Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA NÔNG NGHIỆP-THỦY SẢN *** ĐỀ TÀI NUÔI THỬ NGHIỆM CỪU PHAN RANG TẠI THỊ XÃ TRÀ VINH Chủ nhiệm đề tài: TRƯƠNG VĂN HIỂU Trà Vinh, 12/2008
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA NÔNG NGHIỆP-THỦY SẢN *** ĐỀ TÀI NUÔI THỬ NGHIỆM CỪU PHAN RANG TẠI THỊ XÃ TRÀ VINH Chủ nhiệm đề tài: Nhóm thực hiện: TRƯƠNG VĂN HIỂU Nhan Hoài Phong Kim Nàng Thạch Ngọc Chủy Dương Văn Sang Mai Văn Bình Trà Vinh, ngày….tháng….năm 2008 Trà Vinh, ngày….tháng….năm 2008 DUYỆT CỦA KHOA NN-TS DUYỆT CỦA TRƯỜNG ĐHTV Trà Vinh, 12/2008
  3. LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ & Đào tạo sau đại học, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Ban Lãnh Đạo Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Trung tâm Chăn nuôi-Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y và Văn Phòng Khoa của trường Đại học Trà Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y Trà Vinh và các hộ chăn nuôi cừu tại TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Chân thành cảm ơn đến tất cả đồng nghiệp, nhóm nghiên cứu và các bạn sinh viên lớp CE05PT, TB06TY, TH06TY đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và cùng chia sẽ những khó khăn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Trà Vinh, ngày 29 tháng 12 năm 2008 Người thực hiện Trương Văn Hiểu i
  4. TÓM LƯỢC Cừu Phan Rang được nuôi thử nghiệm từ tháng 6/2007 đến 7/2008 tại Trại nghiên cứu và thực nghiệm Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Trà Vinh. Thí nghiệm theo dõi sự thích nghi về sinh sản, phát triển và hiệu quả kinh tế của cừu Phan Rang nuôi tại TX. Trà Vinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy, cừu Phan Rang nuôi thích nghi với điều kiện tại TX. Trà Vinh cả 2 phương thức nuôi nhốt và nuôi thả, sự khác nhau giữa 2 phương thức nuôi không có ý nghĩa về mặt thống kê. Cừu Phan Rang nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn tại TX. Trà Vinh có số cừu con sinh ra/lứa là 1,25 con và số lứa đẻ/năm là 1,58 lứa. Tỉ lệ hao hụt của cừu sơ sinh 10%. Trọng lượng cừu sơ sinh và 12 tháng tuổi là: 2,12 kg và 28,42 kg. Thu nhập tăng thêm sau 1 năm nuôi cừu 3.760.000 đồng. Cừu Phan Rang nuôi theo phương thức thả lan tại TX. Trà Vinh có số cừu con sinh ra/lứa là 1,38 con và số lứa đẻ/năm là 1,62 lứa. Tỉ lệ hao hụt của cừu sơ sinh 9,1%. Trọng lượng cừu sơ sinh và 12 tháng tuổi là 2,02 kg và 27,62 kg. Thu nhập tăng thêm sau 1 năm nuôi cừu 3.980.000 đồng. ii
  5. MỤC LỤC Trang Cảm tạ .......................................................................................i Tóm lược ................................................................................. ii Mục lục .................................................................................. iii Danh sách hình ........................................................................v Danh sách bảng ........................................................................v Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1 Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................2 2.1 Tình hình nuôi cừu và một số sản phẩm cừu trên thế giới .................2 2.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh .......................................................3 2.3 Quá trình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam .................................3 2.4 Giống cừu ..........................................................................................4 2.4.1 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á ............................................4 2.4.2 Cừu Phan Rang .......................................................................4 2.5 Tập tính sinh học của Cừu ..................................................................5 2.6 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang ..............................................6 2.7 Chuồng trại nuôi cừu ..........................................................................7 2.8 Thức ăn nuôi cừu ................................................................................7 2.9 Chăm sóc nuôi dưỡng .........................................................................8 2.9.1 Nuôi cừu sinh sản ....................................................................8 2.9.2 Nuôi cừu tơ .............................................................................9 2.9.3 Nuôi cừu con theo mẹ ............................................................. 9 2.10 Mô hình chăn nuôi cừu có hiệu quả kinh tế ...................................10 Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........................11 3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ ở TX. Trà Vinh ............................................................ 11 3.2 Thí nghiệm nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại TX. Trà Vinh .....................................................................................11 3.2.1 Phương tiện thí nghiệm .........................................................11 3.2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................. 11 3.2.1.2 Đối tượng thí nghiệm .................................................12 3.2.1.3 Chuồng trại nuôi cừu thí nghiệm ............................... 12 3.2.1.4 Thức ăn ......................................................................12 3.2.1.5 Vệ sinh phòng bệnh ...................................................12 iii
  6. 3.2.2 Phương pháp thí nghiệm .......................................................12 3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................12 3.2.2.2 Phương pháp tiến hành ..............................................13 3.2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................14 3.2.2.4 Xử lý số liệu ............................................................... 14 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 15 4.1 Đặc điểm sinh sản và thông tin về nuôi cừu Phan Rang tại nông hộ TX. Trà Vinh .......................................................................15 4.1.1 Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh ............................................................... 15 4.1.2 Thông tin chung về cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh .......................................................17 4.2 Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng của cừu Phan Rang nuôi thử nghiệm tại TX. Trà Vinh ..........................................................18 4.2.1 Đặc điểm sinh sản của cừu cái Phan Rang nuôi thử nghiệm tại TX. Trà Vinh .................................................18 4.2.2 Trọng lượng cừu Phan Rang nuôi thử nghiệm tại TX. Trà Vinh .............................................................................20 4.3 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................22 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................24 5.1 Kết luận ............................................................................................ 24 5.2 Đề nghị ............................................................................................. 24 Chương 6: KỸ THUẬT CƠ BẢN NUÔI CỪU PHAN RANG ............................. 25 6.1 Lợi ích của việc nuôi cừu .................................................................25 6.2 Phương thức chăn nuôi cừu .............................................................. 25 6.3 Giống cừu .........................................................................................26 6.4 Chuồng trại .......................................................................................27 6.5 Thức ăn và nước uống ......................................................................27 6.6 Chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................................27 6.7 Vệ sinh phòng bệnh ..........................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................30 PHỤ CHƯƠNG iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 2.1 Các sản phẩm từ cừu ở châu Á-Nam Thái Bình Dương 2 2.2 Sự phân bố đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới và cận 2 nhiệt đới 2.3 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á 4 2.4 Màu sắc lông Cừu Phan Rang 5 2.5 Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu cái 7 2.6 Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn cho cừu 8 2.7 Tiêu chuẩn ăn hàng ngày cho một cừu cái hậu bị 8 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 4.1 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ ở TX.Trà Vinh 15 4.2 Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ tại nông hộ 16 4.3 Đặc điểm sinh sản của Cừu cái Phan Rang nuôi tại TX. Trà Vinh 18 4.4 Cừu con bình quân trên lứa đẻ và tỉ lệ hao hụt cừu sơ sinh 19 4.5 Tỉ lệ cừu sinh đơn và sinh đôi/lứa đẻ 20 4.6 Trọng lượng cừu con qua các tháng tuổi nuôi tại TX. Trà Vinh 20 4.7 Hiệu quả kinh tế nuôi cừu Phan Rang 22 DANH MỤC HÌNH Hình Tựa hình Trang 4.1 Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ ở nông hộ 16 4.2 Trọng lượng cừu con qua các tháng tuổi 21 1 Cừu ăn thức ăn tại chuồng 17 2 Cừu ăn thức ăn ngoài đồng 17 3 Cừu tìm thức ăn thấp mặt đất, dê tìm thức ăn trên cao 18 4 Cừu nuôi theo phương thức thả lan 25 5 Cừu nuôi nhốt tại chuồng 26 6 Cừu Phan Rang 26 7 Trại nuôi cừu 27 8 Cừu mẹ nuôi con 29 9 Cân trọng lượng cừu 31 10 Cắt móng chân cừu 32 v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NT1: nghiệm thức 1 (Cừu nuôi nhốt) NT2: nghiệm thức 2 (Cừu nuôi thả) TX.: thị xã ss: Sơ sinh n: số mẫu PHTDC: Protein hòa tan trong dạ cỏ PKHTDC: Protein không hòa tan trong dạ cỏ DM: Vật chất khô CP: Protein thô EE: Béo thô CF: Xơ thô Ash: Khoáng tổng số g: gram vi
  9. CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Cừu Phan Rang là một loại gia súc đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu và đang trở thành loài bản địa, nhưng hiện tại vẫn còn xa lạ đối với nhiều người. Hiện nay đang tồn tại một số quan niệm chưa đúng về con cừu như nuôi cừu chỉ để lấy lông, cần có không gian và đồng cỏ rộng lớn, chỉ nuôi được ở Phan Rang, việc chăn nuôi rất phức tạp. Gần đây công ty Anfa thành phố Hồ Chí Minh nuôi thử nghiệm cừu thành công ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Miền Trung, bước đầu cho thấy cừu nuôi được nhiều vùng sinh thái khác nhau. Mặt dù điều kiện ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long không thực sự thuận lợi cho việc nuôi cừu, nhưng vẫn có một số hộ dân nuôi và khả năng sinh trưởng của cừu tại các vùng này rất tốt ở tỉnh Bến Tre và An Giang (Phạm Tươi, 2006). Theo kết quả phân tích tại viện Pasteur Nha Trang: thịt cừu giàu đạm, hàm lượng đạm tương đương với thịt bò, ít cholesterol, mùi vị thơm ngon đặc trưng (Đông Hường, 2004). Hiện nay một số nhà đầu tư đang xúc tiến các dự án lập nhà máy giết mổ, đóng gói thịt cừu để cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước, ngoài nước (Trương Nguyễn, 2005). Giá thịt cừu bằng giá thịt dê, hiện đang bán ở các siêu thị và nhà hàng. Tương tự dê, con cừu có những đặc điểm như ít dịch bệnh, tận dụng phụ phế phẫm nông nghiệp tốt, đây là đối tượng vật nuôi tiềm năng có thể thích nghi tại tỉnh Trà Vinh. Xuất phát từ nhận định trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại thị xã Trà Vinh”. Mục tiêu: Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh. Theo dõi sự thích nghi về sinh sản, phát triển và hiệu quả kinh tế của Cừu Phan Rang nuôi tại thị xã Trà Vinh. 1
  10. CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Tình hình nuôi cừu và một số sản phẩm cừu trên thế giới Theo số liệu của R.A.P.A/FAO (2001) thì tổng đàn cừu toàn thế giới hiện nay là 1.504,6 triệu con (trong khi đó dê 700 triệu con). Đàn cừu ở một số nước Châu Á: Úc: 170 triệu con, Ấn độ: 170 triệu con, Trung Quốc: 120 triệu con, Mông Cổ: 28 triệu con, Indonesia: 13 triệu con. Bảng 2.1 Các sản phẩm từ cừu ở châu Á-Nam Thái Bình Dương (FAO, 1998) Vật nuôi Thịt (tấn) Sữa (tấn) Lông (tấn) Da (tấn) Cừu 1.505,0 1.362,2 446.680 313.362 (Lê Minh Châu & Lê Ngọc Đảnh, 2005) Cừu phân bố rất rộng từ giữa sa mạc khô cằn đến rừng nhiệt đới ẩm ướt, chiếm 28,9% so với gia súc nhai lại. Cừu sống tập trung ở Châu Phi, Tây Á và Nam Mỹ. Các sản phẩm từ cừu: thịt cừu rất giàu đạm chế biến thành nhiều món ăn đặc trưng như thịt cừu nướng, cari cừu,…. Sữa cừu: sữa tươi, bơ, pho mát, sữa chua. Da cừu sử dụng làm áo len da cừu, găng tay, tất tay, ví, túi sách, dây nịch. Lông cừu làm áo choàng ngoài lông cừu, khăn và túi sách lông cừu. Sự phân bố đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới được trình bày qua bảng sau: Bảng 2.2: Sự phân bố đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (nguồn: Production Yearbook, Vol.33, FAO: Rome) Vùng Con cừu Thịt cừu Sữa cừu Da Triệu con % Tấn % Tấn % Tấn % Châu Phi 171,0 36,5 659 33,4 653 19,2 119,8 29,2 Nam Mỹ 107,4 22,9 272 13,8 34 1.0 79,4 19,4 Miền Tây, Ấn Độ 109,0 23,2 738 37,4 2667 78,4 130,8 31,9 Miền Đông, Ấn Độ 6,4 1,4 33 1,7 - - 7,5 1,8 Ấn độ, Pakistan và 66,0 14,1 247 12,5 48 1,4 65,6 16,0 Bangladesh Châu Mỹ và Bắc 9,2 2,0 22 1,2 - - 6,6 1,6 Mỹ Tổng cộng 469,4 100 1971 100 3402 100 409,7 100 (C. Devendra and G.B.McLeroy, 1982) 2
  11. 2.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh Vị trí địa lý: Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm Thị Xã nằm trên Quốc lộ 53, cách Thành Phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách Thành Phố Cần Thơ 100 km. Vị trí địa lý giới hạn từ 9 o31’46’’ đến 10o4’5’’ vĩ độ Bắc và từ 105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Bến Tre, phía Nam giáp Sóc Trăng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông. Khí hậu: Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,6oC, biên độ nhiệt giữa tối cao 35,8oC, nhiệt độ tối thấp 18,5oC, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm thấp 6,4 oC. Nhìn chung nhiệt độ tương đối điều hòa và sự phân chia bốn mùa trong năm không rõ, chủ yếu là mùa mưa và mùa nắng. Ẩm độ trung bình cả năm biến thiên từ 80-85%, biến thiên ẩm độ có xu thế biến đổi theo mùa, mùa khô đạt 79%, mùa mưa đạt 88% (Niên giám thống kê, 2007) 2.3 Quá trình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam Về phân loại động vật thì cừu thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ phụ dê cừu (Capia Rovanae). Cừu Phan Rang là một giống cừu được du nhập từ hàng trăm năm nay vào nước ta và trước hết là vào Phan Rang. Phan Rang (nay thuộc tỉnh Ninh Thuận) thuộc vùng cực Nam của Trung bộ Việt Nam. Đây là vùng nắng nóng quanh năm không có mùa lạnh, nhiệt độ bình quân năm là 27,5 oC. con cừu Phan Rang đã rất thích nghi và mang dấu ấn của môi trường sống ở Phan Rang và ta có thể xem nó như một con cừu giống của nước ta. Chính từ lý do đó chúng tôi gọi nó là giống cừu Phan Rang (Lê Viết Ly, 1991). Những đàn cừu đầu tiên đã xuất hiện ở Việt Nam hơn 100 năm nay, đầu tiên ở dọc biên giới phía Bắc do xâm nhập từ Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Miền Trung những con cừu đầu tiên xuất hiện ở Khánh Hòa rồi được nuôi nhiều ở Ninh Thuận do người Pháp đem vào. Các giống cừu Pháp đem vào Việt Nam nuôi ở Suối Dầu Diên Khánh, Khánh Hòa và Ninh Thuận là Dishley Merinos, Merinos d” Arles, Berrichou, Caussinard, Bizet và Kenlentan. Sau năm 1954, ở miền Bắc những năm 1960-1970 Nhà nước đã nhập hàng ngàn con cừu từ Mông Cổ, Trung Quốc và nuôi ở Mộc Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ba Vì, Sơn Tây nhưng đàn cừu đã chết dần đến nay không còn con nào. Năm 1977 Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây thuộc Viện Chăn nuôi quốc gia đã đưa một số cừu Phan Rang, Ninh 3
  12. Thuận ra nuôi tại Miền Bắc, hiện nay đang phát triển tốt. Ở Việt Nam hiện nay tỉnh nuôi nhiều cừu nhất là Ninh Thuận. Những đàn cừu đầu tiên người Pháp đưa vào , chúng đã thích nghi và phát triển khá đặc biệt tại đất Ninh Thuận và tạo thành thương hiệu cừu Phan Rang (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). 2.4 Giống cừu 2.4.1 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á Ở Châu Á nhiều nước đã phát triển chăn nuôi cừu từ lâu. Một số ít nước đã phát triển thành ngành nông – công nghiệp vừa chăn nuôi lấy thịt và sản xuất lông - sợi – da như Mông Cổ, Trung Quốc, Ấn Độ. Một số giống cừu nuôi ở Châu Á chuyên cho thịt, sữa, lông, len và da được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Một số giống cừu nuôi ở Châu Á TT Giống cừu Quốc gia Sản phẩm 1 Damini Pakistan Cho sữa 2 Mandya, Muzzapamagu, Indonesia, Ấn độ Cho thịt Bakahi, Rakshani, Kaghami, Dumbi 3 Chokla, Magra, Mawa, Indonesia, Ấn độ Cho len, lông, da Barbados, Sti croix, Seip, Utih. (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005) 2.4.2 Cừu Phan Rang Đặc điểm ngoại hình của cừu Phan Rang: Đầu cổ cừu ngắn, mũi dô, không sừng, không có râu cằm, thân hình trụ, ngực sâu và nở, bụng to gọn, mông nở, 4 chân nhỏ, móng hở, vú nhỏ và treo, núm vú ngắn (2 cm). Cấu tạo con vật thể hiện giống hướng thịt. Màu sắc lông cừu được thể hiện qua bảng sau: 4
  13. Bảng 2.4: Màu sắc lông Cừu Phan Rang Ngoại hình (n) (%) Lông trắng 80 80 Lông nâu 11 11 Lông nâu điểm trắng 3 3 Lông trắng điểm nâu 4 4 Lông đen 2 2 (Lê Viết Ly, 1991) Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang trong điều kiện quảng canh tại Ninh Thuận như sau: Trọng lượng sơ sinh của cừu là 2,20 kg, lúc 3 tháng tuổi 13,98 kg. Tuổi trưởng thành bình quân con cái nặng 38,96  l,34 kg, con đực 42,64  1,70 kg (Lê Viết Ly, 1991). Cừu Phan Rang có thể trọng trung bình con đực nặng khoảng 45 kg, con cái nặng khoảng 40 kg. Giống này thích nghi rất tốt với điều kiện khí hậu nắng nóng gần như quanh năm ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Cừu Phan Rang dễ nuôi, sinh sản khoảng 2 năm 3 lứa, nuôi con giỏi ít bệnh (Việt Chương, 2004). Giống cừu Phan Rang được hình thành hơn 1 thế kỷ nay là giống cừu duy nhất ở Việt Nam đã thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận. Lúc trưởng thành trọng lượng trung bình con cái nặng 39 kg, con đực 43 kg (Lê Quốc Cường, 2005). Theo Đoàn Đức Vũ et al. (2006), trọng lượng sơ sinh của cừu cái và cừu đực Phan Rang là 2,4-2,6 kg và 2,55-2,68 kg, cừu 18 tháng tuổi là 29,7-42,4 kg và 41,1-51,4 kg. 2.5 Tập tính sinh học của Cừu Tập tính ăn uống: cừu là loại động vật ăn tạp, có khả năng sử dụng hầu hết các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Cừu có cấu tạo môi mỏng, linh hoạt nên ngoài việc gặm cỏ chúng còn có khả năng bứt các loại lá cây, hoa, thân cây bụi, cây họ đậu thân gỗ hạt dài. cừu thích ăn ở độ cao từ 0,5 m trở xuống, ăn chăm chỉ, không bỏ phí thức ăn. Ngoài ra cừu có khả năng chịu khát rất tốt. Tập tính hiền lành: cừu là vật nuôi hiền, không quấy phá, gần gũi với con người, rất hiếm khi thấy cừu xung đột với nhau. Tập tính bầy đàn: cừu thường sống tập trung thành bầy đàn, việc di chuyển tìm kiếm thức ăn thường theo bầy. 5
  14. Thích ở nơi cao ráo: chúng thích ở nơi cao ráo, tránh những vùng ẩm thấp. Cừu không sợ nước: cừu vẫn ăn ngoài đồng cỏ khi gặp mưa nhỏ và thỉnh thoảng ta nên tắm chải cho cừu để trừ các loại ký sinh trùng (Việt Chương, 2004). Cừu khi ăn trên đồng cỏ đã tạo thành các nhóm khá bền chặt, tách biệt nhau về mặt lãnh thổ. Cừu thường tốn thời gian chăn thả khoảng 9-11 giờ, chúng ưa thảm cỏ thấp và dày. Khi cừu ăn trong chuồng bằng khẩu phần quen thuộc thì thời gian ăn mất 6 giờ 30 phút (Hoàng Hà, 1983). 2.6 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang Hầu hết các giống cừu nhiệt đới đều có tuổi thành thục muộn hơn so với cừu ở vùng ôn đới. Theo nhiều tác giả nghiên cứu trên cừu Ấn Độ, Châu Phi cho thấy tuổi sinh lứa đầu trên nhiều giống cừu ở vùng nhiệt đới là 11,5 đến 18 tháng tuổi. Không nên phối giống cho cừu cái tơ trước 9 tháng tuổi, nhưng cũng không bao giờ muộn hơn 18 tháng tuổi. Chu kỳ động dục của cừu ở vùng nhiệt đới trung bình 18 ngày, biến động 16-21 ngày, thời gian động dục 18-24 giờ. Một cừu đực sử dụng phối giống tốt nhất cho 40 cừu cái (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). Sau 6-8 tháng tuổi động dục, phối giống bắt đầu từ tháng tuổi thứ 8 – 10, chu kỳ động dục của cừu cái từ 16-17 ngày, tỉ lệ thụ thai khoảng 85%, cừu cái mang thai khoảng 150 ngày, khoảng cách đẻ 2 năm 3 lứa và 01-02 con/lứa (Việt Chương, 2004). Chu kỳ động đực, thời gian động đực và rụng trứng: tuổi thành thục của cừu 6-7 tháng tuổi, chu kỳ động đực 16-17 ngày, thời gian động đực 26-30 giờ, thời điểm rụng trứng 24-30 giờ (tính từ khi bắt đầu động đực), thời gian mang thai 146-150 ngày. Một cừu đực sử dụng phối giống cho 25 cừu cái. (Đặng Thành Công, 2004). Cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì trung bình mỗi năm cừu đẻ 1,5 lứa (mỗi lứa 1,4 - 1,5 con - tương đương 3 con/năm). Đặc biệt, tỷ lệ nuôi sống cừu trong nông hộ hiện đã đạt tới 90-95% (Đinh Văn Bình, 2004). 6
  15. Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu cái Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Tuổi động dục lần đầu Tháng 6 Tuổi phối giống Tháng 9-10 Chu kỳ động dục Ngày 16-17 Thời gian mang thai Ngày 150 Số con/ổ Con 1,25 (sinh đơn 75,83%, đôi 24,17%) Khoảng cách lứa đẻ Tháng 8,020,82 Hệ số đẻ Lứa 1,4 Số cừu con/nái/năm Con 1,68 (Lê Viết Ly, 1991) 2.7 Chuồng trại nuôi cừu Cao ráo có ánh sáng, sạch sẽ, tránh gió lùa, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có máng ăn, uống và sân chơi. Diện tích chuồng tối thiểu: đực giống 1,5-2,0m2, cái sinh sản 1,3-1,5m2, cái tơ 0,6m2 (Đặng Thành Công, 2004). Chuồng sàn cách mặt đất 30-40 cm, mặt sàn được đóng bằng nẹp gỗ hoặc nẹp tre có kẽ hở 1,5 cm, chung quanh chuồng phải có vách cao từ 1,2 –1,5 m bao bọc. Sân phơi nắng: có diện tích tối thiểu khoảng 2 m2/con, xung quanh sân có rào chắc chắn (Việt Chương, 2004). Chuồng sàn phải cách mặt đất từ 0,6-1,2 m, sàn phải có dốc 3-40. Sàn chuồng làm bằng các thanh gỗ cứng xẻ 4 x 12 cm, khoảng cách giữa các cây 1,5 cm. Mái chuồng có thể lợp bằng lá hoặc tôl, nhưng mái phải cách sàn ít nhất 3-3,5 m, mái phải dốc 15-200 dễ thoát nước, mái lợp phải trùm ra ngoài ngoài sân xung quanh 1-1,2 m tránh mưa tạt vào chuồng. Diện tích chuồng tối thiểu: cái tơ 0,5- 0,6m2/con, cừu cái 1,8-2m2/con, cừu đực 1,8-2m2/con (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). 2.8 Thức ăn nuôi cừu Cừu là thú nhai lại và thuộc nhóm gặm cỏ. Cừu có khả năng gặm cỏ rất tốt và rất sát mặt đất ở những vùng khí hậu nóng, khô. Cừu ăn được nhiều chủng, loại thực vật hơn bò nên còn được sử dụng để kiểm soát cỏ dại trọng các vườn cây ăn trái, vùng trồng mía, cây công nghiệp. Cừu là thú nhai lại nhờ vào hệ vi sinh vật ở dạ cỏ nên cừu có khả năng sử dụng nguồn nitơ phi protein rẻ tiền như urea (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). 7
  16. Cừu ăn các loại thức ăn như các loại cỏ, lá cây, dây khoai lang, thân cây bắp, cây đậu phộng, đọt cây mía, tấm, cám, bắp, củ khoai lang, vỏ chuối, xơ mít, vỏ thơm, xác mì, hèm rượu bia (Việt Chương, 2004). Thành phần dinh dưỡng của một loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi cừu trình bày qua bảng sau: Bảng 2.6 Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn cho cừu Tên thức ăn DM CP EE CF Ash Cỏ tự nhiên hỗn hợp Đông Nam Bộ 19,01 2,35 0,44 5,48 1,87 Cỏ vườn Đông Nam Bộ 25,9 2,74 0,43 8,17 1,82 Cỏ chỉ 27,0 3,10 0,6 7,50 2,50 Cỏ lá tre 25,1 3,30 1,1 9,40 2,20 Rau muống 10,6 2,10 0,70 1,60 1,50 Theo tiêu chuẩn NRC-1984, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của cừu được trình bày qua bảng sau: Bảng 2.7 Tiêu chuẩn ăn hàng ngày cho một cừu cái hậu bị Chỉ tiêu Khối lượng (kg/con) 20 35 Tăng trọng (g/ngày) 100 100 DM ăn vào (Kg/ngày) 0,56 0,92 Năng lượng trao đổi (MJ) 5,7 8,9 Protein HTTDC (g) 47 74 Protein KHTTDC (g) 20 13 Ca 3,1 4,2 P 1,5 2,3 Na 0,68 1,1 (Viện chăn nuôi, 1995) 8
  17. 2.9 Chăm sóc nuôi dưỡng 2.9.1 Nuôi cừu sinh sản Cừu mang thai 5 tháng và một tháng khô sữa. Cừu phải được phối giống lại trong khoảng 60-90 ngày sau khi sinh. Vào mùa khô cần bổ sung các thức ăn giàu đạm với các thực liệu như bánh dầu dừa, bánh dầu đậu nành,... với mức 250- 500g/con/ngày. Ngoài ra có thể bổ sung các cây họ đậu hay mật đường trộn với 4% urea. Bổ sung khoáng thông qua đá liếm. Hai tuần trước khi cừu phối giống cho ăn thêm 1-1,5 kg thức ăn tinh (50% tấm, bắp +50% bánh dầu đậu nành), có thể dùng các lá cây họ đậu với thức ăn năng lượng. Cừu mang thai 6 tuần cuối, khẩu phần ăn nên cung cấp đủ năng lượng trao đổi ở mức 2,2 Mcal/kg vật chất khô và protein 13-13,5%. Cừu đang cho sữa và nuôi con cần cung cấp thêm tấm gạo, bột bắp và bánh dầu để có mức năng lượng 2,4 Mcal/kg vật chất khô và ít nhất 12% protein (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). Cừu mang thai gần ngày sinh, nên cho cừu ăn gần chuồng, không rượt đuổi cừu. Tốt nhất tháng gần sinh con nên nhốt cừu mẹ tại chuồng, mỗi con một ngăn riêng để dễ chăm sóc. Mỗi sáng cho cừu ra sân phơi nắng và vận động vài giờ để cừu sinh đẻ dễ (Việt Chương, 2004). 2.9.2 Nuôi cừu tơ Chọn cừu cái giống: cha mẹ có nguồn gốc rõ ràng, tỷ lệ thụ thai 98%, trọng lượng sơ sinh cao, tỷ lệ con sơ sinh còn sống cao. Cừu khỏe mạnh, bầu vú có những tĩnh mạch nỗi rõ thì cho sữa nhiều, chân trước thẳng và cân đối (Lê Quốc Cường, 2005). Cừu tơ cai sữa lúc 12 đến 16 tuần tuổi, khi cừu đạt trọng lượng 20-30 kg cần có khẩu phần thức ăn tốt để cừu cái tơ có thể sinh lứa đầu lúc 12 đến 15 tháng tuổi và cừu đực có thể phối giống sớm hơn. Để cừu phát triển tốt cần cho cừu ăn các loại thức ăn như cỏ mật, cỏ sả, cỏ voi hay cây lúa lúc mới trổ đồng, có bổ sung cám gạo, khoai lang, bột bắp với một ít lá cây họ đậu, lá khoai mì.... Cừu đực giống 45 ngày trước khi vào mùa vụ phối giống cần cho chúng ăn thêm 0,5-1 kg thức ăn hỗn hợp, tùy theo tầm vóc (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). 2.9.3 Nuôi cừu con theo mẹ Sau khi sinh cừu càng phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để chúng có sức kháng bệnh cao và tăng trưởng nhanh. Bình thường cừu mẹ không có đủ sữa để nuôi 3 con nên tập cho cừu con ăn sớm với thức ăn khởi đầu có ít nhất năng 9
  18. lượng trao đổi 2,5 Mcal/kg và protein 15%. Uớc lượng khẩu phần sau có 19% protein thô và 2,8 Mcal/kg vật chất khô (cám gạo 30%, bắp xay 20%, bánh dầu bông vải 19%, lá bình linh khô 30%, bột đá vôi 0,7%, muối và vi khoáng 0,3%). Cừu sinh ba và cừu mất mẹ sớm, cần vệ sinh chuồng trại kết hợp với trộn kháng sinh trong thức ăn tinh cho cừu phát triển tốt, ít bệnh (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). Cừu con sau khi sinh vài giờ ta nên giúp nó bú sữa đầu. Trong trường hợp vừa sinh ra mồ côi mẹ, ta phải nuôi bằng sữa (tốt nhất là sữa cừu, dê). Pha sữa bò hay dê với nước đun sôi để ấm và đổ vào bình sữa cho cừu sơ sinh bú 5-6 lần/ngày. Nếu có điều kiện ta nên ghép cừu con mồ côi với đàn cừu khác cùng lứa, nhờ cừu mẹ nuôi hộ (Việt Chương, 2004). Cừu con 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú sữa mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa (Đặng Thành Công, 2004). 2.10 Mô hình chăn nuôi cừu có hiệu quả kinh tế Ông Dương Đình Thế ở xã Nhị Hà, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận. Mô hình chăn nuôi cừu của ông Thế là mô hình chăn nuôi thâm canh với 2 ha đất trồng cỏ. Hàng ngày cừu chăn thả ngoài đồng, tối về bổ sung thêm thức ăn. Tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc. Ngoài ra ông Thế nuôi cả dê và bò. Đàn gia súc ông Thế cuối năm 2004: cừu 1.200 con, trong đó 600 con cừu cái sinh sản. Dê 150 con, trong đó 90 con dê cái sinh sản. Bò 220 con, trong đó 150 con bò sinh sản. Mỗi năm ông thu khoảng 600 triệu đồng từ bán cừu cụ thể sau: bán 6.000 –7.000 kg cừu, giá bán 30.000 đồng/kg và cừu giống 300 con giá bán 6 triệu đồng/con (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005). 10
  19. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ ở TX. Trà Vinh + Thời gian: Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh được thực hiện từ tháng 07/2007 đến 7/2008. + Địa điểm: Khảo sát trên 26 con cừu nuôi tại 4 hộ nuôi cừu tại phường 8 và xã Long Đức, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. + Phương pháp khảo sát: Trực tiếp thu thập số liệu về đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang tại nông hộ 3 tháng/lần và phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi cừu theo phiếu khảo sát: con giống, thức ăn, chuồng trại, phương thức nuôi, thuận lợi và khó khăn từ nuôi cừu. + Các chỉ tiêu khảo sát: - Tuổi lên giống lần đầu - Tuổi phối giống lần đầu - Thời gian mang thai - Thời gian phối giống sau khi đẻ - Tỉ lệ cừu sinh đơn, đôi và ba/lứa đẻ + Xử lý số liêu: Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm Minitab Version 13.2, chúng tôi phân tích thống kê mô tả với số trung bình và sai số chuẩn. 3.2 Thí nghiệm nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại TX. Trà Vinh 3.2.1 Phương tiện thí nghiệm 3.2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu + Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008. + Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại Trại cừu, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm Chăn nuôi – Thú y. 11
  20. 3.2.1.2 Đối tượng thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 12 cừu cái (bao gồm 04 cừu cái tơ 3 tháng tuổi và 08 cừu cái 1 năm tuổi, trong đó 04 con cừu cái đang mang thai) và 1 cừu đực. Cừu thí nghiệm giống Phan Rang, được mua từ 02 hộ nuôi cừu tại thị xã Trà Vinh. 3.2.1.3 Chuồng trại nuôi cừu thí nghiệm Trại cừu của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm Chăn nuôi – Thú y thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Trại cừu nuôi cừu thí nghiệm là một dãy chuồng có 5 ô chuồng (01 ô chuồng cá thể dành nhốt cừu sinh con, 01 ô chuồng nhốt cừu đực, 02 ô chuồng nuôi cừu nhốt, 01 ô chuồng nhốt cừu nuôi thả). 3.2.1.4 Thức ăn Thức ăn hàng ngày của cừu gồm các loại cỏ mọc tự nhiên như: cỏ chỉ, cỏ đắng, cỏ lá tre, cỏ mật, lá cây lức, cỏ lông tây, cỏ lá sả, rau muống, rau lục bình. Nước uống đặt tại chuồng, cừu uống nước tự do. Ngoài ra cừu trưởng thành được bổ sung muối ăn mỗi ngày là 5g/con, pha với nước cho cừu uống. 3.2.1.5 Vệ sinh phòng bệnh Định kỳ hàng tháng thu dọn phân chuồng ủ hoai và sử dụng bón đồng cỏ. Tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng thuốc Ivermectin định kỳ 6 tháng/lần và tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng 6 tháng/lần. 3.2.2 Phương pháp thí nghiệm 3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 nghiệm thức với 6 lần lặp lại, tổng số cừu thí nghiệm 12 con. Nghiệm thức 1: gồm có 6 cừu Phan Rang, trong đó 02 cừu cái tơ 3 tháng tuổi và 4 cừu cái 1 năm tuổi. Cừu được nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn trên chuồng và cắt cỏ cho ăn. Tuy nhiên mỗi tuần thả cừu vận động 01 buổi ngoài sân chơi. Phương thức nuôi này có thể kết hợp với vườn cây ăn trái, nhằm sử dụng hiệu quả diện tích sản xuất. 12
nguon tai.lieu . vn