- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA NẤM HOÀNG CHI GANODERMA COLOSSUM
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG
KHUẨN CỦA NẤM HOÀNG CHI GANODERMA COLOSSUM
oàn Suy Ngh , Nguy n Th Thu Th y
Đ ĩ ịễ
ủ
Tr ng i h c Khoa h c, i h c Hu
ọ ạĐ ờư ế ọ ạĐ ọ
TÓM TẮT
K t qu nghiên c u ã xác nh c m t s ch tiêu sinh hóa c a n m Hoàng chi
ế ả đứ ợưđ ịđ ỉốộ ấủ
Ganoderma colossum: Flavonoit (7,38 ± 0,20)%; hàm l ng ng kh ((5,33 ± 0,10) %;
ờưđ ợư ử
vitamin C (0,089 ± 0,020)%. D ch chi t t n m Hoàng chi Ganoderma colossum b ng n c
ị ấừế ằ ớư
hay etylic u có h at tính kháng khu n i v i 2 nhóm vi khu n G+ (B. pumilus, B. cereus, B.
ềđ ọ ớ ốđ ẩ ẩ
subtilis, S. aureus ) và vi khu n G -( E. coli, S. typhi, V. parahaemaliticus ). D ch chi t Flavonoit
ẩ ị ế
t n m Hoàng chi có h at tính kháng khu n m nh h n so v i d ch chi t t n m Hoàng chi b ng
ấừ ọ ẩ ạ ơ ịớ ấừế ằ
n c hay etylic.
ớư
1. Mở đầu
Lý Thời Trân, đời nhà Minh (Trung Quốc) đã phân Linh chi ra làm 6 loại theo
màu sắc gồm: Xích chi(Linh chi đỏ), Hắc chi (Linh chi đen), Tử chi (Linh chi tím),
Thanh chi (Linh chi xanh), Bạch chi(Linh chi trắng) và Hoàng chi(Linh chi vàng) [8].
Nấm Hoàng chi có tên khoa học là Ganoderma colossum đã được nuôi trồng thành công
ở Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế [2]. Theo tài liệu [10], nấm
Hoàng chi thuộc diện quí hiếm không những ở Việt Nam mà cả ở Trung Quốc. Nghiên
cứu về nấm Hoàng chi mới chỉ được biết đến qua các tài liệu về phân loại [1], hoạt chất
triterpenoid [6], thành phần protein [10], tác dụng chống oxy hóa [5]... Tài liệu công bố
về thành phần sinh hóa của nấm Hoàng chi hiện còn quá ít nhất là về tính kháng khuẩn
của nó. Đó là cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh hóa và khả
năng kháng khuẩn của nấm Hoàng chi Ganoderma colossum.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
- Nấm Hoàng chi (Ganoderma colossum) do TS. Ngô Anh - Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế cung cấp.
- Thu dịch chiết nấm Hoàng chi bằng nước: Cân 20 g nấm Hoàng chi rồi cắt
thành những lát mỏng. Cho nấm vào ấm siêu Trung Quốc và cho vào 500 ml nước cất
trộn đều. Đun sôi cách thuỷ cho đến khi để nguội, lọc, thu được 40 ml dịch chiết nấm
Hoàng chi bằng nước.
25
- - Thu dịch chiết nấm Hoàng chi bằng cồn: Cân 20 g nấm Hoàng chi rồi cắt thành
những lát mỏng. Cho nấm vào bình và cho cồn etylic 960 vào bình định mức đủ 500ml,
sau đó cho lên máy lắc để trong 10 ngày, sẽ thu được 30 ml dịch chiết nấm Hoàng chi
bằng cồn etylic.
- Các chủng vi sinh vật (vsv) kiểm định: Vi khuẩn Gram dương (Bacillus
pumilus, Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylcoccus aureus); Vi khuẩn Gram âm
(Escherichia coli, Salmonella typhi, Vibrio parahaemaliticus)
- Định lượng Flavonoid tổng số của nấm Hoàng chi theo quy trình B. C. Talli [7].
- Định lượng đường khử bằng phương pháp Bertrand [9].
- Định lượng Vitamin C bằng phương pháp sử dụng Iot [9].
- Xác định hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Hoàng chi và dịch chiết
Flavonoid bằng phương pháp đục lỗ.
- Xác định sinh khối vsv kiểm định sau khi cho dịch chiết Hoàng chi và dịch
chiết Flavonoid bằng phương pháp so màu.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Định tính và định lượng Flavonoid có trong nấm Hoàng chi
Kết quả định tính và định lượng Flavonoid tổng số của dịch chiết từ nấm Hoàng
chi được trình bày ở bảng 1.
B ng 1. K t qu nh tính và nh l ng Flavonoid t ng s c a d ch chi t t n m Hoàng chi
ả ế ịđ ả ịđ ợư ổ ố ủ ị ế ừ ấ
Thuốc thử Hoạt chất
Mẫu
có trong
nấm
NaOH H2SO4 FeCl3 Shinoda
Hoàng chi
Chalcon,
Flavonoid tổng số Auron,
của dịch chiết
+++ + ++ ++
Màu rất đậm Màu nhạt Màu đậm Màu đậm
Catechin,
Hoàng chi. Flavon,
Flavonol
Dịch chiết từ 50 g Hàm lượng Flavonoid tổng số (%)
quả thể nấm
7,38 ± 0,20
Hoàng chi khô.
Mức độ đậm nhạt của màu phản ứng thể hiện hàm lượng Flavonoid có trong
dịch chiết từ nấm Hoàng chi. Phản ứng định tính cho biết sự có mặt của một số hoạt
chất có liên quan tới tính kháng khuẩn của nấm Hoàng chi.
26
- Tiếp theo, chúng tôi xác định đường khử và vitamin C có trong nấm Hoàng chi.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.
B ng 2. K t qu xác nh ng kh và vitamin C có trong n m Hoàng chi
ả ế ả ịđ ờưđ ử ấ
Xác định đường khử
VKMnO4 (ml) dùng để Hàm lượng đường khử
chuẩn độ
Vm u (ml)
ẫ
(%)
5 2,633 5,33 ± 0,10
Xác định vitamin C
Vi t (ml) dùng để chuẩn độ Hàm lượng vitamin C (%)
Vm u (ml)
ẫ ố
20 2,033 0,089 ± 0,020
Kết quả xác định được hàm lượng vitamin C có trong nấm Hoàng chi đạt 0,089
± 0,020 và lượng đường khử đạt 5,33 ± 0,10%. So sánh với tài liệu [3], lượng đường
khử có trong nấm Hoàng chi cao hơn nhiều so với nấm Linh chi nuôi trồng đạt 0,009,
Linh chi tự nhiên đạt 0,008, cổ Linh chi (G. applanatum) đạt 1% còn vitamin C của nấm
Hoàng chi lại thấp hơn nhiều so với các đối tượng này.
3.2. Xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết Hoàng chi
Tính kháng khuẩn của dịch chiết Hoàng chi được thử với vi sinh vật kiểm định
trên môi trường thạch thịt pepton, bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả xác định được
trình bày ở bảng 3.
B ng 3. Ho t tính kháng khu n c a d ch chi t Hoàng chi
ả ạ ẩ ủ ị ế
khi chi t b ng các dung môi khác nhau
ế ằ
Hiệu số vòng vô khuẩn
Vi sinh vật kiểm định
(mm)/ vsv kiểm định
Dung môi
Bacillus pumilus 8,0 ± 0,1
Bacillus cereus 12,7 ± 0,2
Bacillus subtilis 12,0 ± 0,1
Dịch chiết Hoàng chi với
dung môi là nước cất
Staphylcoccus aureus 18,2 ± 0,4
Escherichia coli 21,0 ± 0,3
Salmlnella typhi 16.4 ± 0,4
Vibrio parahaemaliticus 17,4 ± 0,2
27
- Bacillus pumilus 12,7 ± 0,2
Bacillus cereus 15,2 ± 0,3
Bacillus subtilis 9 ± 0,1
Dịch chiết Hoàng chi với
Staphylcoccus aureus 14 ± 0,2
dung môi là etylic 960
Escherichia coli 19 ± 0,3
Salmlnella typhi 13,5 ± 0,3
Vibrio parahaemaliticus 15,4 ± 0,4
Kết quả xác định cho thấy: Dịch chiết từ nấm Hoàng chi bằng nước hay cồn
etylic đều có khả năng ức chế cả vi khuẩn G+ và G- song khả năng ức chế mạnh nhất là
đối với vi khuẩn E. coli. So sánh với tài liệu [4] thì khả năng kháng khuẩn của dịch chiết
từ nấm Hoàng chi bằng nước mạnh hơn so với nấm Linh chi khi cho vòng vô khuẩn với
E. coli là 19 mm, B. cereus là 14mm còn S. aureus là 13 mm.
3.3. Xác định tính kháng khuẩn của nấm Hoàng chi khi nuôi vi sinh vật (vsv)
kiểm định trong môi trường dịch thể
Để tiếp tục khẳng định tính kháng khuẩn của dịch chiết Hoàng chi, chúng tôi
tiếp tục thử với vi sinh vật kiểm định trên môi trường dịch thể thịt pepton, bằng phương
pháp so màu. Kết quả xác định được trình bày ở bảng 4 và bảng 5.
B ng 4. M t quang h c (OD) c a môi tr ng nuôi vi sinh v t ki m nh sau khi cho d ch
ả ộđ ậ ọ ủ ờư ậ ể ịđ ị
chi t Hoàng chi b ng n c
ế ằ ớư
S ml OD sau th i gian nuôi c y (gi )
ố ờ ấ ờ
d ch
ị
Môi
chi t
ế
tr ng VSV ki m nh
ờư ể ịđ
HC/50 0 gi 24 gi 48 gi 72 gi 96 gi
ờ ờ ờ ờ ờ
nuôi vsv
ml môi
tr ng
ờư
0,178± 0,152± 0,142±
0,119± 0,160±
E coli
0,007 0,009 0,009 0,008 0,008
Không có V. 0,095± 0,136± 0,162± 0,171± 0,148±
0
d ch chi t parahaemaliticus 0,006 0,009 0,008 0,009 0,008
ị ế
0,242± 0,281±
0,129± 0,201± 0,231±
S.aureus
0,009 0,008 0,009 0,010 0,010
Có d ch 0,138± 0,123± 0,127± 0,149±
0,119±
ị
1 E coli
chi t 0,008 0,006 0,003 0,005
0,004
ế
28
- 0,118±
V. 0,125± 0,119± 0,132±
0,105±
parahaemaliticus 0,005 0,007 0,009
0,003 0,001
0,142± 0,127± 0,120± 0,128±
0,119±
S. aureus
0,008 0,006 0,005 0,004
0,004
0.151± 0,123± 0,082± 0,105±
0,081±
E coli
0,006 0,002 0,003 0,001
0,003
V. 0,149± 0,116± 0,102± 0,134±
0,096±
parahaemaliticus 0,007 0,005 0,002 0,004
0,003
0,162± 0,123± 0,119± 0,139±
0,107±
2
S. aureus
0,009 0,009 0,004 0,003
0,004
0,228± 0,165± 0,124± 0,098±
0,072±
E coli
0,005 0,008 0,020 0,009
0,001
V. 0,150± 0,112± 0,089± 0,102±
0,068±
3
parahaemaliticus 0,006 0,005 0,003 0,003
0,001
0,212 ± 0,139± 0,115± 0,129±
0,101±
S. aureus
0,007 0,005 0,003 0,008
0,004
B ng 5. M t quang h c (OD) c a môi tr ng nuôi vi sinh v t ki m nh sau khi cho d ch
ả ộđ ậ ọ ủ ờư ậ ể ịđ ị
chi t Hoàng chi b ng c n
ế ằ ồ
S ml OD sau th i gian nuôi c y (gi )
ố ờ ấ ờ
d ch
ị
Môi
chi tế
tr ng VSV ki m nh
ờư ể ịđ
HC/50 0 gi 24 gi 48 gi 72 gi 96 gi
ờ ờ ờ ờ ờ
nuôi vsv
ml môi
tr ng
ờư
0,113± 0,125± 0,146± 0,167± 0,160±
E coli
0,004 0,008 0,006 0,009 0,007
Không có V. 0,125± 0, 146± 0,162± 0,169± 0,176±
0
d ch chi t parahaemaliticus 0,005 0,004 0,008 0,009 0,009
ị ế
0,117± 0,135± 0,149± 0,170± 0,169±
B. cereus
0,007 0,004 0,006 0,007 0,008
Có d ch 0,123± 0,102± 0,099± 0,102±
0,088±
ị
1 E. coli
chi t 0,005 0,007 0,009 0,002
0,003
ế
V. 0,138± 0,112± 0,100± 0,112±
0,097±
parahaemaliticus 0,008 0,003 0,005 0,002
0,002
29
- 0,135± 0,110± 0,102± 0,109±
0,089±
B. cereus
0,008 0,007 0,003 0,008
0,002
0,139± 0,103± 0,085± 0,080±
0,078±
E. coli
0,009 0,005 0,008 0,003
0,003
V. 0,150± 0,119± 0,100± 0,116±
0,082±
2
parahaemaliticus 0,006 0,005 0,005 0,007
0,004
0,178± 0,105± 0,119± 0,105±
0,085±
B. cereus
0,009 0,006 0,005 0,04
0,002
0,195± 0,102± 0,068± 0,089±
0,052±
E coli
0,008 0,007 0,005 0,001
0,001
V. 0,242± 0,123± 0,095± 0,090±
0,076±
3
parahaemaliticus 0,005 0,006 0,005 0,008
0,002
0,268± 0,109± 0,089± 0,108±
0,069±
B. cereus
0,007 0,008 0,004 0,003
0,001
Kết quả ở bảng 4 và bảng 5 cho thấy: Dịch chiết Hoàng chi có khả năng tiêu diệt
vi sinh vật gây bệnh khá cao, làm cho mật độ sinh khối của vi sinh vật giảm đi một cách
rõ rệt. Hàm lượng dịch chiết Hoàng chi càng cao thì khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây
bệnh càng lớn. Kết quả trên cho thấy dịch chiết Hoàng chi chỉ cho kết quả ở một thời
gian nhất định, nó chỉ có tác dụng kháng khuẩn tốt nhất trong thời gian ngắn từ 24-72
giờ sau khi nuôi cấy. Qua 2 bảng trên cho thấy dịch chiết Hoàng chi bằng cồn có tính
kháng khuẩn cao hơn so với dịch chiết Hoàng chi bằng nước.
3.4. Xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết flavonoid từ nấm Hoàng chi
Hoạt tính kháng khuẩn của nấm Hoàng chi hay thực vật có liên quan chặt chẽ
với một số họat chất như: Saponin, Triterpenoid, Flavonoid... và chúng được hình thành
như là phản ứng tự vệ chống lại sự lây nhiễm của vi khuẩn. Đó là cơ sở để chúng tôi
tiếp tục xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết Flavonoid từ nấm Hoàng chi đối với
các vi sinh vật kỉểm định trên môi trường thạch thịt pepton, bằng phương pháp đục lỗ.
Kết quả xác định được trình bày ở bảng 6.
B ng 6. Ho t tính kháng khu n c a d ch chi t Flavonoid t ng s t n m Hoàng chi
ả ạ ẩ ủ ị ế ổ ừố ấ
Hiệu số vòng vô khuẩn
Dịch chiết Vi sinh vật kiểm định
(mm)/ vsv kiểm định
Flavonoid trong Bacillus pumilus 10,3 ± 0,2
nấm Hoàng chi
Bacillus cereus 18,4 ± 0,1
Bacillus subtilis 12,3 ± 0,2
30
- Staphylcoccus aureus 14 ± 0,3
Escherichia coli 23,5 ± 0,4
Salmlnella typhi 17.2 ±0,2
Vibrio parahaemaliticus 13,6 ± 0,1
Kết quả trình bày ở bảng 6 cho thấy: Dịch chiết Flavoid của nấm Hoàng chi có
khả năng kháng khuẩn cao hơn so với dịch chiết Hoàng chi được chiết bằng nước hay
cồn. Hiệu số vòng vô khuẩn đối với cả hai vi khuẩn G+ và G- của dịch chiết Flavoid cao
hơn nhiều so với dịch chiết Hoàng chi bằng nước hay cồn. Cả 3 dịch chiết đều có khả
năng kháng khuẩn tốt nhất đối với E. coli, một vi khuẩn đường ruột nguy hiểm. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở khoa học để xác định nấm Hoàng chi Ganoderma colossum là một
loài nấm quí cần được bảo tồn nguồn gen, nhân giống, nuôi trồng và ứng dụng.
4. Kết luận
- Một số thành phần hóa sinh của nấm Hoàng chi Ganoderma colossum đã xác
định được là hàm lượng Flavonoid đạt (7,38 ± 0,20)%, đường khử đạt (5,33 ± 0,10)%
và Vitamin C đạt 0,089 ± 0,020.
- Dịch chiết từ nấm Hoàng chi Ganoderma colossum bằng nước hay cồn etylic
xác định theo phương pháp đục lỗ đều có tác dụng kháng khuẩn đối với cả hai nhóm vi
khuẩn Gram dương và Gram âm nhưng mạnh nhất là đối với vi khuẩn E. coli.
- Dịch chiết từ nấm Hoàng chi Ganoderma colossum bằng nước hay cồn etylic
xác định theo phương pháp so màu đều có tác dụng ức chế sự sinh trưởng, phát triển của
vi sinh vật kiểm định khi nuôi cấy trên môi trường dịch thể và thể hiện mạnh nhất từ 24
đến 72 giờ sau khi nuôi cấy.
- Dịch chiết Flavoid của nấm Hoàng chi Ganoderma colossum có khả năng
kháng khuẩn mạnh hơn so với dịch chiết Hoàng chi bằng nước hay cồn etylic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Anh, Nghiên c u h n m Linh chi (Ganodermataceae Donk) Th a Thiên – Hu ,
ứ ọ ấ ở ừ ế
K y u H i ngh CNSH toàn qu c, Hà N i, (1999), 1043 – 1049.
ỷ ế ộ ị ố ộ
2. Ngô Anh, Tr n ình Hùng, M t s loài n m d c li u c nuôi tr ng thành công t i
ầ Đ ộ ố ấ ợư ệ ợưđ ồ ạ
Th a Thiên – Hu , T p chí Nghiên c u & Phát tri n, S KH&CN Th a Thiên – Hu ,
ừ ế ạ ứ ể ở ừ ế
S 4-5, (2005), 68-70.
ố
3. Nguy n Th Chính, K y u H i ngh CNSH toàn qu c, Hà N i, (1999), 956 – 958.
ễ ị ỷ ế ộ ị ố ộ
4. Nguy n Th Chính & cs, Nh ng v n NCCB trong Khoa h c s s ng, Nxb. KH & KT,
ễ ị ữ ấ ềđ ọ ự ố
Hà N i, (2005), 429 – 432.
ộ
31
- 5. Lê Th Thu Hi n, oàn Suy Ngh , Nh ng v n NCCB trong khoa h c s s ng, Nxb.
ị ề Đ ĩ ữ ấ ềđ ọ ự ố
KH&KT, Hà N i, (2007), 280-282.
ộ
6. Kleinwatcher P. et al, Colossolactones, new triterpenoid active substance from
Vietnamese mushroom Ganoderma colossum, J. Nat. Prod. N.64(2), (2001), 236 -239.
7. Nguy n Qu c Khang, Bá Th Châm, M t vài ho t tính sinh d c h c c a thành ph n
ễ ố ị ộ ạ ợư ọ ủ ầ
polyphenol và flavonoid cây m p ng, T p chí D c h c, S 3, (2002), 13-16.
ớư ắđ ạ ợư ọ ố
8. T t L i, Lê Duy Th ng, Tr n V n Luy n, N m Linh chi, nuôi tr ng và s d ng,
ỗĐ ấ ợ ắ ầ ă ế ấ ồ ử ụ
Nxb. Nông nghi p, Tp. HCM, 1994.
ệ
9. Nguy n V n Mùi, Th c hành Hóa sinh h c, Nxb. KH&KT, Hà N i, 2001.
ễ ă ự ọ ộ
10. Lê Xuân Thám, Nói rõ h n v n m Linh chi vàng – n m Hoàng chi, Báo Khoa h c ph
ơ ề ấ ấ ọ ổ
thông, S 31/5, (2005), 1 & 13.
ố
STUDY ON SOME BIOCHEMICAL INDEX AND ANTIBACTERIAL
ACTIVITY OF MUSHROOM GANODERMA COLOSSUM
Doan Suy Nghi, Nguyen Thi Thu Thuy
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
Some biochemical index of mushroom Ganoderma colossum identified: Flavonooid
(7,38 ± 0,20)%; reductive sugar content (5,33 ± 0,10)%; VitaminC: 0,089 ± 0,020. Extract from
mushroom Ganoderma colossum by water or etylic had antibacterial activity to two groups
bacterial G+(B. pumilus, B. cereus, B. subtilis, S. aureus) and bacterial G-(E. coli, S. typhi, V.
parahaemaliticus). Flavonoid extract from mushroom Ganoderma colossum had antibacterial
activity better than extract from mushroom Ganoderma colossum by water or etylic.
32
nguon tai.lieu . vn