Xem mẫu

  1. QT6.2/KHCN1-BM3.2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA NÔNG NGHIỆP – THỦY SẢN ĐỀ TÀI CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THỰC NGHIỆM NUÔI CUA BIỂN (Scylla sp.) TRONG LỒNG NHỎ TẠI TỈNH TRÀ VINH CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: LÂM THÁI XUYÊN CÁN BỘ THỰC HIỆN: LÂM THÁI XUYÊN DIỆP THÀNH TOÀN Trà Vinh, 2/2009 i
  2. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn: - Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Trà Vinh - Khoa Nông Nghiệp – Thủy sản - Phòng Nghiên cứu Khoa Học và Đào tạo sau đại học - Phòng Kế hoạch - Tài Vụ - Trại Thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản nước mặn …đã tạo điều kiện tốt để hoàn thành nghiên cứu này. Nhóm tác giả cũng gởi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, các anh chị em tại xã Trường Long Hòa và đặc biệt là em Mai Văn Hoàng, Dương Văn Dân, Hồ Khánh Nam và Lâm Công Bằng đã giúp đỡ nhiệt tình trong thu thập số liệu, chăm sóc cua thí nghiệm và thu hoạch sản phẩm. Trà Vinh, 22 tháng 2 năm 2009 Nhóm tác giả ii
  3. TÓM TẮT Cua biển (Scylla sp.) là loài động vật giáp xác biển có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người ưa chuộng nên được nhiều nơi nuôi. Các mô hình nuôi cua thường là trong ao và lồng tre. Đề tài này gồm 2 thí nghiệm. Thí nghiệm 1 so sánh nuôi cua trong lồng gỗ 1 m2 và lồng nhựa PP 0,05 m2, kết quả trọng lượng cua khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i TÓM TẮT ......................................................................................................... iii MỤC LỤC......................................................................................................... iv DANH SÁCH BẢNG........................................................................................ vi DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................ vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1 1.1 Giới thiệu ..................................................................................................1 1.2 Mục tiêu đề tài..........................................................................................1 1.3 Nội dung đề tài .........................................................................................1 PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................3 2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển .............................................3 2.1.1 Đặc điểm phân loại ..............................................................................3 2.1.2 Đặc điểm phân bố ................................................................................3 2.1.3 Tập tính sống cua biển .........................................................................4 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ..........................................................................4 2.1.5 Lột xác và sinh trưởng .........................................................................5 2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của cua biển ...................5 2.3 Tình hình nghiên cứu nuôi cua biển........................................................6 2.3.1 Nghiên cứu nuôi cua biển trên thế giới ................................................6 2.3.2 Nuôi cua biển ở Việt Nam ...................................................................8 PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................12 3.1. Thời gian và địa điểm............................................................................12 3.2 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................12 3.3 Điều kiện thí nghiệm ..............................................................................13 3.3.1 Nguồn nước và xử lý nước.................................................................13 3.3.2 Môi trường nuôi cua biển...................................................................13 3.3.3 Cua thí nghiệm ..................................................................................13 3.3.4 Lồng nuôi cua....................................................................................14 3.3.5 Thức ăn .............................................................................................14 3.3.6 Thả cá................................................................................................15 3.4 Thu mẫu và xử lý số liệu ........................................................................15 3.4.1 Thu mẫu ............................................................................................15 3.4.2 Xử lý số liệu ......................................................................................15 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................16 4.1 Thí nghiệm 1: Nuôi cua biển thương phẩm với các loại lồng khác nhau ......................................................................................................................16 iv
  5. 4.1.1 Các yếu tố môi trường .......................................................................16 4.1.2 Tăng trưởng của cua nuôi ..................................................................18 4.1.3 Tỷ lệ sống..........................................................................................20 4.1.4 Năng suất và tiêu tốn thức ăn .............................................................21 4.2 Thí nghiệm 2: Nuôi cua biển trong lồng nhỏ với các giai đoạn khác nhau ..............................................................................................................21 4.2.1 Các yếu tố môi trường .......................................................................21 4.2.2 Tăng trưởng của cua nuôi ..................................................................22 4.2.3 Tỷ lệ sống, tỷ lệ lột xác và năng suất .................................................23 4.2.4 Tiêu tốn thức ăn.................................................................................24 4.2.5 Thu hoạch cá .....................................................................................25 4.2.6 Phân tích hiệu quả kinh tế ..................................................................25 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................27 5.1 Kết luận ..................................................................................................27 5.2 Đề xuất....................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................28 PHỤ LỤC v
  6. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Tình hình nuôi cua biển tỉnh Trà Vinh năm 2001-2006........................9 Bảng 2.2: Kế hoạch nuôi cua biển tỉnh Trà Vinh năm 2006-2010 ........................9 Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường thí nghiệm 1...................................16 Bảng 4.2: Tăng trưởng về chiều rộng mai cua (cm) qua các lần đo ....................18 Bảng 4.3: Tăng trưởng về trọng lượng cua.........................................................19 Bảng 4.4: Diễn biến tỷ lệ sống của thí nghiệm 1 ................................................20 Bảng 4.5: Năng suất và tiêu tốn thức ăn.............................................................21 Bảng 4.6: Các yếu tố môi trường thí nghiệm 2...................................................21 Bảng 4.7: Tăng trưởng của cua trong thí nghiệm 2 ............................................22 Bảng 4.8: Tỷ lệ sống, tỷ lệ lột xác và năng suất thí nghiệm 2.............................23 Bảng 4.9: Tiêu tốn thức ăn thí nghiệm 2 ............................................................25 Bảng 4.10: Kết quả thu hoạch cá chẽm và cá rô phi ...........................................25 Bảng 4.11: Phân tích hiệu quả kinh tế................................................................25 vi
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Vòng đời cua biển theo NIOT ..............................................................4 Hình 2.2: Lồng tre nuôi cua 1 con/lồng theo Cholik và Hanafi (1991) ................7 Hình 2.3: Lồng tre nuôi cua 1 con/lồng ở Ấn Độ theo NIOT ...............................7 Hình 2.4: Xuất khẩu cua biển của Việt Nam năm 2001-2004...............................9 Hình 2.5: Lồng nuôi cua bằng tre và nhựa PP ....................................................11 Hình 3.1: Ao thực hiện thí nghiệm.....................................................................12 Hình 3.2: Các cỡ cua thí nghiệm........................................................................13 Hình 3.3: Lồng gỗ 1 m3 và lồng nhựa 0,006 m3 .................................................14 Hình 3.4: Hệ thống phao nổi..............................................................................14 Hình 3.5: Cân trọng lượng cua...........................................................................15 Hình 3.6: Đo chiều rộng mai cua .......................................................................15 Hình 3.7: Kiểm tra cua gạch ..............................................................................15 Hình 3.8: Ba khía làm thức ăn cho cua ..............................................................15 Hình 4.1: Diễn biến nhiệt độ thí nghiệm 1 .........................................................16 Hình 4.2: Diễn biến pH thí nghiệm 1 .................................................................17 Hình 4.3: Diễn biến oxy thí nghiệm 1 ................................................................17 Hình 4.4: Diễn biến độ mặn thí nghiệm 1 ..........................................................18 Hình 4.5: Diễn biến độ kiềm thí nghiệm 1 .........................................................18 Hình 4.6: Tăng trưởng về chiều rộng mai cua sau 120 ngày nuôi.......................19 Hình 4.7: Tăng trưởng về trọng lượng cua sau 120 ngày nuôi............................20 Hình 4.8: Chiều rộng mai thí nghiệm 2 ..............................................................23 Hình 4.9: Trọng lượng cua thí nghiệm 2 ............................................................23 vii
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CW: Carapace Wide – Chiều rộng mai cua (cm) TB: Trung bình ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cữu Long DWG: Day weigh growth: Tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày) SGR: Specific growth rate: Tăng trưởng tương đối (%/ngày) TB: Trung bình FCR: Feed conversion ratio – Tiêu tốn thức ăn NIOT: National Institute of Ocean Technology viii
  9. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Việt Nam có nguồn lợi cua biển phong phú, những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng nên cùng với nghề khai thác cua tự nhiên, nghề nuôi cua đã phát triển ở nhiều địa phương trong cả nước, mô hình nuôi một vụ cua và một vụ tôm sú được ứng dụng rộng rãi, nó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và phần nào hạn chế được dịch bệnh tôm (Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2004). Cua biển (Scylla sp.) là loài động vật giáp xác biển có giá trị kinh tế cao, thịt ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người ưa chuộng. Trước tình hình dịch bệnh tôm ngày càng diễn biến phức tạp, phong trào nuôi cua ngày một phát triển (Trung tâm Khuyến nông Quốc Gia, 2008). Con cua được xem là đối tượng nuôi xoá đói giảm nghèo của bà con ngư dân vùng biển (Nguyễn Ngọc Tú, 2008). Hiện nay, người dân nuôi cua theo nhiều hình thức như nuôi cua ao, nuôi kết hợp hoặc luân canh với tôm sú quảng canh, nuôi kết hợp tôm-cua-rừng, nuôi cua trong lồng ... tùy theo điều kiện vùng nuôi. Sản phẩm thu lại theo mong muốn là cua gạch nhưng cua y, cua chấm, cua đực và cua xô cũng chiếm tỷ lệ khá cao nhưng giá trị thấp nhiều so với cua gạch. Mặt khác, sản phẩm cua lột hiện nay là mặt hàng thực phẩm phổ biến có giá trị xuất khẩu cao, được chế biến thành sản phẩm cua tẩm bột chiên, một món ăn hấp dẫn và quen thuộc đối với thị trường châu Á, xu hướng đang mở rộng sang nhiều thị trường khác trên thế giới (http://www.fishtenet.gov.vn). Tại Trà Vinh, nghề nuôi cua đang phát triển mạnh do có nguồn giống dồi dào. Hình thức nuôi chủ yếu là nuôi kết hợp và nuôi chuyên trong ao(Hồ Hoàng Hà, 2005). Việc sử dụng lồng để nuôi vỗ béo hay nuôi cua lột chưa được nhiều người nuôi quan tâm vì chưa có mô hình thí điểm. Xuất phát từ thực tế trên và nhằm góp phần phát triển nghề nuôi cua biển thương phẩm, chúng tôi đề xuất đề tài “Thực nghiệm nuôi cua biển (Scylla sp) trong lồng nhỏ tại tỉnh Trà Vinh”. 1.2 Mục tiêu đề tài Mục tiêu chung của đề tài là nâng cao thu nhập cho người dân nuôi cua biển, góp phần xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa đối tượng nuôi và sử dụng một cách có hiệu quả đất nuôi trồng thủy sản ven biển đồng thời góp phần phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh Trà Vinh. Mục tiêu cụ thể của đề tài là :  Xây dựng mô hình nuôi cua biển mới hiệu quả cao, dễ áp dụng.  Nâng giá trị cua thương phẩm trên đơn vị một diện tích. 1.3 Nội dung đề tài (1) Nuôi cua biển trong lồng (2) Nuôi cua biển trong lồng nhỏ với các giai đoạn khác nhau. 1
  10. (3) Khảo sát một số chỉ tiêu môi trường nước và sinh trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ lột xác, năng suất và FCR. (4) Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi. 2
  11. PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển 2.1.1 Đặc điểm phân loại Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, là một trong những hải sản có giá trị cao trong thực phẩm và y dược học (Joachim và Felicitas, 2000; Nguyễn Chung, 2006). Bằng phương pháp điện di và hình thái giải phẫu, Keenan (1999) đã đi đến kết luận cua biển giống Scylla có 4 loài phân biệt và được định danh trong hệ thống phân loại như sau: Ngành Arthropoda Ngành phụ Crustacea Lớp Malacostraca Bộ Decapoda Họ Portunidae Giống Scylla Loài S. paramamosain (Estampador, 1949) S. serrata (Forskal, 1755) S. olivacea (Herbst, 1796) S. tranquebarica (Fabricius, 1798) 2.1.2 Đặc điểm phân bố Cua biển (Scylla sp.) là một trong những đối tượng rất quan trọng của nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản ở các vùng nước lợ ven biển, đặc biệt là các nuớc thuộc Ấn Ðộ - Thái Bình Dương (Angell, 1992) bao gồm các nước Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Philippine, Singapore, Úc, Nhật Bản,…là đối tượng nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế ở nhiều nước (Hoàng Đức Đạt, 1995; Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2004; Phạm Thị Tuyết Ngân, 2005). Ở Việt Nam cua biển được khai thác và nuôi ở các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu, TP.HCM, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Minh Hải và Kiên Giang (Hoang Duc Dat, 1999; Vũ Ngọc Út, 2005). Đặc biệt, ĐBSCL với diện tích mặt nước lợ gần 300.000 ha được đánh giá là nơi quan trọng cho cua biển phân bố tự nhiên trong đầm lầy rừng ngập mặn và vùng ven biển cửa sông (Trần Ngọc Hải và ctv, 2003; Vũ Ngọc Út, 2005; Nguyễn Chung, 2006). Theo Keenan và ctv (1998 trích dẫn bởi Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv, 2005) ở Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL có hai loài chủ yếu là S.paramamosain và S.olivacea. Loài cua S.paramamosain chiếm ưu thế ở ĐBSCL (Hoang Duc Dat, 1999). Nhưng DANIDA-Bộ Thủy Sản (2003) cho rằng cua biển phân bố rộng ở Việt Nam, đặc biệt vùng triều, cửa sông và rừng ngập mặn, có cả ở châu thổ ĐBSCL và Sông Hồng. 3
  12. 2.1.3 Tập tính sống cua biển Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau. Thời kỳ phôi thai được cua mẹ mang và phát triển ở vùng ven biển ven bờ, ấu trùng Zoea và Mysis sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con. Cua con theo thuỷ triều dạt vào vùng nước lợ: những bãi lầy ven bờ biển, cửa sông, nơi có đáy bùn, bùn cát hoặc đất thịt pha cát mịn giàu mùn bã hữu cơ thuộc vùng trung, hạ triều chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang nước lợ. Cua bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm.Cua đạt giai đoạn thành thục có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản (Hoàng Đức Đạt, 1995; Trần Ngọc Hải và ctv, 1999; DANIDA-Bộ Thủy Sản, 2003). Theo Trần Ngọc Hải và ctv (1999) cua có thể di chuyển trung bình 13 giờ/ngày và gần như suốt đêm. Quãng đường trung bình cua di chuyển trong một đêm là 461 m, dao động 219-910 m. Cua cái có thể bò xa 45 km để tìm bãi đẻ (Lee, 1991). Theo báo cáo của Hyland (1984 trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải, 1999) sự phân bố của cua trong tự nhiên có liên quan đến dòng chảy, trong đó, vận tốc nước thích hợp 0,06-1,6 m/giây. Trứng Zoea VÒNG ĐỜI CUA BIỂN Cua cái Megalopa Cua Hình 2.1: Vòng đời cua biển theo NIOT 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cua là động vật ăn thịt, thích bắt cá, tôm, động vật hai mảnh vỏ (DANIDA-Bộ Thủy Sản, 2003; Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Theo Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv. (2005) thức ăn tự nhiên chứa 50% nhuyễn thể, 21% giáp xác, 29% các mảnh vụn hữu cơ, ít khi có cá trong ống tiêu hóa của cua. Tuy nhiên, tập tính dinh dưỡng của cua biến thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. 4
  13. Giai đoạn ấu trùng cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong tảo, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7 cm ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13 cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá...Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10-15 ngày (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999; Nguyễn Chung, 2006; Nguyễn Thanh Bình, 2007; Nguyễn Ngọc Tú, 2008). 2.1.5 Lột xác và sinh trưởng Từ ấu trùng đến trưởng thành cua phải qua nhiều lần lột xác và qua mỗi lần lột xác vừa để sinh trưởng vừa để biến thái, thay đổi về kích thước và hình thái cấu tạo để đạt được hình dạng và cấu tạo thực thụ của cua. Ở giai đoạn ấu trùng và cua bột thời gian giữa các lần lột xác thường ngắn, từ 2-3 ngày hoặc 3-5 ngày. Cua bột 3 ngày tuổi lột xác lần thứ nhất có chiều rộng mai đạt 5 mm và chiều dài mai 3,5 mm. Ở cua giống và trưởng thành thời gian lột xác dài hơn thường lột xác vào chu kỳ của thuỷ triều (Hoàng Đức Đạt, 1995; Nguyễn chung, 2006). Cua biển là loài sinh trưởng không liên tục, được đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích thước và trọng lượng. Cua lột xác để tăng kích thước và quá trình này phụ thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, môi truờng và giai đoạn phát triển của cơ thể. Theo Triño và ctv (1999), khi nuôi chung cua đực và cua cái thì cua đực tăng trưởng tốt hơn cua cái. Khatun và ctv (2008) nuôi cua S.olivacea đơn tính (cua đực hoặc cua cái) và cả 2 giới tính (cua cái + cua) đực) thì cua đực cũng tăng trưởng tốt hơn cua cái. Cua biển trải qua 12 lần lột xác, khi tuyến sinh dục bắt đầu phát, cua lột xác lần thứ 13 trước khi giao phối (Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Cua trưởng thành có khoảng cách giữa 2 lần lột xác từ 20-28 ngày (Khoa Sinh – Trường Đại Học Tổng Hợp Huế, 1994). Quá trình lột xác của cua mang tính đặc trung riêng biệt từng loài. Cua càng lớn thì chu kỳ lột xác càng kéo dài. Ðặc biệt, trong quá trình lột xác, cơ thể của chúng có thể tái sinh những phần phụ bộ đã mất. Ðối với những con cua bị tổn thương, khi mất phần phụ bộ thì cua có khuynh hướng lột xác sớm hơn (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999). Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm, qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19-28 cm với trọng lượng từ 1-3 kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7,5-10,5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng thì cua đực nặng hơn cua cái (http://www.vietlinh.com.vn). 2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của cua biển pH: Cua sống phát triển tốt trong nước độ pH trong khoảng 7,5 – 9,2 thích hợp nhất từ 7,5-8,2. Tuy nhiên cua có thể chịu đựng được trong nước có độ pH thấp hơn 6.5 (Hoàng Đức Đạt 1995; Nguyễn Chung, 2006). Theo Munawar và ctv (1998) cần quản lý pH ở mức 7,5-8,5. Độ mặn: Trong tự nhiên, từ giai đoạn cua con trở đi, cua có thể chịu đựng được độ mặn 2-60o/oo (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999). Theo Hoàng Đức Đạt (1995), Trần Ngọc Hải và ctv (1999), Nguyễn Chung (2006) cua có khả năng thích ứng cao 5
  14. với sự thay đổi độ mặn của nước. Cua có thể sống trong vùng nước gần như ngọt cho đến độ mặn trên 33o/oo. Nhưng trong thời kỳ đẻ trứng, ấp trứng và thời kỳ ấu trùng, cua đòi hỏi độ mặn từ 28 – 32%o. Tuy nhiên, theo Trung tâm Khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản (2006) cua biển sống, sinh trưởng và phát triển tốt trong độ mặn từ 5-33,2o/oo và phù hợp nhất 13,7-26,9o/oo. DANIDA-Bộ Thủy Sản (2003) cho rằng giới hạn độ mặn để cua sống và phát triển từ 2-35o/oo. Nhiệt độ nước: Cua biển là loài chuyên sống ở đáy, thích ứng với nhiệt độ rộng (Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Ở vùng biển phía nam nước ta cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 – 29 0C. Nhiệt độ cao thường ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, là một trong nhưng nguyên nhân gây chết (Hoàng Đức Đạt, 1995). Theo Nguyễn Chung (2006) cua phát triển tốt ở nhiệt độ 25-29 0C, chịu đựng nhiệt độ thấp dưới 10-15 0C, nhiệt độ trên 32 0C sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý và có thể làm cua chết. Tuy nhiên theo Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản (2006) nhiệt độ thích hợp 18-32 0C, nhiệt độ dưới 18 0C cua giảm hoạt động và giảm bắt mồi, nhiệt độ 7 0C cua dừng hoạt động hoàn toàn, vùi mình trong bùn chỉ để lộ 2 mắt và rơi vào trạng thái ngủ, nhiệt độ 5 0C cua sống được 4-5 ngày, nếu nhiệt độ nước cao đến 35 0C cua nằm ngửa và dơ chân bò lên trời để phần bụng không tiếp xúc với bùn đất hoặc năm bò trên bãi bùn. Nhiệt độ nước lên đến 39 0C, mai cua xuất hiện những chấm đỏ xám, cua yếu dần rồi chết. Nhu cầu oxy hoà tan: Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 2 mg/l, cua bắt mồi rất nhiều. Khi hàm lượng oxy hoà tan nhỏ hơn 1 mg/l, cua phản ứng chậm chạp, không bắt mồi, xuất hiện nổi đầu, thậm chí chết. Khi cua lột xác, yêu cầu hàm lượng oxy hòa tan rất cao, nếu không đủ oxy việc lột xác không thuận lợi, cua sẽ chết (Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Ðịch hại của cua: Theo Hoàng Ðức Ðạt (1995) cua có nhiều địch thủ lợi hại: Cua ăn thịt lẫn nhau. Ngoài ra, còn có rất nhiều loài dịch hại khác gây hại đến cua, tùy mỗi giai đoạn cua sẽ có từng loại dịch hại khác nhau bao gồm nhiều loài động vật sống trong nước, trên cạn như các loài cá dữ, chim ăn thịt, chuột, rắn,… 2.3 Tình hình nghiên cứu nuôi cua biển 2.3.1 Nghiên cứu nuôi cua biển trên thế giới Trên thế giới, nuôi cua biển đã phát triển ở Trung Quốc từ hơn 100 năm và hơn 30 năm tại các nước Châu Á khác (Keenan, 1999). Rất nhiều báo cáo về nuôi cua được đề cập tại hội thảo về nuôi và thương mại cua biển tổ chức tại Swat Thani, Thái Lan năm 1991 như Báo cáo về nuôi, thương mại và định hướng phát triển cua biển ở vịnh Bengal của Sivasubramaniam và Angell; Báo cáo về sinh học và nuôi cua biển ở Queensland của Lee; nuôi cua biển ở Philippines của Jericardo và Mondgagon; về nuôi vỗ béo cua ở Sri Lanka (Silva), ở Thái Lan (Rattanachote và Dangwatanakul), ở Malaysia (Liong); nuôi cua biển trong ao ở Sri Lanka của Samarasinghe và ctv…Đặc biệt báo cáo về khai thác và nuôi cua biển ở Indonesia của Cholik và Hanafi. Trong đó ý tưởng nuôi vỗ béo cua 1 con/lồng 0,025 m2 dùng để nuôi vỗ lên cua gạch đã được trình bày, hệ thống này nuôi được 40 con cua/1 m2... cũng 6
  15. với ý tưởng này, Zafar (2005) ở Bangladesh lồng tre 7 m x 3 m x 1 m, phân ra 60 ô nhỏ, mỗi ô nuôi 1 con. Theo NIOT ở Ấn Độ nuôi cua vỗ béo 1 con/lồng tre 1m x 1m x 0,2 m. Hình 2.2: Lồng tre nuôi cua 1 con/lồng theo Cholik và Hanafi (1991) Hình 2.3: Lồng tre nuôi cua 1 con/lồng ở Ấn Độ theo NIOT Theo Keenan (1999) trên thế giới có 2 cách nuôi cua cơ bản là nuôi vỗ béo và nuôi cua thịt. Các nước có nghề nuôi cua phát triển như Srilanka, Thái Lan, Malaysia, Phillipine, Đài Loan… Tuy nhiên, theo Khoa Sinh-Trường Đại học Tổng Hợp Huế (1994), Hoàng Đức Đạt (1995), Doan Van Dau et al (1998), Hoang Duc Dat(1999) ở Việt Nam ngoài 2 cách thức trên còn có hình thức nuôi cua lột. Nuôi cua vỗ béo: Tại Malaysia , Tan (1999) tổng kết nuôi vỗ béo cua cần 10-20 ngày để đạt kích cỡ xuất bán trên 150 g. Tuy nhiên, tại Thái Lan, Rattanachote và Dangwatanakul (1991) thời gian là 20-30 ngày với tỷ lệ sống 85,20-93,77%. Nghiên cứu của Liong (1991) trong ao và lồng tre chỉ cần sau 2-14 ngày là cua đầy gạch với tỷ lệ sống 60-80% (trong lồng) và 50-80% (trong ao). Theo Hoang Duc Dat (1999) trong điều kiện Việt Nam nuôi vỗ béo cần 25-35 ngày với mật độ 0,5-1 kg/m2 trong ao và 10-25 kg/m2 trong lồng. Về trọng lượng tăng thêm sau vỗ béo: Theo Ladra (1991) ở Philippine nuôi trong ao và lồng tre (140 x 70 x 25 cm). Trọng lượng tăng thêm 110 g sau 15-30 ngày nuôi. Nghiên cứu của Silva (1991) ở Sri Slanka nuôi vỗ trong bể ximăng (4 x 4 x 1m) trọng lượng cua tăng 62,83% sau 62 ngày nuôi và 96 g sau 35 ngày nuôi trong ao nuôi tôm 0,4 ha. 7
  16. Về nuôi cua thịt trong ao: Tại Ấn Độ, Munawar và ctv (1998) nuôi cua S. tranquebarica trọng lượng 80-100 g/con, mật độ 1-5 con/m2 nuôi 4 tháng đạt 400-500 g/con, nuôi 7 tháng đạt 800-1.000 g/con. Tỷ lệ sống đạt 70-80%. Christensen và ctv (2004) nuôi cua trong ao ở ĐBSCL, Việt Nam từ 120-186 ngày đạt kích cỡ 200-300 g/con. Tại Indonesia, Cholik (1999) thí nghiệm nuôi cua với 3 mật độ 1, 3 và 5 con/m2 trong 6 ao 96 m2 sau 90 ngày cua đạt kết quả tương ứng 146, 159 và 158 g/con với tỷ lệ sống 81,2%, 43,1% và 32,9%. Một vấn đề cũng được một số tác giả nghiên cứu là so sánh nuôi cua đực và cái riêng. Báo cáo mới nhất về vấn đề này là của Khatun và ctv (2008) ở Bangladesh so sánh tăng trưởng loài cua S.olivacea nuôi đơn tính (cua đực hoặc cua cái) và cả 2 giới tính (cua cái + cua) đực) trong lồng tre với mật độ (0,5 con/m 2) cho thấy: Sau 100 ngày nuôi cua đạt 80-120g/con. Mô hình nuôi cua toàn đực có tốc độ tăng trưởng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nuôi toàn cái, trong khi đó mô hình cua đủ 2 giới tính tốc độ tăng trưởng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nuôi toàn đực và toàn cái. Trước đó, Trino và ctv (1999) dùng cua S.serrata thí nghiệm với 3 mật độ 0,5, 1,5 và 3 con/m2 với đực và cái riêng. Kết quả có sự khác biệt giữa mật độ nuôi và giới tính cua (P
  17. Nguồn: http://www.fishtenet.gov.vn Hình 2.4: Xuất khẩu cua biển của Việt Nam năm 2001-2004 Tại ĐBSCL, theo điều tra của Vũ Ngọc Út (2005) có 8 tỉnh nuôi cua: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, Tiền Giang, Bến Tre và Long An. Ở Tiền Giang, phong trào nuôi cua còn rất kém phát triển, chỉ rải rác ở huyện Gò Công. Trong khi đó, Long An là địa phương duy nhất có mô hình nuôi cua lột rất phát triển ở huyện Cần Giuộc. Sóc Trăng, Kiên Giang và Bến Tre là các địa bàn có hình thức nuôi cua đơn trong ao phổ biến và một số hình thức nuôi kết hợp cua-tôm và cua-tôm-rừng. Cà Mau và Bạc Liêu phổ biến nhất với các mô hình (ngoại trừ nuôi cua lột), trong đó kết hợp cua-tôm và cua-tôm-rừng là chủ lực. Ở Trà Vinh, nghề nuôi cua biển đã hình thành và phát triển ở 4 địa phương ven biển của tỉnh, đặc biệt nuôi nhiều ở huyện Duyên Hải, mang lại nhiều thu nhập cho người dân và cũng là đối tượng “cứu cánh” cho nhiều người nuôi tôm sú thất bại (Hồ Hoàng Hà, 2005). Diện tích nuôi cua biển của tỉnh Trà Vinh không ngừng được mở rộng. Bảng 2.1: Tình hình nuôi cua biển tỉnh Trà Vinh năm 2001-2006 Năm Diện tích Sản lượng (tấn) Nguồn (ha) 2001 350 450 Hồ Hoàng Hà, 2005 2002 1.356 387 Sở Thủy Sản Trà Vinh, 2007 2003 1.329 870 Hồ Hoàng Hà, 2005 2004 3.300 1.196 Sở Thủy Sản Trà Vinh, 2005 2005 3.681 1.875 Sở Thủy Sản Trà Vinh, 2007 2006 6.171 1.684 Sở Thủy Sản Trà Vinh, 2007 Bảng 2.2: Kế hoạch nuôi cua biển tỉnh Trà Vinh năm 2006-2010 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Diện tích 4.000 4.050 4.100 4.150 4.200 Nguồn : Hồ Hoàng Hà, 2005 2.3.2.2 Nghiên cứu về cua biển ở Việt Nam Nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi cua biển ở nước ta chủ yếu là bắt từ tự nhiên (Nguyễn Cơ Thạch và ctv; Vũ Ngọc Út, 2005). Cua giống tự nhiên thường được vận chuyển xa từ địa bàn nuôi và qua nhiều thương lái nên khi về đến ao nuôi thường yếu và có tỉ lệ tỷ lệ sống thấp (Vũ Ngọc Út, 2005). Tuy nhiên, cua sản xuất nhân tạo cũng đã được nuôi thử nghiệm thành công. Theo Trung tâm 9
  18. Khuyến Nông Quốc Gia (2008) cua bột có kích thước 0,5-0,7 cm được ương trong giai đặt trong ao đất lên giống 2-3 cm. Sau đó thả nuôi trong ao với mật độ thả 1 con/m2. Sau gần 6 tháng nuôi, cua đạt tỷ lệ sống trên 60%, năng suất đem lại gần 1,2 tấn cua/ha, giá bán 80.000 đồng/kg cua thương phẩm 250-350 g/con, sau khi trừ các khoản chi phí, lợi nhuận hơn 30 triệu đồng/ha”. Về hình thức nuôi: theo Doan Van Dau et al (1998), Hoang Duc Dat (1999) gồm có nuôi cua thịt, nuôi cua vỗ béo và nuôi cua lột. Tuy nhiên, theo Vũ Ngọc Út (2005) nuôi cua được phát triển dưới các hình thức như nuôi cua đơn (trong ao), nuôi cua kết hợp với tôm (cua-tôm) hoặc cua kết hợp với tôm trong rừng (cua- tôm-rừng). Với hình thức nuôi cua đơn thì có các mô hình nuôi cua thịt (từ con giống lên kích thước thương phẩm), nuôi cua gạch và nuôi cua lột. Ý tưởng nuôi cua trong hộp nhựa PP tại Việt Nam được Nguyễn Chung (2006) đề cập đến trong sách “Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ghẹ xanh, cua biển” trên cơ sở tài liệu kỹ thuật nuôi ghẹ xanh của Thái Lan và nuôi cua lột của Việt Nam. Về nuôi cua lột: đây là một loại cua thương phẩm đặc biệt và có giá trị cao (Hoàng Đức Đạt, 1995; Nguyễn Chung, 2006). Mô hình nuôi cua lột rất phát triển ở huyện Cần Giuộc – Long An từ 1998 (Cửu Long, 2003; Vũ Ngọc Út, 2005). Năm 2000 có hơn 500 tấn cua lột thương phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu (Nguyễn Chung, 2006). Trên thế giới chưa có nhiều báo cáo về nuôi cua lột. Tại Việt Nam, năm 1994, Khoa Sinh-Trường Đại học Tổng Hợp Huế đã đề cập đến kỹ thuật này. Năm 1995, Hoàng Đức Đạt đề cập đến trong sách “Kỹ thuật nuôi cua biển”. Năm 1999, trong báo cáo tại Hội nghị Sinh học và nuôi cua biển tại Australia, Hoang Duc Dat mô tả: sử dụng cua 30-60 g, bẻ càng và chân bò chỉ chừa 2 chân chèo. Cho cua vào lồng tre (1,5m x 1m x 0,25m) hoặc ao, sau 11-20 ngày có thể thu sản phẩm cua lột. Trước đó, kỹ thuật này được Doan Van Dau et al báo cáo tại Hội nghị quốc tế về nuôi cua tại Philippine năm 1998 nhưng với cỡ cua 50-100 g với mật độ (ao hoặc lồng) 10-12 kg/m2 và thời gian cua lột xác là 20-30 ngày. Năm 2006, Trần Ngọc Hải và ctv đã phát triển kỹ thuật nuôi cua lột trong bể composite với hệ thống tuần hoàn. Theo Nguyễn Chung (2006) ngoài các hình thức nuôi cua lột truyền thống có thể phát triển cách nuôi cua lột trong lồng nhựa PP. Về nuôi cua vỗ béo: là nuôi cua thương phẩm còn ốp (ít thịt, chưa đầy gạch) để tạo thành cua y (cua chắc, nhiều thịt) và cua gạch để bán giá cao hơn (Prinpanapong và Youngwanichsaed, 1991). Ý tưởng này được Khoa Sinh – Trường Đại Học Tổng Hợp Huế đề cập năm 1994. Có thể thuật ngữ “nuôi cua vỗ béo” được đề cập ở Việt Nam từ tài liệu này. Hoàng Đức Đạt (1995), Doan Van Dau et al el al (1998), Đoàn Văn Đẩu (1998), Hoang Duc Dat (1999)… là những tác giả tiếp theo đề cập đến vấn đề nuôi vỗ béo cua trong hệ thống lồng tre. Ý tưởng nuôi cua vỗ béo trong lồng nhựa PP 0,05 m2 chỉ được Nguyễn Chung đề cập đến năm 2006. Về nuôi cua thịt, có nhiều báo cáo đề cập đến. Một trong những sách viết về nuôi cua biển đầu tiên tại Việt Nam là cuốn “Kỹ thuật nuôi cua” của Vụ quản lý khoa học kỹ thuật–Bộ Thủy Sản xuất bản tháng 1/1991. Năm 1994, Khoa Sinh-Trường Đại học Tổng Hợp Huế xuất bản sách “Kỹ thuật nuôi và vỗ béo cua biển” phục vụ cho Chương trình Quốc tế EC về tái hòa nhập người Việt Nam hồi hương. 10
  19. Năm 1995, Hoàng Đức Đạt đã tập hợp các công trình nghiên cứu về cua biển và viết sách “Kỹ thuật nuôi cua biển” đến nay vẫn còn giá trị tham khảo. Các nghiên cứu tiếp theo của Hoàng Đức Đạt về các mô hình nuôi cua ở Việt Nam được trình bày tại các hội nghị quốc tế về Sinh học và nuôi cua biển tại Australia năm 1999, của Doan Van Dau et al tại Hội thảo quốc tế về cua biển tại Phillipine năm 1998 về nuôi cua giống Scylla ở Việt Nam. Đoàn Văn Đẩu và ctv (1998) công bố báo cáo “Kết quả nghiên cứu sinh trưởng và sinh sản của cua biển (Scylla serrata) nuôi trong đầm nước lợ” trong Tuyển tập các công trình nghiên cứu cá biển (tập 1)-Viện nghiên cứu Hải Sản-Bộ Thuỷ Sản. Nghiên cứu này đề cập chi tiết về các yếu tốt môi trường, sinh trưởng…bằng thực nghiệm tại ao. Các tác giả nước ngoài nghiên cứu về nuôi cua ở Việt Nam nổi bật nhất là Johnston và Keenan với khảo sát “Nuôi cua biển tại Minh Hải, Việt Nam”. Đề tài này được trình bày năm 1999 ở Hội nghị quốc tế về Sinh học và nuôi cua biển tại Australia – tại hội nghị này Keenan đã trình bày hoàn chỉnh về phân loại cua biển trên thế giới trong đó có cua biển ở Việt Nam. Các nghiên cứu về cua biển đã, đang và sẽ tiếp tục nhằm các cải tiến năng suất, tỷ lệ sống và hiệu quả nghề nuôi, đặc biệt khi xu hướng phát triển nuôi cua của người dân đã trở lại (do nuôi tôm sú thất bại) và con giống sản xuất nhân tạo ngày càng nhiều thêm. Nghiên cứu về hình thức nuôi cua 1 con/lồng như ở Indonesia và Bangladesh nhằm kiểm chứng lại và phát triển thêm mô hình nuôi cua mới của Trà Vinh và Việt Nam. NIOT Hình 2.5: Lồng nuôi cua bằng tre và nhựa PP 11
  20. PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian và địa điểm - Thời gian: Từ tháng 01/2008 – 01/2009 - Địa điểm: Trại Thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản nước mặn, Khoa Nông Nghiệp - Thủy Sản, Trường Đại học Trà Vinh - Ấp Ba Động, Xã Trường Long Hòa, Huyện Duyên Hải, Tỉnh Trà Vinh. 3.2 Bố trí thí nghiệm Đề tài gồm 2 thí nghiệm : Thí nghiệm 1: Nuôi cua biển thương phẩm với các loại lồng khác nhau Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên trong lồng lớn (1 m2) và lồng nhỏ (0,05 m2), 3 lần lập lại ở mỗi nghiệm thức: - Nghiệm thức 1 (NT1) : nuôi cua trong lồng nhỏ - Nghiệm thức 2 (NT2): nuôi cua trong lồng lớn Các lồng thí nghiệm được đặt trong ao đất. Mật độ thả cua là 1 con/lồng nhỏ, 30 con/lồng lớn. Cỡ cua là cua giống lớn 40 -60 g/con. Thời gian nuôi 3-4 tháng. Số mẫu cua của nghiệm thức 1 là 90 con. Lồng được cố định bằng tầm vong và hệ thống làm nổi. Các số liệu cần theo dõi: môi trường nước, tăng trưởng cua, tỷ lệ sống, thức ăn. Hình 3.1: Ao thực hiện thí nghiệm Thí nghiệm 2: Nuôi cua biển trong lồng nhỏ với các giai đoạn cua khác nhau Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại: - Nghiệm thức 1 (NT1): Nuôi từ cua nhỏ lên cua thương phẩm. - Nghiệm thức 2 (NT2): Nuôi cua chấm lên cua gạch. - Nghiệm thức 3 (NT3): Nuôi cua lột. 12
nguon tai.lieu . vn