Xem mẫu

  1. ĐẢM BẢO CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH CÔNG TRÌNH DẠNG TUYẾN BẰNG TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO TS. VŨ THẶNG Bộ môn Trắc địa - Trường Đại học Xây dựng Tóm tắt: Bài báo trình bày các đ ặc trưng và yêu c ầu của công tác khảo sát địa hình công trình dạng tuyến. Đồng thời giới thiệu ư u điểm của thiết bị v à công ngh ệ hiện đại trong khảo sát địa hình công trình dạng tuyến. 1. Mở đầu Từ yêu cầu về độ chính xác đo, vẽ lập bản đồ tỉ lệ lớn, khi ứng dụng to àn đạc điện tử (TĐĐT) hoàn toàn có thể đáp ứng đư ợc các c hỉ tiêu kĩ thuật, theo số liệu nghiên cứu ở [5]. Trong b ài báo gi ới này thi ệu đặc tr ưng công trình dạng tuyến, khả năng của thiết bị và công ngh ệ hiện đại, từ đó đưa ra các yêu cầu về công tác ngoại và nội nghiệp khi xây dựng mô hình s ố độ cao (MHSĐC) bằ ng TĐĐT để lập bình đ ồ và m ặt cắt phục vụ xây dựng công tr ình dạng tuyến. Gi ới thiệu qui tr ình kh ảo sát, thiết kế phù hợp nội dung quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thi công công tr ình dạng tuyến theo tọa độ. 2. Đặc trưng của công tác khảo sát địa hình công trình giao thông, thuỷ lợi dạng tuyến C ông trình giao thông, thu ỷ lợi th ư ờng là nh ững dạng công tr ình hình tuy ến, trải dài theo dáng đất. Trong quá trình thi ết kế, xây dựng các chỉ tiêu k ỹ thuật, chất lư ợng, hiệu quả kinh tế của các công trình đư ợc xác định phụ thuộc nhiều bởi yếu tố địa h ình. M ột công tr ình đáp ứ ng đư ợc các yêu cầu kỹ thuật, có hiệu quả kinh tế hay không th ì yếu tố địa hình đ óng m ột vai tr ò rất quan trọng. Nhiều công trình do số liệu khảo sát địa hình không đầy đủ, thiếu chính xác hoặc quá tr ình thiết kế chưa quan tâm đúng m ức tới yếu tố địa hình dẫn tới công tr ình không đ ảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật; thậm chí nhi ều công tr ình không thể đưa vào khai thác s ử dụng dẫn tới việc đầu tư xây d ựng kém hiệu quả. Các tham s ố kĩ thu ật đặc tr ưng về tuyến công tr ình trong quá trình khảo sát thiết kế thư ờng xác định dựa theo bình đồ, mặt cắt dọc v à m ặt cắt ngang tuyến. Việc xác định vị trí đỉnh đư ờng cong bằng, đ ư ờng cong đứng, xác định các tham số đ ư ờng cong bị phụ thuộc nhiều v ào địa hình d ọc tuyến. Quá trình khảo sát, thiết kế lặp lại nhiều lần tr ên cùng m ột tuyến qua các giai đoạn, các bư ớc thiết kế, từ lập ph ương án khả thi, thiết kế kỹ thuật và cu ối c ùng là lập bản vẽ thi công. Kh ối lư ợng đào đắp của công tr ình thư ờng đư ợc tính dựa tr ên m ặt cắt ngang. Mật độ mặt cắt ngang sử dụng trong các giai đoạn khác nhau từ 100m/cắt, 50m/cắt, 25m/cắt đến 20m/cắt v à mặt cắt ngang b ổ sung ở các vị trí đặc tr ưng trên tuyến của công tr ình như điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối đư ờng cong hay các vị trí địa hình có thay đổi đột ngột,... Độ chính xác tính khối l ư ợng đào đắp phụ thuộc vào đ ộ chính xác, mật độ khảo sát đo vẽ mặt cắt v à ph ụ thuộc vào đặc trưng c ủa địa hình. Các qui phạm hiện hành đo v ẽ mặt cắt và bình đ ồ công trình d ạng tuyến chủ yếu xâ y dựng trên cơ s ở thiết bị và công nghệ truyền thống. Hiện nay việc sử dụng thiết bị hiện đại l à TĐĐT có độ chính xác và khả năng tự động hoá rất cao. D ùng MHSĐC tránh đư ợc sai số vẽ địa hình so v ới ph ương pháp vẽ truyền thống; số liệu khảo sát qua các gia i đoạn khác nhau đư ợc sử dụng hợp lý, tránh đo lặp lại; qu ản lý v à xuất ra số liệu rất thuận lợi,... Những ư u điểm của thiết bị và công ngh ệ hiện đại giúp công tác khảo sát địa hình công trình d ạng tuyến thuận lợi, giảm thời gian v à hi ệu quả hơn nhiều. 3. Khả năng của thiết bị và công nghệ hiện đại trong khảo sát địa hình T heo công nghệ truyền thống, công tác khảo sát địa h ình công trình dạng tuyến thư ờng đ ư ợc thực hi ện theo các ph ương pháp đo v ẽ trực tiếp, sử dụng các máy quang c ơ. Do các hạn chế của thi ết bị, đi ều kiện giá thành khảo sát, độ chính xác lập tài liệu địa hình chỉ đạt đủ độ chính xác yêu cầu của tỉ lệ tài liệu khảo sát cần lập trong từng giai đoạn. Các giai đoạn tiếp sau lại phải khảo sát lại ở mức độ chi tiết và chính xác hơn. S ố liệu khảo sát ở các giai đoạn tr ư ớc thư ờng chỉ sử dụng đư ợc các điểm m ốc khống chế, c òn n ội dung đo vẽ chi tiết hầu nh ư không đư ợc sử dụng lại. Nội dung đo vẽ chi tiết cũ chỉ dùng để tham khảo vì hạn chế về độ chính xác và công nghệ tái sử dụng. Hi ện nay nhờ tiến b ộ của khoa học kỹ thuật, các thiết bị, công nghệ ứng dụng trong khảo sát địa hình nh ư TĐĐT, hệ thống định vị toàn c ầu GPS, bản đồ kỹ thuật số có nhiều ư u điểm hơn. Các máy TĐĐT có khả năng xác định vị trí điểm với độ chính xác rất cao, thoả m ãn yêu cầu lập tất cả các loại bản đồ tỉ lệ lớn. Máy TĐĐT không ngừng đ ư ợc nâng cấp, hoàn thi ện; Từ thế hệ máy T ĐĐT đo với dạng gương ph ản xạ vuông góc tới dạng g ương 360o, từ máy TĐĐT cần ngư ời đo bắt m ục tiêu t ới máy tự động bắt mục tiêu; Từ máy đo phải ghi số liệu bằng tay tới máy tự lưu s ố liệu, giúp tránh đư ợc lỗi sai lầm thư ờng xảy ra trong quá tr ình ghi chép s ố liệu.
  2. Hệ thống định vị toàn cầu GPS ứng dụng trong trắc địa cho nhiều khả năng mới, với các tính năng kĩ thuật h ơn hẳn so với các thiết bị cũ. Xây dựng l ư ới khống chế trắc địa bằng công nghệ GPS có nhi ều ư u điểm vư ợt trội về độ chính xác, khoảng cách đo, yêu c ầu thông h ư ớng, điều kiện thời tiết, th ời gian thực hiện,… Số liệu đo vẽ trực tiếp để lập tài liệu khảo sát địa hình phục vụ thiết kế công tr ình giao thông, thu ỷ l ợi dạng tuyến, có thể thực hiện bằng nhiều ph ương pháp, trong đó đo bằng TĐĐT l à phổ biến nhất. Đo bằng TĐĐT, các số liệu đo đư ợc tự động l ưu trong máy sau đó chuy ển sang máy tính, số liệu đo đư ợc giữ nguyên dạng, tránh đư ợc sai sót do ghi chép, nh ập số liệu. Đó là lỗi sai lầm, rất khó khắc ph ục trong quá tr ình khảo sát bằng thiết bị và công nghệ cũ. Máy TĐĐT đư ợc nâng cấp nhiều lần với các tính năng vư ợt trội hơn. T ừ thế hệ TĐĐT sử dụng gương vuông góc m ột chiều, g ương 360o đến m áy có chế độ đo không gương, từ khoảng cách đo giới hạn vài trăm mét tới khoảng cách đo vài nghìn mét. Từ máy do ngư ời đo điều khiển trực tiếp đến máy có chế độ tự bắt mục ti êu, t ự đo và tự động lưu s ố liệu. Với TĐĐT, khi đo vẽ địa h ình theo phương pháp tr ực tiếp cho nhiều khả năng mới về độ chính xác, khoảng cách đo, với máy có chế độ không g ương khắc phục đư ợc những khó khăn khi ti ếp cận địa hình đ ặc biệt hiểm trở. T rên mô hình s ố địa hình, số liệu khảo sát của các điểm chi tiết đặc tr ưng cho địa hình, địa vật từ các giai đoạn trư ớc đủ độ chính xác sử dụng vào các giai đo ạn sau. Việc xây dựng mô hình s ố địa hình dựa trên s ố liệu khảo sát qua nhiều giai đoạn cho tài liệu có tính liên tục, kế thừa, không phải đo đi đo lại to àn bộ các điểm m à chỉ đo bổ sung các điểm cần thiết. Mặt cắt dọc tim tuyến v à các mặt cắt ngang đư ợc xác định theo tuyến đư ợc chọn, đ ã đư ợc thay đổi hiệu chỉnh qua các b ư ớc thiết kế, dựa vào mô hình s ố địa hình xây dựng qua các bư ớc mà không c ần phải đo vẽ trực tiếp ngoài th ực địa nh ư công nghệ cũ. Đ ộ chính xác lập mặt cắt chỉ phụ thuộc vào m ức độ khái quát hoá địa hình. Mật độ đi ểm chi tiết và độ khái quát hoá thể hiện qua tỉ lệ của mô hình số địa hình đư ợc lập. Trong quá tr ình kh ảo sát thiết kế, việc chọn tuyến ngo ài thực địa kết hợp với mô hình s ố địa hình, đ ặc biệt trong giai đo ạn lựa chọn phương án và chính xác hoá tuy ến cho kết quả tối ư u và rất hiệu quả; Đảm bảo đư ợc yêu cầu kỹ thuật, tốn ít công sức, dễ bổ sung hiệu chỉnh v à hi ệu quả kinh tế h ơn. Đây là khả năng h ơn hẳn so với cách thiết kế truy ền thống thể hiện tr ên gi ấy. 4. Xây dựng qui trình khảo sát, thiết kế phù hợp Việc thực hiện khảo sát, thiết kế công trình giao thông, thu ỷ lợi dạng tuyến bằng thiết bị và công nghệ hiện đại để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, rút ngắn thời gian và hiệu quả kinh tế, chúng ta cần có m ột qui trình phù hợp, có những điểm khác với qui tr ình hiện đang đư ợc áp dụng. Các bư ớc cần thực hi ện trong qui tr ình m ới khi ứng dụng thiết bị và công nghệ hiện đại là: - Từ các tài liệu khảo sát địa hình đã có, kết hợp với các yêu c ầu về kinh tế kỹ thuật bư ớc đầu xác định tuyến của công tr ình; - Xây dựng l ư ới khống chế mặt bằng v à đ ộ cao, đủ độ chính xác và mật độ điểm cho tất cả các bư ớc tiếp theo. Lư ới khống chế mặt bằng thư ờng có hai hoặc ba cấp. L ư ới mặt bằng cấp tr ên là lư ới hạng III hoặc hạng IV, đo theo công nghệ GPS v à đư ợc kết nối với mạng lư ới quốc gia. L ư ới mặt bằng hạng dư ới thư ờng là đư ờng chuyền cấp 2. Lư ới độ cao hạng tr ên là hạng III hoặc hạng IV, đo theo phương pháp đo cao hình h ọc từ giữa. Lư ới độ cao hạng dư ới l à đư ờng chuyền độ cao kĩ thuật, có thể đo theo phương pháp đo cao hình h ọc với máy thuỷ bình, đo cao lư ợng giác với máy TĐĐT, đo cao GPS; đặc biệt lưu ý h ệ độ cao dùng trong xây d ựng công tr ình. C ần có sự kiểm tra đánh giá phương pháp, kết quả chênh cao đo đư ợc, đặc biệt khi sử dụng chênh cao tr ắc địa đo bằng GPS. Hệ th ống mốc khống chế c ơ sở cấp thấp nhất đư ợc xác định đồng thời toạ độ v à đ ộ cao rất phù hợp cho các công tác đo vẽ thi công sau n ày; - Khảo sát địa hình, lập bình đồ tuyến, mặt cắt dọc và mặt cắt ngang qua các bư ớc theo yêu cầu của công tác thiết kế trên mô hình số địa hình được đo bổ sung qua các bư ớc khảo sát địa hình. Khi đ o bằng TĐĐT đ ộ chính xác các điểm chi tiết thoả mãn yêu c ầu của các loại tỉ lệ bản đồ, chỉ khác nhau ở mật độ đi ểm và mức độ khái quát hoá, vì vậy các điểm chi tiết đo ở giai đoạn tr ư ớc vẫn có thể d ùng vào giai đoạn sau. Giai đoạn khảo sát tiếp theo chỉ cần đo bổ sung đủ mật độ điểm cần thiết đáp ứng yêu cầu của tỉ lệ bản đồ cần lập. Trên thực tế, qui tr ình k hảo sát phù hợp khi sử dụng TĐĐT và MHSĐC là: 1. Bước lập dự án đầu tư 1.1. Xây dựng lư ới khống chế xác định (XYH), l ư ới mặt bằng đến đư ờng chuyền cấp 2, lư ới kh ống chế độ cao cấp kỹ thuật cho hệ thống mốc c ơ s ở thấp nhất dọc tuyến. 1.2. Đo bình đồ tuyến tỉ lệ 1/2000 (1/5000) với khoảng cao đều 0,5m đến 2,5m tuỳ theo độ dốc của địa hình. 1.3. Xây dựng MHSĐC - 1 từ số liệu đo TĐĐT;
  3. 1.4. Xuất bình đồ tuyến tỉ lệ 1/2000 từ MHSĐC - 1. 1.5. Xuất mặt cắt dọc tỉ lệ 1/2000 từ MHSĐC -1. 1.6. Xuất mặt cắt ngang tỉ lệ 1/200 từ MHSĐC - 1. 2. Bước thiết kế kĩ thuật 2.1. T ừ tuyến đ ư ợc chính xác hoá ở b ư ớc 1, xây dựng bổ sung lư ới khống chế c ơ sở cấp thấp nhất xác định (XYH), lư ới mặt bằng đến đư ờng chuyền cấp 2, lư ới khống chế độ cao cấp kỹ thuật nếu cần. 2.2. Đ o bổ sung địa hình tuyến, đủ lập bình đồ tuyến tỉ lệ 1/1000 hoặc 1/500 ở những vị trí cần thiết với khoảng cao đều 0,5m đến 2,0m tuỳ theo độ dốc của địa h ình. Trong giai đ oạn này tuyến đư ợc định vị ngoài thực địa bằng các điểm mia. Có thể cố định tuyến bằng cọc tạm còn tuyến đư ợc quản lý bằng toạ độ trên bình đ ồ số địa hình. Đ ồng thời đo các điểm đặc trưng của cắt dọc, cắt ngang với đo bình đồ chi tiết. Vị trí mặt cắt dọc, mặt cắt ngang xác định từ MHSĐC -1 dùng TĐĐT chuyển vị trí ra ngoài th ực địa và đo 20 chi ti ết mặt cắt. 2.3. Xây dựng MHSĐC - 2 từ số liệu đo TĐĐT ở bư ớc 2.2 v à sử dụng số liệu cũ ở bư ớc 1.2 những đo ạn tuyến tr ùng lặp. Trên thực tế phần tr ùng lặp rất nhiều đối với những ph ương án t ốt của bư ớc 1. 2.4. Xuất bình đồ tuyến tỉ lệ 1/1000 hoặc 1/500 ở những đoạn đặc biệt từ MHSĐC - 2. 2.5. Xuất mặt cắt dọc tỉ lệ 1/1000 hoặc 1/500 ở những đoạn đặc biệt từ MHSĐC - 2. 2.6. Xuất mặt cắt ngang tỉ lệ 1/100 từ MHSĐC - 2. 3. Bước lập bản vẽ thi công 3.1. Chính xác hoá tuyến ngoài thực địa. Lưu tất cả các điểm đặc tr ư ng của tuyến vào t ệp điểm. Đo bổ sung địa hình tuyến, đủ lập bình đồ tuyến tỉ lệ 1/500 ở những vị trí cần thiết với khoảng cao đều 0,5m đến 2,0m tuỳ theo độ dốc của địa hình. Trong giai đoạn này tuyến đã chọn trong bư ớc thiết kế kỹ thuật đư ợc định vị chính xác ngoài thực địa bằng các điểm mia. Có thể cố định tuyến bằng cọc tạm, c òn tuyến đư ợc quản lý bằng toạ độ tr ên bình đ ồ số độ cao. Đồng thời đo các điểm đặc tr ưng của cắt dọc, cắt ngang với bình đồ chi tiết bổ sung. Đo đầy đủ cắt ngang tại các điểm đặc trưng c ủa tuyến đến tỉ lệ ở bư ớc lập bản vẽ thi công. 3.2. Xây dựng MHSĐC -3 từ số liệu đo TĐĐT ở b ư ớc 3.1 và sử dụng số liệu cũ ở bư ớc 2.3. Tr ên th ực tế số lư ợng điểm từ bư ớc thiết kế kỹ thuật đư ợc sử dụng lại rất hiệu quả. Số lư ợng điểm đo ở bư ớc 3.1 chỉ là b ổ sung chính xác hoá h ơn. 3.3. Xuất lại bình đồ tuyến tỉ lệ 1/1000 hoặc 1/500 ở những đoạn đặc biệt từ MHSĐC - 3. 3.4. Xuất lại mặt cắt dọc tỉ lệ 1/1000 hoặc 1/500 ở những đoạn đặc biệt từ MHSĐC - 3. 3.5. Xuất lại mặt cắt ngang tỉ lệ 1/100 từ MHSĐC - 3, đồng thời xuất bổ sung mặt cắt ngang ở nh ững vị trí cần thiết. Qua thực tế cho thấy số l ượng điểm đo ở bư ớc 3 chỉ chiếm khoảng 10%, c òn l ại 30% số lư ợng đi ểm đo khảo sát ở b ước 1 v à 60% s ố lượng điểm đo khảo sát ở bước 2. 5. Quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thi công công trình dạng tuyến theo tọa độ Bằng thiết bị và công nghệ hiện đại, ng ày nay bản đồ, mặt cắt th ư ờng đư ợc lập từ mô hình s ố độ cao. Trên mô hình s ố độ cao có đư ợc, việc xác định tuyến công tr ình, chuẩn hoá tuyến qua từng bư ớc. T uy ến công trình đư ợc xác định đi qua các điểm địa danh cần tới, các điểm địa vật cần tránh, cập nhật các thông s ố thiết kế như bán kính cong, độ dài đư ờng cong, độ dốc công tr ình, xác định khối lư ợng đào đắp… để so sánh các phương án, xác định ph ương án tuyến đư ợc c h ọn. Tuyến thiết kế đư ợc chọn ngoài thực địa kết hợp với mô hình s ố độ cao có nhiều lựa chọn, có điều kiện so sánh, đánh giá giữa các phương án tuy ến; cho kết quả chọn ph ương án tuyến tốt hơn. Vi ệc xác định tuyến theo phương pháp truyền thống đư ợc xác địn h sơ bộ trong ph òng dựa trên các tài liệu khảo sát địa hình đ ã có, sau đó tuyến đư ợc chọn v à cố định ngo ài thực địa nhờ các cọc định tuyến. Việc khảo sát địa hình tiếp theo đư ợc thực hiện theo tuyến đã đư ợc xác định. Mọi điều chỉnh các tham s ố về tuyến đư ợc thực hiện qua các bư ớc thiết kế đư ợc cập nhật tr ên tuyến thông qua việc kh ảo sát, thiết kế bổ sung và trôn lại các cọc định tuyến. Lý tr ình c ủa tuyến đã đư ợc xác định sau khi định tuyến ngo ài thực địa. Mọi thay đổi, hiệu chỉnh tuyến ở các b ư ớc sau đều l àm cho lý trình th ực tế của tuyến thay đổi nhưng chúng không đư ợc cập nhật bổ sung. Trong quá trình kh ảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công tr ình dạng tuyến thì việc cố định tuyến, qu ản lý các cọc định tuyến, b àn giao giữa các b ên liên quan là một việc làm ph ức tạp, mất nhiều thời gian, công sức, thậm chí gây nhiều khó khăn. Trên mô hình s ố địa hình, việc nghiên cứu xác định tuyến tối ư u có nhiều ph ương án, giúp ch ọn đư ợc phương án tho ả mãn các yêu c ầu đặt ra. Cố định tuyến đư ợc thực hiện tr ên mô hình số đ ộ cao tương đối đơn gi ản. Việc thiết kế quản lý tuyến ho àn toàn có thể đư ợc thực hiện nhờ tọa độ điểm tr ên M HSĐC. Đây là công việc đơn gi ản, mất ít thời gian, dễ thực hiện v à rất hiệu quả, đảm bảo các y êu cầu kinh tế và kĩ thuật. Mọi hiệu chỉnh thay đổi các tham s ố về tuyến đều đư ợc cập nhật. Lý tr ình của
  4. tuyến là lý trình thực tế đ ư ợc xác định ở bư ớc cuối c ùng c ủa công tác thiết kế, là lý trình thực của công trình sẽ đư ợc xây dựng. Trên MHSĐC, việc thiết kế, quản lý tuyến hoàn toàn d ựa vào t ọa độ điểm mặ t b ằng XY và độ cao H. Khi triển khai thi công rất thuận lợi, các yếu tố về tuyến đ ư ợc triển khai xác định ngo ài th ực địa thư ờng sử dụng TĐĐT và dựa theo các điểm mốc khống chế. Trong việc quản lý tuyến, b àn giao tuyến giữa các bên liên quan đư ợc thực hiệ n theo to ạ độ trong hồ s ơ thiết kế, công tác hiện tr ư ờng chỉ là ki ểm tra. Hi ện nay việc quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thi công công tr ình tuyến theo toạ độ tr ên M HSĐC đã và đang đư ợc áp dụng nhưng qui tr ình, qui phạm hiện hành chưa điều chỉnh kịp t hời. Trên thực tế, khi xây dựng công tr ình còn nhi ều bất cập. Nhiều tr ư ờng hợp vì nh ững lý do rất khác nhau, đôi khi là phi kĩ thuật, ngư ời ta áp đặt việc khảo sát, thiết kế thi công theo cọc lý tr ình đư ợc xác định ngoài th ực địa bằng các cọc tr ên m ặt cắt d ọc, các cọc tr ên mặt cắt ngang cố định ngo ài thực địa theo phương pháp truy ền thống m à không c ần biết tới khả năng khi ứng dụng công nghệ v à thiết bị hi ện đại, không cần biết tới các hạn chế của ph ương pháp truyền thống dẫn đến việc chậm trễ về tiến độ thi công, lãng phí kh ả năng của thiết bị để thực hiện một nội dung t ương đương, gây m ất thời gian và không hi ệu quả kinh tế. Vi ệc quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thi công công tr ình dạng tuyến theo tọa độ tr ên MHSĐC và đư ợc định vị ngoài thực địa khi cầ n thi ết là phương pháp phát huy được khả năng của thiết bị và công nghệ hiện đại đang đư ợc ứng dụng trong khảo sát thiết kế công tr ình. Phương pháp này cần đư ợc cụ thể hoá trong các qui trình, qui phạm. 6. Kết kuận Qui trình khảo sát, thiết kế phù hợp qua các bư ớc khảo sát công tr ình dạng tuyến trong giao thông thuỷ lợi thực hiện bằng TĐĐT lập ra MHSĐC giai đoạn sau có sử dụng lại kết quả của các giai đoạn trư ớc, đã phát huy đư ợc ư u điểm của thiết bị v à công nghệ hiện đại, giảm thời gian khảo sát ngo ài th ực địa, cho khả năng nghiên cứu phương án tuy ến, xác định các yếu tố tuyến kết hợp thực địa v à M HSĐC đưa ra tuy ến tốt nhất. T hi ết kế dựa tr ên s ố liệu khảo sát trực tiếp ngo ài thực địa v à thể hiện trên MHSĐC theo đúng phương án tuy ến tốt nhất đ ã ch ọn. S o v ới trình tự cắm cọc ngoài th ực địa, quản lý tuyến theo tọa độ nh ư trên giúp rút ngắn thời gian và công sức rất nhiều mà vẫn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về thiết kế xây dựng, sử dụng v à qu ản lý công trình dạng tuyến trong giao thông và thuỷ lợi. Nh ững nội d ung đ ề cập ở tr ên, chúng tôi đã nghiên cứu ứng dụng cụ thể rất hiệu quả tr ên nhi ều công trình về giao thông, thuỷ lợi dạng tuyến. Các kết quả nghiệm thu hiện tr ư ờng đều đư ợc đảm bảo theo yêu cầu của qui phạm[7]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Qui phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỉ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 96TCN 43 : 1 990. 2. Qui phạm đo vẽ mặt cắt, bình đ ồ địa hình công trình thu ỷ lợi, 14 TCN 141 : 2 005. 3. Qui phạm đo kênh và xác định tim công tr ình trên kênh, 14 TCN 40- 2002. 4. Qui trình kh ảo sát đ ư ờng ôtô 22 TCN 262 : 2 000. 5. VŨ THẶNG, Độ chính xác của bản đồ địa hình tỉ lệ lớn phục vụ khảo sát, thiết kế v à xây dựng công trình. Tuyển tập công trình khoa h ọc - Đ ại học Xây dựng, 1/1999. 6. VŨ THẶNG, Một v ài so sánh qui ph ạm với thực tế khảo sát địa hình bằng thiết bị v à công nghệ hi ện đại. T uy ển tập công trình khoa học- ĐHXD,1/2000. 7. VŨ THẶNG chủ tr ì - Đề tài tr ọng điểm cấp Bộ năm 2008, số B 2008- 03 -47-TĐ.
nguon tai.lieu . vn