- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: KHẢO SÁT NHU CẦU NGƯỜI HỌC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
KHẢO SÁT NHU CẦU NGƯỜI HỌC ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN
NGÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
EXPLORING THE LEARNING NEEDS OF ELECTRONICS STUDENTS
AT HUE INDUSTRIAL COLLEGE: TOWARDS A SUGGESTED
SYLLABUS
LƢU QUÝ KHƢƠNG
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG CHI
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ đầu tư của các công ty nước ngoài vào Việt
Nam ngày càng tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt ngh iệp, đặc biệt là sinh viên
các ngành kỹ thuật. Vì thế, nhu cầu giao tiếp tiếng Anh tại nơi làm việc tăng lên một
cách đáng kể. Một chương trình môn học tiếng Anh chuyên ngành phù hợp nhằm giúp
cho sinh viên giao tiếp hiệu quả phục vụ cho công việc tương la i của họ là vấn đề cấp
bách mà mỗi giáo viên dạy tiếng Anh chuyên ngành đều quan tâm. Bài này khảo sát
nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên ngành điện tử trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế
(CĐCNH). Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với chươn g trình môn
tiếng Anh cho sinh viên ngành điện tử dựa trên nhu cầu của người học.
ABSTRACT
In recent years, the boom of foreign investment in Vietnam has created more and more
opportunities for graduates, especially technical graduates, to work in foreign
companies. Therefore, the demand for English communication at work sites has been
increasing considerably. A well-designed ESP syllabus that helps students
communicate effectively in English in their future job is a matter of concern to every
ESP teacher. This article aims at exploring learning needs of the electronics students at
Hue College of Industry. From the findings, some suggestions for an ESP syllabus for
students of electronics at Hue Industrial College are provided.
1. Mở đầu
Giống nhƣ sinh viên của tất cả các ngành học khác ở Việt Nam hiện nay, sinh
viên kỹ thuật, ngoài kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cũng cần đƣợc trang bị một
vốn kiến thức cơ bản về ngoại ngữ chuyên ngành, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành.
Đây là hai nhân tố quan trọng để họ thích nghi, tồn tại đƣợc trong bối cảnh Việt Nam đã
gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và nhiều công ty nƣớc ngoài đã đầu tƣ
vào Việt Nam dẫn đến nhiều cơ hội việc làm hơn cho sinh viên tốt nghiệp. Theo nhiều
chuyên gia kinh tế, một thách thức rất lớn đối với chúng ta ở buổi đầu hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới là yếu ngoại ngữ [2: 10]. Nhƣ vậy, công tác đào tạo ngoại ngữ có
153
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
chất lƣợng, đặc biệt là tiếng Anh trong các trƣờng đại học, cao đẳng nơi sẽ cung cấp đội
ngũ cán bộ phục vụ sự nghiệp hội nhập quốc tế của đất nƣớc trở nên vô cùng cấp thiết.
Tuy nhiên, bất cứ chƣơng trình đào tạo nào muốn thành công cũng phải gắn với nhu cầu
ngƣời học. Tiếng Anh không phải là một ngoại lệ. Bài này khảo sát nhu cầu của sinh
viên đối với việc học tiếng Anh chuyên ngành và bƣớc đầu đề xuất những khuyến nghị
về một chƣơng trình môn tiếng Anh phù hợp với sinh viên ngành điện tử ở trƣờng
CĐCNH góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trƣờng lao động sau khi
ra trƣờng.
2. Mối quan hệ giữa chương trình môn học và nhu cầu người học
Chƣơng trình môn học (syllabus), theo Rirchards [4], Nunan [3], và Harmer [1]
là sự miêu tả về toàn bộ nội dung sẽ đƣợc giảng dạy trong môn học đó. Đối với chƣơng
trình môn tiếng Anh thì phải bao gồm các thuật ngữ ngữ pháp, các cấu trúc ngôn ngữ,
các tình huống giao tiếp, chức năng ngôn ngữ, các chủ điểm, từ vựng, và những bài tập.
Chƣơng trình môn học phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của những học viên sẽ
học chƣơng trình này thể hiện qua các yếu tố nhƣ nghề nghiệp, trình độ ngƣời học, độ
tuổi ....Căn cứ vào nhu cầu ngƣời học, ngƣời biên soạn chƣơng trình có thể hạn chế
hoặc gia tăng hàm lƣợng kiến thức hoặc việc rèn luyện kỹ năng trong chƣơng trình.
3. Nghiệm thể nghiên cứu
Để thu thập dữ liệu về nhu cầu ngƣời học đối với chƣơng trình tiếng Anh chuyên
ngành dành cho họ, chúng tôi đã sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến (questionnaires) và
phỏng vấn trực tiếp đối với 89 nghiệm thể bao gồm 50 sinh viên ngành điện tử đang học
tại trƣờng CĐCNH, 30 cựu sinh viên điện tử của trƣờng hiện đang làm việc cho các
công ty điện tử nƣớc ngoài đóng tại Việt Nam, 04 giáo viên tiếng Anh đang dạy học
phần phần tiếng Anh đại cƣơng (general English) và 05 giảng viên dạy ngành điện tử tại
trƣờng.
4. Kết quả khảo sát về nhu cầu của sinh viên trường CĐCN Huế đối với chương
trình tiếng Anh chuyên ngành
4.1. Mục đích học tiếng Anh chuyên ngành
Ngày này, nhiều công ty nƣớc ngoài đang đầu tƣ tại Việt Nam nhƣ công ty điện
tử Samsung, Sony, Electronic... do vậy , đòi hỏi sinh viên điện tử phải có khả năng về
tiếng Anh chuyên ngành để họ có thể dễ dàng bắt tay vào công việc ngay khi ra trƣờng.
Chính vì lý do này, có đến 76,6% sinh viên khi đƣợc hỏi về mục đích học tiếng Anh
chuyên ngành, họ đều có câu trả lời là để giao tiếp tại nơi làm việc. Ngoài ra còn những
lý do khác nhƣ để có công việc tốt (61,7%), để đọc tài liệu, sách hướng dẫn bằng tiếng
Anh (38,3%). Chỉ có 8 trong số 47 sinh viên chiếm tỷ lệ 17%, cho rằng họ học để thi và
4,2% sinh viên chọn mục đích để hiểu bài của giáo viên trên lớp. (bảng 4.1)
Kết quả trên còn đƣợc khẳng định qua kết quả thu thập từ các cuộc phỏng vấn
với 04 giáo viên giảng dạy tiếng Anh đại cƣơng tại trƣờng CĐCNH. Họ cho rằng sinh
viên không chỉ học tiếng Anh để thi hết học phần mà hầu hết còn chú trọng đến cá c kỹ
năng giao tiếp để phục vụ cho công việc của họ sau này.
154
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
Bảng 4.1: Mục đích học tiếng Anh chuyên ngành
Mục đích học tiếng Anh Số lượng SV được hỏi (N=50) (%)
Để giao tiếp tại nơi làm việc 36 76,6
Để có công việc tốt 29 61,7
Để đọc các tài liệu, sách hƣớng 18 38,3
dẫn bằng tiếng Anh.
Để đi phỏng vấn tìm việc làm 15 31,9
Để thi hết học phần 8 17
Để hiểu bài của giáo viên trên lớp 2 4,2
4.2. Lựa chọn các kỹ năng giao tiếp và khu vực kiến thức tiếng Anh
Đối với những câu hỏi về kỹ năng giao tiếp và khu vực kiến thức tiếng Anh cần
thiết cho nghề nghiệp tƣơng lai, phản hồi từ các nghiệm thể sinh viên là từ vựng kỹ
thuật (Rất quan trọng: 76%, quan trọng: 24%), kỹ năng đọc hiểu (rất quan trọng: 64%,
quan trọng: 30%) và nói (rất quan trọng: 42%, quan trọng: 46%, không quan trọng:
12%). Ngữ pháp không đƣợc chọn nhiều, chỉ 13 trong số 50 sinh viên (26%) nghĩ rằng
nó rất quan trọng, và có đến 31% cho là không quan trọng. Một số ít đề cập đến kỹ năng
viết. Chỉ có 20% trả lời kỹ năng viết là rất quan trọng, trong khi đó có đến 68% sinh
viên cho là không quan trọng. Điều này có lẽ đúng, vì cũng theo kết quả điều tra từ các
cựu sinh viên đang làm việc tại các công ty điện tử, họ ít khi sử dụng kỹ năng viết trong
công việc của mình.
Bảng 4.2: Lựa chọn các kỹ năng giao tiếp và khu vực kiến thức tiếng Anh
Kỹ năng và Rất quan trọng Quan trọng Không
khu vực kiến thức quan trọng
Từ vựng kỹ thuật 38 sv (76%) 12 sv (24%) 0 sv (0%)
Đọc hiểu 32 sv (64%) 15 sv (30%) 3 sv (6%)
Nói 21 sv (42%) 23 sv (46%) 6 sv (12%)
Nghe 19 sv (38%) 21 sv (42%) 10 sv (20%)
Ngữ pháp 16sv (32%) 19 sv (38%) 15 sv (30%)
Viết 6 sv (12%) 10 sv (20%) 34 sv (68%)
4.3. Những chủ đề chuyên môn được chọn cho chương trình tiếng Anh chuyên
ngành
Một yếu tố quan trọng trong chƣơng trình học giúp tạo động cơ cho sinh viên
tham gia vào hoạt động giao tiếp bằng tiếng Anh trong lớp học là những chủ đề chuyên
môn đƣợc học bằng tiếng Anh. Chủ đề chuyên môn mà sinh viên điện tử trƣờng
CĐCNH mong muốn học trong chƣơng trình học tiếng Anh chuyên ngành đƣợc xác
định thông qua kết quả phân tích nhu cầu từ sinh viên và cựu sinh viên điện tử thể hiện
ở Bảng 4.3 dƣới đây.
Mƣời hai chủ đề trong bảng 4.3 dƣới đây đƣợc 05 giáo viên dạy chuyên môn liệt
155
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
kê thông qua các cuộc phỏng vấn. Theo họ đây là những chủ đề trọng tâm nên c ó trong
chƣơng trình và hơn thế nữa, sinh viên cũng cần tham khảo nhiều tài liệu bằng tiếng
Anh liên quan đến những chủ đề này nhằm giúp họ hiểu sâu hơn và có kiến thức rộng
hơn về chuyên môn của mình.
Nhìn chung, nhiều sinh viên tỏ ra quan tâm đến những chủ đề nhƣ đầu vào-ra kỹ
thuật số, kỹ thuật truyền hình, truyền và nhận thiết bị nghe nhìn, hệ thống cảnh báo...
Họ cho rằng có nhiều tài liệu bằng tiếng Anh liên quan đến những chủ đề này. Phần lớn
cựu sinh viên tham gia khảo sát cũng chọn các chủ đề trên bởi vì theo họ, trong thực
tiễn công tác họ thƣờng phải tiếp xúc với mảng công việc này trong môi trƣờng tiếng
Anh. Ngoài ra, những chủ đề khác cũng đƣợc đề cập, tuy không nhiều, ví dụ nhƣ máy
hiện sóng hoặc an toàn lao động...
Bảng 4.3. Những chủ đề chuyên môn được chọn cho
chương trình tiếng Anh chuyên ngành
Số sinh viên
Số cựu sinh viên
Chủ đề được hỏi % %
được hỏi (N=30)
(N=50)
Đầu vào-ra kỹ thuật số 38 76 12 40
Kỹ thuật truyền hình 33 66 9 30
Truyền và nhận thiết bị nghe nhìn 31 62 17 56.7
Hệ thống cảnh báo 26 52 20 66.7
Diode bán dẫn 22 44 11 36.7
Truyền dẫn 22 44 13 43.3
Khuyếch đại 19 38 8 26.7
Truyền thông dạng số tự 15 30 7 23.3
Thiết bị kiểm tra và đo lƣờng 10 20 8 26.7
Sóng và dạng sóng 7 14 5 16.7
Máy hiện sóng 5 10 3 10
An toàn lao động 4 8 1 3.3
4.4. Sinh viên lựa chọn các hoạt động trong lớp học
Cách thức tổ chức các hoạt động trong giờ học cũng là một yếu tố rất quan
trọng. Giờ học sẽ đạt hiệu quả cao, sinh viên sẽ tiếp thu bài tốt nếu áp dụng các hoạt
động đúng phƣơng pháp. Ngày nay, đƣờng hƣớng giao tiếp trong giảng dạy ngoại ngữ
với phƣơng châm “lấy người học làm trung tâm” chú trọng nhiều đến việc tổ chức các
hoạt động học trong lớp theo nhóm, cặp nhằm “phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ
động, nâng cao động cơ học tập và sự hợp tác của người học.” [5:232] Do đó, cũng
không phải là điều ngạc nhiên khi phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đã chọn hình
thức làm bài tập theo nhóm (60%), tiếp theo là làm bài tập theo cặp (14 trong số 50 sinh
viên). Một tỉ lệ nhỏ (10%) tỏ ra ƣa thích hình thức làm bài tập trong toàn lớp (lockstep).
Chỉ 1 sinh viên trong số 50 (2%) thích làm bài tập cá nhân (individual work). Kết quả
khảo sát đƣợc tóm tắt ở bảng 4.4 dƣới đây.
156
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
Bảng 4.4: Các dạng hoạt động trong lớp do sinh viên chọn
Hoạt động học Số sinh viên được hỏi (N=50) %
Làm bài tập theo nhóm 30 60
Làm bài tập theo cặp 14 28
Làm bài tập với cả lớp 5 10
Làm bài tập theo cá nhân 1 2
4.5. Hình thức kiểm tra
Kết quả học tập thƣờng đƣợc dùng làm cơ sở để đánh giá mức độ tiếp thu kiến
thức của ngƣời học sau khi kết thúc một khóa học. Đồng thời, thông qua đó có thể phần
nào khẳng định mục tiêu của chƣơng trình học có phù hợp với trình độ của học viên hay
không. Tuy nhiên, kết quả học tập có phản ánh đúng năng lực của ngƣời học hay không
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, trong đó hình thức kiểm tra đóng góp một phần
không nhỏ. Kết quả chọn lựa hình thức kiểm tra (bảng 4.5), cho thấy đa số sinh viên
thích hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan (64%), tiếp theo là tự luận (26%). Chỉ
10% sinh viên chọn hình thức vấn đáp (5 trong số 50 sinh viên đƣợc hỏi). Nhƣ vậy,
hình thức trắc nghiệm khách quan cũng có thể là một ƣu tiên phải tính đến trong khi
thiết kế chƣơng trình học cho đối tƣợng này. Đề cập đến hình thức kiểm tra, 04 giáo
viên dạy tiếng Anh đại cƣơng tham gia phỏng vấn cũng trả lời là họ thƣờng tiến hành
kiểm tra giữa kỳ hoặc kết thúc học phần bằng trắc nghiệm khách quan và sinh viên cũng
tỏ ra hứng thú với hình thức kiểm tra này.
Bảng 4.5: Sự lựa chọn hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra Số sinh viên được hỏi (N= 50) %
Kiểm tra trắc nghiệm 32 64
Kiểm tra tự luận 13 26
Kiểm tra vấn đáp 5 10
Các hình thức khác 0 0
5. Một số khuyến nghị trong việc biên soạn chương trình tiếng Anh chuyên ngành
cho sinh viên ngành điện tử trường CĐCNH
Trƣớc hết, khi xây dựng chƣơng trình tiếng Anh chuyên ngành theo nhu cầu của
ngƣời học, cụ thể là sinh viên ngành điện tử, bao gồm mục đích học, các kỹ năng và khu
vực kiến thức, chủ đề, hoạt động học, hình thức kiểm tra, đánh giá... cần đƣợc xem xét
kỹ trong từng giai đoạn thiết kế chƣơng trình. Kết quả từ việc phân tích nhu cầu sinh
viên điện tử đƣợc trình bày ở phần trên nên đƣợc dùng để xác định các thành tố nội
dung chính của chƣơng trình tiếng Anh chuyên ngành sắp giảng dạy nhƣ mục tiêu, kỹ
năng, phƣơng pháp, chủ đề, hình thức kiểm tra, đánh giá...
Tiếp đến, nhu cầu của ngƣời học, nhƣ đã đề cập ở trên đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình biên soạn chƣơng trình cũng nhƣ giáo trình. Do đó, cần lựa chọn phƣơng
pháp để thu thập và phân tích dữ liệu thích hợp. Thông tin thu thập không chỉ tập trung
157
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
ở sinh viên điện tử đang học tại trƣờng mà còn từ những đối tƣợng khác nhƣ cựu sinh
viên đang làm việc tại các công ty điện tử trong nƣớc và nƣớc ngoài đóng tại Việt Nam,
giáo viên tiếng Anh, giáo viên chuyên ngành,... Hơn thế nữa, để có kết quả chính xác về
nhu cầu của ngƣời học, các phƣơng tiện thu thập thông tin nhƣ bảng câu hỏi, phỏng
vấn, quan sát hoặc phân tích tài liệu...cần đƣợc phối hợp sử dụng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới nhƣ hiện nay, khả năng giao tiếp bằng
tiếng Anh tại nơi làm việc là rất cần thiết. Thông tin thu thập từ sinh viên ngành điện tử
trƣờng CĐCN Huế cho thấy phần lớn sinh viên chọn lý do học tiếng Anh để giao tiếp
tại nơi làm việc hoặc để đọc các tài liệu, sách hướng dẫn bằng tiếng Anh. Vì vậy, các
hoạt động trong chương trình giảng dạy nên hướng trọng tâm vào phát triển các kỹ
năng đọc và nói nhằm đáp ứng nhu cầu của họ sau khi ra trƣờng. Bên cạnh đó, sinh viên
điện tử cũng mong muốn đƣợc tăng cƣờng nhiều từ vựng chuyên ngành bằng tiếng Anh
để họ có thể đọc đƣợc tài liệu dễ dàng hơn thay vì tập trung nhiều vào các điểm ngữ
pháp. Do đó, chương trình cần có sự phân bố thời lượng hợp lý giữa từ vựng chuyên
ngành và ngữ pháp. Có nhƣ vậy, ngƣời học mới thấy đƣợc việc học tiếng Anh chuyên
ngành ở trƣờng là thiết thực, từ đó tạo cho họ sự hứng thú học tập.
Các chủ đề chuyên môn các sinh viên và cựu sinh viên điện tử trƣờng CĐCNH
chọn cho chƣơng trình tiếng Anh chuyên ngành xếp theo tỉ lệ từ cao xuống thấp là: đầu
vào-ra kỹ thuật số, kỹ thuật truyền hình, truyền và nhận thiết bị nghe nhìn, hệ thống
cảnh báo, diode bán dẫn, truyền dẫn… Tùy theo thời lƣợng đƣợc phân bổ cho chƣơng
trình học, ngƣời thiết kế sẽ chọn ra một trật tự ƣu tiên khi đƣa các nội dung này vào
chƣơng trình cho phù hợp. Ý kiến của các giáo viên chuyên ngành cũng là một cơ sở
quan trọng khi sắp xếp thứ tự các nội dung trong chƣơng trình.
Cuối cùng, các hoạt động học trong giáo trình nên đƣợc thiết kế tập trung nhiều
vào hoạt động theo nhóm hoặc theo cặp. Nhƣ vậy sinh viên có cơ hội để phát huy tính
tích cực của mình và có cơ hội làm quen với cách thức làm việc theo nhóm, một kỹ
năng rất cần thiết cho họ trong công việc tƣơng lai, một nguyện vọng của sinh viên điện
tử phản ánh qua kết quả khảo sát.
6. Kết luận
Tóm lại, với mục đích cung cấp những dữ liệu cần thiết làm cơ sở cho việc đề
xuất một chƣơng trình học tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên điện tử trƣờng
CĐCNH, bài này đã khảo sát nhu cầu của sinh viên điện tử trƣờng CĐCNH trên các
thông số nhƣ mục đích học tập, kiến thức ngữ pháp, kỹ năng ngôn ngữ, các chủ điểm, từ
vựng, dạng hoạt động trong lớp học và hình thức kiểm tra, đánh giá. Bài viết cũng đƣa
ra một số khuyến nghị đối với việc thiết kế chƣơng trình tiếng Anh chuyên ngành cho
sinh viên điện tử trƣờng CĐCNH. Hy vọng với những kết quả khảo sát, chƣơng trình
tiếng Anh sẽ sát với nhu cầu ngƣời học hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo cán
bộ khoa học kỹ thuật tại trƣờng CĐCNH.
158
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(27).2008
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Harmer, J. (2001), The Practice of English Language Teaching, Longman Group
UK Limited.
[2] Lƣơng Văn Tự (2006),"Tiến trình gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới-WTO,
Cơ hội và Thách thức đối với nƣớc ta", Hội nghị phổ biến các cam kết WTO của
Việt Nam, Tài liệu tham khảo, Hà Nội, trang 1-11.
[3] Nunan, D. (1989), Syllabus Design, Oxford University Press.
[4] Richards, J. et al. (1992), Longman Dictionary of Language Teaching & Applied
Linguistics, Longman Group UK Limited.
[5] Ur, P. (1996), A Course in Language Teaching: Practice and Theory, Cambridge
University Press.
159
nguon tai.lieu . vn