (1995). The Functional Analysis of English:
A Hallidayan approach. London: Edward Arnold
[2] Cao Xuân H (2004). Tiếng Việt: Sơ thảo ngữ pháp chức năng. Nhà Xuất bản
ạo
Giáo dục
[3] Diệp Quang Ban (2004). Ngữ pháp Tiếng Việt. Nhà Xuất bản Giáo dục
[4] Diệp Quang Ban (2006). Ngữ pháp Tiếng Việt tập hai. Nhà Xuất bản Giáo dục
[5] Diệp Quang Ban (2007). Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt theo định hướng ngữ
pháp chức năng, Tập hai: Phần câu. Nhà Xuất bản Giáo dục
[6] Downing, A. & Locke, P. (1995). A University Course in English Grammar. New
York: Phoenix ELT
[7] Halliday, M.A.K. (1994). An introduction to Functional Grammar. Second edition.
London: Edward Arnold
[8] Hoàng Văn Vân (2002). Ngữ pháp kinh nghiệm của cú Tiếng Việt mô tả theo quan
điểm chức năng hệ thống. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội
[9] Lock, Graham (1996). Functional English Grammar. New York: Cambridge
University Press
[10] Martin, J.R.; Matthiessen, Christian M.I.M. & Painter, Clare (1997). Working with
Functional Grammar. London: Arnold
[11] Morley, G.D. (2000). Syntax in Functional Grammar. London: Continuum
Wellington House
[12] Thompson, Geoff (1996). Introducing Functional Grammar. London: Arnold
163
nguon tai.lieu . vn