Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 GIÁ TRỊ CỦA VÒNG CÁNH TAY VÀ VÒNG ĐÙI TRONG ĐÁNH GIÁ SUY DINH DƯỠNG CỦA THANH NIÊN 18 - 25 TUỔI Nguy n T ng An ễ ờư Tr ng i h c Y D c, i h c Hu ờư ạĐ ọ ợư ạĐ ọ ế TÓM TẮT M c tiêu c a nghiên c u này nh m xác nh h s t ng quan gi a vòng cánh tay, vòng ụ ủ ứ ằ ịđ ơư ố ệ ữ ùi v i ch s kh i c th BMI, ng th i tìm hi u giá tr c a hai kích th c này trong ánh giá đ ớ ốỉ ố ơ ể ồđ ờ ể ủị ớư đ tình tr ng suy dinh d ng c a thanh niên tu i 18 - 25. ạ ỡư ủ ở ổ it ng nghiên c u: 662 thanh niên bình th ng tu i t 18 - 25 g m 348 nam và 314 ợư ốĐ ứ ờư ừổ ồ n. ữ Ph ng pháp nghiên c u c thi t k theo i u tra ngang. o các kích th c nhân ơư ợưđ ứ ế ế ềđ Đ ớư tr c g m chi u cao ng, cân n ng, vòng cánh tay trái, vòng ùi trái. Tính ch s kh i c th ắ ồ ề ứđ ặ đ ốỉ ố ơ ể BMI. Phân lo i tình tr ng dinh d ng d a trên BMI theo WHO và IOTF. S d ng ng cong ạ ạ ỡư ự ụử ờưđ ROC tìm ng ng k t lu n suy dinh d ng c a vòng cánh tay và vòng ùi. ểđ ỡư ế ậ ỡư ủ đ K t qu nghiên c u cho th y các kích th c nhân tr c c a nam và n thanh niên u ế ả ứ ấ ớư ắ ủ ữ ềđ l n h n so v i i u tra c b n toàn qu c vào cu i th k XX. Chi u cao ng, cân n ng và vòng ớ ơ ềđ ớ ảơ ố ố ỷế ề ứđ ặ cánh tay c a nam l n h n n (P0,05). Di n tích d i ng cong ROC dao ng t 0,775 n 0,873 cho th y hi u qu c a ệ ờưđ ớư ộđ ừ ếđ ấ ệ ủả ng ng k t lu n ã tìm ra là t t v i vòng cánh tay < 24 cm cho nam và < 22 cm cho n , vòng ỡư ế đậ ố ớ ữ ùi là < 49 cm cho c hai gi i. đ ả ớ K t lu n: Có m i t ng quan thu n, ch t ch và có ý ngh a th ng kê (P < 0,0001) gi a ế ậ ơư ố ậ ặ ẽ ĩ ố ữ ch s kh i c th BMI v i vòng cánh tay và vòng ùi c hai gi i. Ng ng k t lu n suy dinh ốỉ ố ơ ể ớ đ ảở ớ ỡư ế ậ d ng là vòng cánh tay < 24 cm cho nam (Se 80,7%; Sp 71,5%) và < 22 cm cho n (Se 72,1%; ỡư ữ Sp 89,5%), vòng ùi là < 49 cm cho c hai gi i (Se 72,2%; Sp 67,0% nam và Se 73,3%; Sp đ ả ớ ở 86,8% n ). ữở 1. Đặt vấn đề Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của mỗi cá thể cũng như của cả cộng đồng là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Một trong những phương pháp đánh giá dinh dưỡng là khảo sát thành phần cơ thể con người và tỷ lệ các thành phần cơ thể như khối mỡ, khối nạc, khối chất khoáng… Có nhiều phương pháp đánh giá thành phần cơ thể con người như cân dưới nước, đo độ dẫn điện cơ thể toàn 15
  2. phần, phân tích điện trở sinh học, đo độ hấp thụ X quang năng lượng kép (DEXA)… Tuy nhiên đây là những phương pháp đắt tiền và chỉ được thực hiện trong phòng thí nghiệm [5], [7]. Trong thực hành lâm sàng, làm thế nào để đánh giá nhanh tình trạng dinh dưỡng của một người? Chỉ số khối cơ thể BMI dựa trên chiều cao đứng và cân nặng là một chỉ số được dùng phổ biến để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Bên cạnh đó, các kích thước vòng của chi, của thân cũng phản ảnh tình trạng dinh dưỡng; đồng thời là những kích thước rất dễ đo đạc. Vì vậy, tìm hiểu các ngưỡng của các kích thước vòng để phân loại tình trạng dinh dưỡng là một việc làm có ý nghĩa thực tế, giúp cho các nhà lâm sàng đánh giá nhanh tình trạng dinh dưỡng của một người, đồng thời cũng rất có ích cho đánh giá sàng lọc trong cộng đồng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định hệ số tương quan giữa vòng cánh tay, vòng đùi với chỉ số khối cơ thể BMI, đồng thời tìm hiểu giá trị của hai kích thước này trong đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của thanh niên ở tuổi 18-25. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Đối tượng là 662 thanh niên bình thường, gồm 348 nam và 314 nữ, tuổi từ 18 đến 25. Đây là những sinh viên của Đại học Huế, được chọn ngẫu nhiên từ các lớp học. Tất cả các đối tượng nói trên đều được khám lâm sàng để loại trừ các bệnh cấp, mãn tính hoặc các dị dạng về hình thái mà có thể ảnh hưởng đến các số đo nhân trắc. Tuổi được tính theo công thức: Tuổi = (Ngày điều tra - Ngày sinh) / 365.25 B ng 1. S l ng it ng nghiên c u phân theo nhóm tu i và gi i ả ợư ố ợư ốđ ứ ổ ớ Giới Nhóm tuổi Tổng cộng Nữ Nam 18 56 57 113 19 53 44 97 20 52 62 114 21 46 38 84 22 43 47 90 23 39 25 64 24 23 22 45 25 36 19 55 Tổng cộng 348 314 662 16
  3. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: điều tra ngang. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu: - Đo các chỉ tiêu nhân trắc: Cân nặng, Chiều cao đứng, Vòng cánh tay trái duỗi, Vòng đùi trái. Thời gian và địa điểm đo đạc: 14/5/2008 đến 28/5/2008 tại Bộ môn Giải phẫu học Trường Đại học Y Dược Huế. - Tính chỉ số khối cơ thể BMI = Cân nặng / Chiều cao đứng2 trong đó cân nặng tính bằng kilôgam, chiều cao đứng tính bằng mét. Phân loại BMI để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Chống béo phì quốc tế (IOTF) [2], [5], [8]. - Tìm hiểu hệ số tương quan giữa các kích thước vòng với BMI. - Sử dụng đường cong R.O.C để tìm hiểu tiêu chuẩn phân loại tình trạng dinh dưỡng của các vòng cánh tay, vòng đùi dựa trên phân loại của BMI [3], [6]. - Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Epi – Info 6.04 và MedCalc 8.0.1.0. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Cân nặng theo tuổi và giới B ng 2. Cân n ng theo tu i và gi i ả ặ ổ ớ Nữ Nam Nhóm tuổi P N X SD N X SD 18 56 52,23 6,67 57 46,77 5,04
  4. 3.2. Chiều cao đứng theo tuổi và giới B ng 3. Chi u cao ng theo tu i và gi i ả ề ứđ ổ ớ Nữ Nhóm Nam tuổi P N X SD N X SD 18 56 163,73 5,68 57 153,44 5,30
  5. 3.4. Vòng cánh tay trái B ng 5. Vòng cánh tay trái theo tu i và gi i ả ổ ớ Nữ Nhóm Nam tuổi P N X SD N X SD 18 56 25,63 2,46 57 23,81 1,79
  6. 3.6. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI B ng 7. Phân lo i tình tr ng dinh d ng theo BMI ả ạ ạ ỡư Nữ Nam Chung T ỷ lệ % T ỷ lệ % T ỷ lệ % BMI N N N < 18,5 kg/m2 57 16,38 86 27,39 143 21,60 18,5 - 22,99 kg/m2 252 72,41 202 64,33 454 68,58 23 - 24,99 kg/m2 29 8,33 21 6,69 50 7,55 > 25 kg/m2 10 2,87 5 1,59 15 2,27 Tổng cộng 348 100 314 100 662 100 3.7. Tương quan giữa BMI với vòng cánh tay và vòng đùi B ng 8. H s t ng quan gi a BMI v i vòng cánh tay và vòng ùi ả ơư ố ệ ữ ớ đ 95% khoảng tin cậy R BMI - … R P 0,5756 đến 0,6998 Vòng cánh tay nam 0,6419
  7. Lấy BMI ở mức 18,5 kg/m2 làm ngưỡng để đánh giá suy dinh dưỡng, sử dụng đường cong ROC đối với các kích thước vòng cánh tay và vòng đùi, chúng tôi tìm được ngưỡng để kết luận suy dinh dưỡng là vòng cánh tay ≤ 24 cm cho nam, ≤ 22 cm cho nữ, vòng đùi ≤ 49 cm cho cả hai giới. VONG CANH TAY 100 80 Sensitivity 60 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity ng (BMI < 18,5 kg/m2) Hình 2. Bi u R.O.C c a vòng cánh tay trong ánh giá suy dinh d ồđ ể ủ đ ỡư c a n 18-25 tu i. ủ ữ ổ VONG DUI 100 80 Sensitivity 60 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity ng (BMI < 18,5 kg/m2) Hình 3. Bi u R.O.C c a vòng ùi trong ánh giá suy dinh d ồđ ể ủ đ đ ỡư c a nam 18-25 tu i. ủ ổ 21
  8. VONG DUI 100 80 Sensitivity 60 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity ng (BMI < 18,5 kg/m2) c a n Hình 4. Bi u R.O.C c a vòng ùi trong ánh giá suy dinh d ồđ ể ủ đ đ ỡư ủ ữ 18-25 tu i. ổ B ng 9. Các c i m th ng kê liên quan n ng cong ROC ả ể đ ặđ ố ờưđ ếđ Diện tích dưới Chỉ tiêu đường cong Sai số chuẩn 95% khoảng tin cậy ROC Vòng cánh tay nam ≤ 24 cm 0,832 đến 0,908 0,815 0,019 Vòng cánh tay nữ ≤ 22 cm 0,832 đến 0,908 0,873 0,019 Vòng đùi nam ≤ 49 cm 0,728 đến 0,818 0,775 0,029 Vòng đùi nữ ≤ 49cm 0,820 đến 0,899 0,863 0,020 B ng 10. nh y và c hi u c a các tiêu chu n ánh giá suy dinh d ng ả ộĐ ạ ặđ ộđ ệ ủ đẩ ỡư theo vòng cánh tay và vòng ùi đ Tiêu chuẩn Độ nhạy Se. (%) Độ đặc hiệu Sp. (%) Vòng cánh tay nam ≤ 24 cm 80,7 ( 68,1- 89,9) 71,5 ( 65,9- 76,6) Vòng cánh tay nữ ≤ 22 cm 72,1 ( 61,4- 81,2) 89,5 ( 84,7- 93,1) Vòng đùi nam ≤ 49 cm 77,2 ( 64,2- 87,2) 67,0 ( 61,3- 72,4) Vòng đùi nữ ≤ 49 cm 73,3 ( 62,6- 82,2) 86,8 ( 81,8- 90,9) 4. Bàn luận Cân nặng trung bình của thanh niên Huế (18 - 25 tuổi) ở nam là 55,82 ± 7,15 kg và ở nữ là 47,16 ± 5,86 kg. Nam hơn nữ 8,66 kg, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P
  9. và nữ 44,60 ± 4,22 kg, cân nặng của nam trong nghiên cứu này lớn hơn 3,71 kg và nữ lớn hơn 2,56 kg. Điều này phù hợp với quy luật và tương đồng với sự phát triển của chiều cao đứng cũng như một số kích thước nhân trắc khác. Chiều cao đứng trung bình của thanh niên trong nghiên cứu này là nam 165,14 ± 5,50 cm và nữ 153,89 ± 5,27 cm. Nam cao hơn nữ khoảng 11,25 cm, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P
  10. thuận và chặt chẽ với hệ số tương quan từ 0,6419 đến 0,7425 với P
  11. 4. Tr nh V n Minh và cs i u tra c b n m t s ch tiêu sinh h c ng i Vi t Nam th p ềĐ ảơ ộ ố ỉ ọ ờư ệ ở ậ ị ă k 90 - Nhóm các ch tiêu nhân tr c (trong Báo cáo toàn v n D án i u tra c b n m t ỷ ỉ ắ ă ự ềđ ơ ả ộ s ch tiêu nhân tr c ng i Vi t Nam bình th ng th p k 90), Hà N i, (2000), 94- ố ỉ ắ ờư ệ ờư ở ậ ỷ ộ 181. 5. Pi-Sunyer F.X., Obesity: criteria and classification, Proc-Nutr-Soc., 59 (4) (2000), 505-9. 6. Lê ình V n, Phân tích ng bi u di n ROC trong nghiên c u Y h c, T p chí Thông ờưđ ể ễ ứ ọ Đ ấ ạ tin Y D c h c, B nh vi n Tr ng i h c Y D c Hu , s 01-2008. ợư ọ ệ ệ ờư ạĐ ọ ợư ế ố 7. Vidailhet M., Utilisation en pratique des donnees anthropometriques, Arch. Pediatr., 6, (1999), 787-793. 8. WHO Expert Committee on Physical Status, The use and interpretation of anthropometry, Report of a WHO Expert Committee, Geneva, (1995), 263-406. THE VALUE OF ARM AND THIGH CIRCUMFERENCE MEASUREMENTS IN ASSESSING CHRONIC ENERGY DEFICIENCY OF ADULTS 18 - 25 AGES Nguyen Tuong An College of Medicine and Pharmacy, Hue University SUMMARY The purpose of this study is to consider the correlation between BMI and arm, thigh circumference measurements and to search for cut-off points of arm and thigh circumference in assessing chronic energy deficiency in the adults 18 - 25 of ages. Materials and method: Data having collected from 662 healthy adults were used (348 males and 314 females, ages 18 - 25). Cross sectional method was applied. We collected some anthropometric measurements as height, weight, arm and thigh circumference and the BMI as Weight/Height2 was calculated. Classification of the nutritional status was carried out according to WHO, IOTF. We utilized the R.O.C curve to search for cut-off points to find out chronic energy deficiency by arm and/or thigh circumference. The results have shown that the anthropometric measurements are bigger than that shown by data from national investigation in the XX century. Height, weight and arm circumference of males are bigger than those of females (P0,05). The areas under the ROC curve rang from 0,775 to 0,873 showing that the efficacy of the cut-off points for arm cicumference is not more than 24 cm in males and not more than 22 cm in females and that the efficacy of the cut-off points for thigh circumference is not more than 49 cm in both sexes. 25
  12. Conclusions: There is a close correlation between BMI and arm, thigh circumference measurements in both of the sexes. The cut-off points to assess chronic energy deficiency for adults is arm circumference < 24 cm in males (Se 80,7%; Sp 71,5%) and < 22 cm in females (Se 72,1%; Sp 89,5%), thigh circumference < 49 cm in both sexes (Se 72,2%; Sp 67,0% in men và Se 73,3%; Sp 86,8% in women) 26
nguon tai.lieu . vn