Xem mẫu

  1. LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ & Đào tạo sau đại học, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Ban Lãnh Đạo Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y, Trung tâm Thí nghiệm và Trung tâm Chăn nuôi-Thú y trường Đại học Trà Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, cán bộ Phòng Kỹ thuật, Trung tâm Thú y Vùng VII Cần Thơ cung cấp nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y Trà Vinh, Cục thống kê Trà Vinh, Trạm Thú y Thị xã Trà Vinh, Cán bộ Thú y các xã phường, Chủ các hộ chăn nuôi dê thuộc thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp kiến thức, số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Chân thành cảm ơn đến tất cả bạn đồng nghiệp, cán bộ thư viện, các bạn sinh viên lớp TB04TY, CA06CN, CE05PT Trường Đại Học Trà Vinh và người thân đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và luôn động viên khích lệ cùng chia sẽ những khó khăn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Trà Vinh, ngày 01 tháng 06 năm 2008 Người thực hiện Nguyễn Thị Kim Quyên i
  2. MỤC LỤC Trang Cảm tạ .......................................................................................i Mục lục ................................................................................... ii Danh sách hình .......................................................................iv Danh sách bảng .......................................................................iv Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1 Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................3 2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ giun sán cho đàn dê tại TXTV .................................................................3 2.1.1 Ví trí địa lý ..............................................................................3 2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh ....................................3 2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh............................. 3 2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở TXTV ......................3 2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng ...................3 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước............................................3 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................5 2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê .............................. 5 2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ ....................................................................5 2.3.2 Bệnh sán lá gan .......................................................................6 2.4 Một số loại thuốc phòng trị bệnh sán lá gan ....................................10 2.4.1 Albendazole ..........................................................................10 2.4.2 Nitroxinil ...............................................................................11 2.4.3 Mebendazole .........................................................................12 Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13 3.1 Nội dung đề tài .................................................................................13 3.2 Thời gian thực hiện ..........................................................................13 3.3 Địa điểm thực hiện ...........................................................................13 3.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................13 3.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................13 3.5.1 Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh .............13 3.5.2 Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh .............................................14 3.5.3 Thử nghiệm hiệu quả hai loại thuốc tẩy trừ sán lá gan trên dê ............................................................................15 ii
  3. 3.6 Cách tính các chỉ tiêu theo dõi .........................................................15 3.7 Phương pháp xử lý thống kê ............................................................ 15 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 17 4.1 Tình hình Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh .......................................17 4.2 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê ............................................................................17 4.2.1 Tình hình nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh .............................................................................17 4.2.2 Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh .............................................................................18 4.3. Kết quả thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan ..................................20 4.4 Hiệu quả kinh tế về mặt thuốc Thú y ...............................................20 4.5 Phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê .................................21 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................23 5.1 Kết luận ............................................................................................ 23 5.2 Đề nghị ............................................................................................. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24 PHỤ CHƯƠNG iii
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 2.1 Phân biệt hình thái Fasciola và Paramphystomum 7 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh 17 4.2 Tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh 19 4.3 Kết quả tẩy trừ sán lá gan trên dê bằng thuốc Nitroxinil, Albendazole và Triclabendazol 20 4.4 Tính hiệu quả kinh tế của 2 thuốc Nitroxinil, Albendazole và Triclabendazol trị bệnh sán lá gan trên dê 21 4.5 Lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê 21 DANH MỤC HÌNH Hình Tựa hình Trang 2.1 Trứng Paramphystomum cervi 5 2.2 Trứng Fasciola gigantica 7 2.3 Trứng Fasciola hepatica 7 2.4 Vòng đời sán lá gan 9 4.1 So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi 18 4.2 So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi 19 iv
  5. CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi nước ta vẫn không ngừng phát triển. Trong đó nghề chăn nuôi dê đang từng bước phát triển. Thực tế cho thấy ngành chăn nuôi dê cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và nâng cao đời sống cho người dân. Dê dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống khác nhau. Vốn đầu tư ít, dê ăn được nhiều loại thức ăn như lá cây, cỏ nghèo dinh dưỡng, chuồng trại đơn giản, thức ăn sẳn có tại địa phương và ít tốn công chăm sóc nuôi dưỡng. Nhu cầu sử dụng thịt dê ngày càng tăng do thịt dê ngon và chứa chất dinh dưỡng cao. Chính vì vậy nhiều tỉnh đã có chiến lược mở rộng qui mô để phát triển đàn dê địa phương. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam rất thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển các loài vật chủ trung gian và ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng trên dê phát triển do các điều kiện như: về ký sinh (số lượng, đường xâm nhập, độc lực), về ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, môi trường, vật chủ trung gian) và về vật chủ (lứa tuổi, chế độ dinh dưỡng, sự sử dụng thuốc). Theo Dương Thị Tuyền (2007) tỷ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hóa trên dê tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh là 95,95%, do người chăn nuôi không chú ý đến việc tẩy trừ giun sán cho đàn dê. Theo Cục thống kê Trà Vinh (2006) đàn dê ở thị xã Trà Vinh là 1.282 con, với số lượng đàn dê lớn, chăn nuôi gia đình, khó khăn về đồng cỏ, tập quán chăn thả và người chăn nuôi chưa ý thức được tác hại rất lớn của yếu tố ký sinh trùng. Dê thường nhiễm các bệnh ký sinh trùng như: sán lá dạ cỏ và sán lá gan... Dê mắc bệnh ký sinh trùng còi cọc, chậm lớn, năng suất thấp và giảm chất lượng sản phẩm. Thị xã Trà Vinh chưa có số liệu về tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê nên chưa đề ra biện pháp phòng và điều trị hợp lý về bệnh sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo sinh viên đạt chất lượng cao ngoài việc nắm vững lý thuyết, sinh viên còn phải thông thạo về kỹ năng thực hành. Do đó, việc lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán dê nhiễm bệnh ký sinh trùng và thử nghiệm một số thuốc tẩy trừ ký sinh trùng sẽ là cơ sở khoa học thực tiễn cho học viên, sinh viên và giáo viên học tập và nghiên cứu. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy, nắm được tình hình chăn nuôi dê và tỷ lệ nhiễm một số bệnh ký sinh trùng. Từ đó đề ra biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng trên dê một cách hiệu quả. Được sự đồng ý của Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh.” 1
  6. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh, để cung cấp những thông tin về tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi. Thử nghiệm hai loại thuốc phòng và trị sán lá gan trên dê, để đánh giá hiệu quả tẩy trừ và hiệu quả kinh tế về mặt thú y. Từ đó có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc trong phòng và điều trị bệnh sán lá gan trên dê, để nâng cao năng suất trong chăn nuôi. 2
  7. CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ giun sán cho đàn dê tại thị xã Trà Vinh 2.1.1 Vị trí địa lý Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm Thị Xã nằm trên Quốc lộ 53, cách Thành Phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách Thành Phố Cần Thơ 100 km. Vị trí địa lý giới hạn từ 9o31’46’’ đến 10o4’5’’ vĩ độ Bắc và từ 105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Bến Tre, phía Nam giáp Sóc Trăng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông. 2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh Vị trí địa lý: thị xã Trà Vinh gồm có 01 xã và 09 phường (xã Long Đức, phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9), phía Đông giáp sông Cổ Chiên; phía Tây giáp với huyện Càng Long và Châu Thành; phía Bắc giáp với huyện Càng Long; phía Nam giáp với Châu Thành. Năm 2006, diện tích toàn thị xã là 6.804 ha, trong đó diện tích trồng lúa 3.678 ha và dân số 92.172 người. Thị xã Trà Vinh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5-11 và mùa nắng từ tháng 11-4. Năm 2006, nhiệt độ trung bình/năm là 26,80C, dao động từ 25,4-280C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (280C) và thấp nhất vào tháng 1 (25,40C). Năm 2006, độ ẩm tương đối trung bình/năm là 84%, dao động từ 78- 90%, độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 2 (78%) và cao nhất vào tháng 9 (90%). 2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh Tổng đàn dê thị xã Trà Vinh năm 2006 là 1.282 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2007); năm 2007 có 35 hộ nuôi dê với tổng số dê là 414 con (Ban Nông Nghiệp các phường, 2007). Năm 2008 có 1.344 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2008). Qua số liệu cho thấy năm 2007 đàn dê giảm so với năm 2006 do giá dê thịt thấp nên một số hộ chăn nuôi giảm đàn dê. Đàn dê năm 2008 cao hơn so với năm 2007 do giá dê thịt tăng cao hơn so với năm 2007. 2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở thị xã Trà Vinh Các xã phường thuộc thị xã Trà Vinh đều có mạng lưới thú y. Người chăn nuôi dê thường quan tâm tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm như tụ huyết trùng, lở mồm long móng. Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh mang tính chất cá thể và đa số người chăn nuôi dê chưa quan tâm đến việc phòng trị sán lá trên dê. 2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 3
  8. Phan Địch Lân et all (2002) nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng trên đàn dê có tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ký sinh ở ống mật là 15,5%, Paramphystomum ký sinh ở dạ cỏ 30,2% và tỷ lệ nhiễm Fasciola, Paramphystomum tăng theo tuổi dê. Hạ Thúy Hạnh et all (2003) khảo sát tình hình nhiễm ký sinh trùng của đàn dê nuôi gia đình ở huyện Ba Vì (Hà Tây) có tỷ lệ nhiễm sán lá gan Fasciola (14,17%) và sán lá dạ cỏ Paramphystomum (23,48%). Nguyễn Thị Kim Lan et all (2000) đã thử nghiệm 7 loại thuốc phòng trị bệnh giun sán trên dê tại 4 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng kết quả cả 7 loại thuốc (Dertil B, Niclosamid, Tetramisol B, Mebenvet, Levamisol và Oxfendazol, Fasciolid) đều có hiệu lực cao tẩy giun sán trên dê (94-98%), sán lá dạ cỏ 80%; Dertil B có tác dụng tẩy sán lá gan. Nguyễn Phan Hồng Phương (2005) mổ khám trên dê nuôi tại huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang cho thấy tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ở dê dưới 1 năm tuổi là 5,33% và dê 1-2 năm tuổi là 12%. Mặt khác, nhiều loại bệnh ký sinh trùng trên dê còn lây lan sang người như: sán lá gan lớn Fasciola gigantica, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis…gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của mọi người. Theo thống kê của Trần Thị Kim Dung cho biết từ năm 1997-2000 có 500 ca bệnh sán lá gan do loài Fasciola được ghi nhận. Năm 2000 trung tâm y tế MEDIC Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam đã phát hiện 44 ca bị nhiễm sán lá gan. Theo kết quả điều tra của Viện sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Qui Nhơn trong giai đoạn 1989-2005 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung từ 60-80%. Thời gian từ tháng 11 năm 2004 đến tháng 2 năm 2006 phòng khám chuyên khoa của Viện đã điều trị khoảng1500 bệnh nhân nhiễm sán lá gan Fasciola từ 15 tỉnh miền Trung Tây Nguyên. Theo Đoàn Thị Hạnh Nguyên, trưởng khoa khám bệnh của Viện sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Trung Ương cho biết từ ngày 1/1/2006-25/8/2006 Viện đã tiếp nhận 202 trường hợp bệnh nhân nhiễm sán lá gan. Houdemer (1938) phát hiện 2 trường hợp nhiễm sán lá gan trên người Việt Nam, ông tiến hành khảo sát trên gia súc thấy có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica, trong đó dê có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 37%. Drozd và Malezevsky (1967) mổ khảo sát dê nuôi tại tỉnh Tuyên Quang có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 30%. 4
  9. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trong những năm gần đây việc nghiên cứu về bệnh nội ký sinh trùng ở dê được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới. Các tác giả đã công bố về tình hình nhiễm giun sán ở dê như: Dr. Pameca (1998) chuyên gia của trường cao đẳng thiết kế khoa học công nghệ và nông nghiệp, Ban nghiên cứu nông nghiệp thuộc đại học tổng hợp Florida Hoa Kỳ đã công bố về tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa dê tại Florida. Ông đã xác định các loài giun tròn Nematoda ký sinh ở đường tiêu hóa dê như Haemonchus contortus, Ostertagia sp, Trichostrongylus axei, Strongyloides papillosus, Nematodarius sp, Oesophagostonum columbianum và Trichocephalus ovis. Ngoài ra còn có các loài sán dây (Cestoda), sán lá (Trematoda) và động vật nguyên sinh (Protozoa). Theo ông chúng gây ra nhiều tổn thất cho đàn dê so với các vật ký sinh khác. ( Dương Thị Tuyền, 2007) Sán lá gan được biết đến từ năm 1370 đến 1758 loài sán lá gan do Fasciola hepatica được Linnaeus mô tả, 1379 lần đầu tiên Jechan De Brie mô tả toàn bộ sán lá gan trên cừu, 1885 Cobbold phát hiện ra Fasciola gigantica, 1847 Crelin phát hiện ra Paramphystomum explanatum (Trịnh Văn Thịnh, 1978). Urquhart (1956) đã khẳng định tác hại của sán lá gan đối với toàn bộ cơ thể gia súc nhai lại là gây thiếu máu và dị ứng khi cảm nhiễm nặng. Sinclair (1972) gia súc cái nhiễm Fasciola hepatica và kết quả là sảy thai, sinh non hoặc sinh con ra yếu ớt. E.J.L.Soulsby (1965) cho biết tỷ lệ tử vong do sán lá dạ cỏ ở dê, cừu, trâu, bò có thể tới 30-40%, biểu hiện lâm sàng trước khi chết là ỉa phân lỏng, khát nước và uống nước liên tục, cơ thể suy nhược rõ rệt. Ueno và ctv (1960) sử dụng Biotin điều trị sán lá gan với liều 30-35 mg/kg thể trọng hiệu lực 66-88%. 2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê 2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997. Hình 2.1: Trứng Paramphystomum cervi 5
  10. * Đặc điểm hình thái Paramphystomum cervi: Sán có hình chóp nón màu đỏ dài 5 – 15 mm, rộng 2 –3 mm, phía trước là hốc miệng sau đó đến hầu, thực quản và hai nhánh ruột. Buồng trứng hình bầu dục hay hình trón nằm dưới tinh hoàn và trên giác bụng. Giác bụng rất lớn nằm phía sau thân. Lỗ sinh dục nằm phía sau hốc miệng. Trứng có hình bầu dục đầu to đầu nhỏ, đầu nhỏ có nắp, bên trong chứa tế bào phôi nằm rải rác màu xám nhạt, kích thước 0,12 – 0,19 x 0,06 – 0,09 mm. * Dịch tể Phân bố rộng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam hầu hết ở mọi nơi ở đồng bằng ven biển, trung du, cao nguyên và miền núi. Tỷ lệ nhiễm ở dê 20%, biến động nhiễm sán lá theo tuổi của gia súc chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng có lẻ tỷ lệ nhiễm sẽ tăng dần theo lứa tuổi, hầu hết trâu bò, dê đều nhiễm sán lá dạ cỏ. Ký chủ: Vật chủ cảm nhiễm: Trâu nhiễm cao nhất, kế đến là cừu, bò, dê. Ký chủ trung gian là các loài ốc Planorbis planorbis, Planorbis compressa, Gyraulus albus, Galba bulimoides… * Vòng đời: Sán trưởng thành thường ký sinh ở dạ cỏ. Sau khi thành thục sinh dục, sán đẻ trứng. Trứng theo phân ra ngoài sau 11 –12 ngày nở ra Miracidium sau đó xâm nhập vào ốc tạo nên Sporocysts, 1 Sporocysts lại cho ra 9 – 10 Redia, 1 Redia lại cho ra 16 – 20 Cercaria qua 45 – 49 ngày. Sau đó Cercaria chui ra khỏi ốc và rụng đuôi tạo kén Adolescaria bám vào cây cỏ. Dê ăn phải cỏ có Adolescaria qua quá trình di hành rồi trở lại dạ cỏ phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục đẻ trứng sau thời gian 207 ngày. * Triệu chứng và bệnh tích: Do ấu trùng sau khi xâm nhập vào cơ thể, tiếp tục di hành và cư trú trong các cơ quan làm cho con vật mệt mỏi, sau vài ngày xuất hiện ỉa chảy, gầy còm. Niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu. Sau 7-10 ngày nhiễm có khi nhiệt độ tăng lên 40-40,50C. Một số súc vật ốm, lông xù, chậm lớn, da khô, có xuất huyết ở kết mạc mắt, niêm mạc miệng và mũi. Phù thủng ở những phần thấp của cơ thể. Xác chết gầy còm, niêm mạc nhợt nhạt, dạ cỏ có nhiều sán. Niêm mạc dạ cỏ, dạ múi khế, tá tràng và ruột bị viêm cata hay xuất huyết. Thành dạ múi khế và tá tràng bị phù. Niêm mạc của dạ múi khế và tá tràng bị sừng hóa. Túi mật to ra, mật màu vàng nhạt, trong dịch mật thường có sán. Lách cứng, khô. * Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng hoặc dựa vào xét nghiệm phân bằng phương pháp lắng cặn để tìm trứng sán. * Điều trị và phòng ngừa: Thường dùng các loại thuốc trị sán lá gan. Làm khô ráo những nơi lầy lội trên đồng cỏ, diệt ký chủ trung gian, ủ phân để diệt trứng sán (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996). 2.3.2 Bệnh sán lá gan 6
  11. *Đặc điểm hình thái: Fasciola gigantica: Dài 25 – 75 mm, rộng 5 – 12 mm có hình lá liễu, màu đỏ gạch, giác bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng ngay ở đầu, túi sinh lớn nằm gần giác bụng. Buồng trứng phân thành nhiều nhánh ở trước thân, hai tinh hoàn phân nhánh mạnh nằm trên dưới nhau. Túi noãn hoàn xếp dọc hai bên thân sán. Trứng sán hình bầu dục, hai đầu thon đều, đầu hơi nhỏ hơn có nắp trứng, màu vàng nhạt, bên trong chứa tế bào phôi xếp kín vỏ trứng, kích thước 0,125 – 0,177 mm x 0,06 – 0,014 mm. www.smittskyddsinstitutet.se Hình 2.2: Trứng Fasciola gigantica Fasciola hepatica: Dài từ 20-30 mm và rộng từ 4-16 mm. Thân dẹp hình lá cây, thường màu nâu nhạt. Phần thân trước phình to rồi thon lại dần ở phía cuối thân tạo thành vai. Những ống dẫn tuyến noãn hoàn chạy ngang chia vùng giữa sán ra phần trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn bộ phận sinh dục đực, tinh hoàn gồm nhiều cái xếp cái này nằm sau cái kia. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo một mạng lưới rối như tơ vò, phía sau tử cung là buồng trứng có nhánh. Giác miệng nhỏ, tròn và ở chóp đầu con sán, giác bụng hơi to hơn, hình ba cạnh ở cách giác miệng 3-5 mm, kích thước trứng 0,130-1,145 x 0,070-0,09 mm. merckvetmanual.com Hình 2.3. Trứng Fasciola hepatica Bảng 2.1: Phân biệt trứng Fasciola và Paramphystomum 7
  12. Đặc điểm Fasciola Paramphystomum Màu sắc Vàng nhạt Xám nhạt Hình dạng Hai đầu thon đều Đầu to và đầu nhỏ Tế bào phôi Kín trong trứng Không kín, rải rác Kích thước Nhỏ hơn 0,063-0,078 x Lớn hơn 0,06-0,09 x 0,12- 0,011-0,151 mm 0,19 mm Vỏ trứng Mỏng hơn Dày hơn (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997) Paraphystomum explanatum: Kích thước 3-13 x 1-5 mm. Thân hình bầu dục gần hình nón, màu trắng nhạt, giác miệng ở đầu thân có kích thước: 0,9-1 x 0,8-0,9 mm. Lỗ sinh dục hình bầu dục cách chóp đầu 1,5-1,8 mm. Tinh hoàn xếp chéo. Trứng hình bầu dục có kích thước 0,110-0,120 x 0,060-0,072 mm. * Dịch tể học: Nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi như trâu, bò, dê, cừu… và những thú hoang dại khác. Mỗi sán hàng năm đẻ 6.000 trứng, sán có thể sống trong cơ thể gia súc 3-11 năm, vì vậy mỗi súc vật mang sán mỗi năm thải một số lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ, bãi chăn. Nếu bị khô hạn trứng sán chết sau vài ngày, nhiệt độ >400C trứng bị chết sau vài phút. Trong điều kiện ẩm độ thích hợp, trứng tồn tại đến 8 tháng. Trong môi trường bên ngoài Adolesecaria có thể sống 5 tháng. Bệnh sán lá gan phân bố rộng khắp các vùng trong cả nước như những vùng đồng bằng và trung du nhiễm bệnh nặng hơn vùng núi và vùng ven biển, súc vật càng lớn tuổi thì tỷ lệ nhiễm sán càng tăng, vật nuôi bệnh nhiều vào mùa ký chủ trung gian phát triển, cho nên những năm mưa nhiều số súc vật bệnh này ngày càng gia tăng. Ký chủ: Trâu, bò, dê, cừu cũng có khi gặp được ở heo, thỏ, ngựa và một số động vật hoang dại khác. Ký chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt như Lymnae truncatula, Lymnae auricularia… * Vòng đời và sự phát triển của sán lá gan: Giai đoạn phát triển bên ngoài ký chủ: Trứng theo ống dẫn mật theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ thích hợp khoảng 22-260C , đủ oxy trứng nở sau 9-21 ngày hình thành Miracidium dài khoảng 130 m. Miracidium bơi lội tự do trong nước nhờ những lông xung quanh, Miracidium sống không quá 48 giờ ở môi trường ngoài và rất mẫn cảm với các chất hóa học, sau đó Miracidium chui vào vật chủ trung gian là gan tụy của ốc nước ngọt họ Lymnaea biến thái thành Sporosysts có kích thước 300 m. Sau 3-7 ngày cứ 1 Miracidium biến đổi thành 1 Sporosysts. Một Sporosysts sinh sản vô tính để tạo ra 5 – 10 Rediae cần 18 ngày chúng gia tăng kích thước đến 1,6 mm rồi 13-14 ngày sau Rediae sinh sản vô tính cho ra 8
  13. 3 – 6 Cercariae có kích thước 300 m x 230 m. Sau đó Cercariae chui ra khỏi ốc và bơi lội tự do trong nước và sống được 10 – 14 giờ sau đó rụng đuôi, thân thu tròn lại và tạo thành kén Adolescariae hoặc Metacercaria có đường kính 200 m. Cứ 1 Miracidium nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể cho ra 150-200 Cercariae sau 2-24 giờ bám vào cây cỏ dưới nước, vỏ cây, đất, nước. Dê hay người ăn phải ấu trùng sẽ phát triển thành sán trưởng thành. Giai đoạn phát triển bên trong cơ thể ký chủ: Khi vật chủ cuối cùng ăn phải kén Metacercaria tùy theo tình trạng sức khỏe và khả năng đề kháng, tính cảm thụ của vật chủ mà kén có thể di hành về gan theo một trong hai con đường sau đây: Ấu trùng chui qua màng ruột đi vào xoang bụng về mặt gan sau đó chui qua tế bào gan vào ống dẫn mật. Ấu trùng đi theo mạch máu về tĩnh mạch cửa gan, chui qua tĩnh mạch về ống dẫn mật và túi mật. Trong thời kỳ di hành, ấu trùng Fasciola có thể đi qua các cơ quan như phổi, hạch lâm ba, tuyến tụy, dưới da, …chúng cư trú ở đó và gây ra những tổn thương. Khi đến gan chúng phá thành mao mạch rồi xâm nhập vào ống dẫn mật và phát triển thành dạng trưởng thành. Theo Nguyễn Hữu Hưng và Đỗ Trung Giã (2002) thời gian từ khi gia súc ăn phải nang ấu trùng đến khi thành thục trong ký chủ cuối cùng là 3-4 tháng. Theo Tith et all (1999) mất 58-86 ngày. Tóm lại: Vòng đời của sán lá gan khá dài khoảng 4 tháng, phát triển bên ngoài cơ thể vật chủ hơn 1 tháng trong ốc, 3 tháng phát triển bên trong ký chủ. Cerearia Metacerearia Ốc nước ngọt Túi mật Micracidium Hình thành micracidium trong Sán trưởng thành Trứng sán trứng www.petalia.com.au Hình 2.4: Vòng đời sán lá gan 9
  14. * Triệu chứng và bệnh tích: - Thể cấp tính: Con vật suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh, con vật uể oải, kiệt sức, chết sau vài ngày. Khi bệnh do sán non di hành, nếu chăm sóc nuôi dưỡng kém, vật thiếu vitamin và canxi sẽ làm bệnh nặng thêm, bệnh thường gặp ở gia súc yếu và suy nhược. - Mãn tính: Vật suy nhược, ăn ít và mệt mỏi, niêm mạc nhợt nhạt, lông không bóng, lông hai bên sườn và dọc theo xương ức dễ nhổ, thủy thủng mi mắt, ức, yếm, khi đầu lúc ẩn lúc hiện về sau tần số nhanh dần lên và trở thành liên tục, con vật ít nhai lại, khát nước nhiều, phân đi tháo xen lẫn táo bón, về sau đi tháo nhiều hơn, con vật óm rất nhanh. Khám thấy gan to và đau, thỉnh thoảng ho, ít khi thấy triệu chứng thần kinh. Bệnh kéo dài do sán trưởng thành cố định trong ống mật. Bệnh tích: Gan bị viêm, sưng to màu nâu sẫm, mặt gan có nhiều sợi fibrin và mặt cắt gan có nhiều điểm xuất huyết nhỏ, sau đó gan bị xơ hóa và có nhiều điểm thoái hóa, hoại tử màu trắng, màu vàng xuất hiện theo tổ chức liên kết giữa các thùy tăng sinh. Ống dẫn mật bị viêm, thành ống dẫn mật tăng sinh dày lên thành nghẽn lỗ ống, đôi khi nghẽn lỗ ống bị sán lá gan trưởng thành đục khoét, xen lấn vào nhu mô tạo thành những hang hốc, vách ống dẫn mật có sự tích tụ canxi. Độc tố sán lá gan gây hoại tử, thoái hóa thành ống dẫn mật tăng tính thấm thành mạch, ống dẫn mật giãn rộng có lẫn máu và mủ. * Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng, bệnh tích, dịch tể và xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan bằng phương pháp lắng cặn. Khi xét nghiệm cần phân biệt với trứng sán lá dạ cỏ. * Phòng bệnh: Định kỳ tẩy sán lá gan, diệt ký chủ trung gian, ủ phân sinh học, vệ sinh thức ăn nước uống và chăm sóc nuôi dưỡng tốt. * Trị bệnh: Có nhiều loại thuốc trị sán lá gan như: Dovenix, Dertil B, Albendazole… (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997). 2.4 Một số loại thuốc phòng trị bệnh sán lá gan 2.4.1 ALBENDAZOLE Thuốc Albendazole dẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole là loại mới nhất có phổ kháng ký sinh trùng hiệu quả, thuốc được sử dụng rộng rãi và an toàn. Thuốc chứng tỏ có hiệu quả đối với các loài giun tròn ở dạ dày, ruột, bao gồm ức chế các thể ấu trùng, các sán dây và các loài sán lá ký sinh ở gan, phổi. Tính chất: 10
  15. Thuốc Albendazole dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành phần hóa học Methyl 5n-(Propylthio)-2-benzimidazolecarbamate (C12H15N3O2S). Tính dung nạp của thuốc khá tốt. Đây là một loại thuốc mới đang được sử dụng trên thế giới. Cơ chế tác động: Tác động chủ yếu của thuốc Albendazole là phong bế furmaratereductaze của giun tròn. Phổ kháng ký sinh: Giống như Mebendazole, Albendazole là một loại thuốc được sản xuất có hiệu quả cao diệt được các loại giun tròn ký sinh ở dạ dày ruột đối với dạng trưởng thành cũng như ở dạng chưa trưởng thành, đối với cả các ấu trùng sống ở trạng thái ngấm ngoài đường tiêu hóa, làm giảm sức sống của trứng giun trước khi chúng được bài xuất ra ngoài (Sacko et all, 1999; Bennett và Guyatt, 2000). Thuốc cũng có thể diệt được sán dây ở động vật nuôi (De Silva et all, 1997), diệt ấu trùng sán dây (Jung, 1998) và hiệu quả trong tẩy sán lá gan do F. hepatica (Ottesen et all, 1999). (Trương Thị Kiều Tiên, 2006). 2.4.2 NITROXYNIL Nitroxynil là dẫn xuất của Benzen chứa halogen và nitro. Biệt dược là Nitroxinil. Tính chất: Nitroxynil là bột kết tinh màu vàng, rất tan trong nước. Thuốc thường được chế dưới dạng dung dịch với tỷ lệ 25%, 34% hay 66% hoạt chất, dùng để tiêm dưới da. Thuốc có khả năng dung nạp tốt, không tương kỵ với các loại thuốc trị giun sán khác. Tác dụng và chỉ định: Thuốc có tác dụng đến các sán lá trưởng thành. Nó cũng có tác dụng chống các dạng sán lá chưa trưởng thành nhưng với liều cao hơn. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng tốt với một số loài giun xoăn, giun móc. Thuốc dùng được cho cả gia súc có chửa. Với liều cao hơn 40 mg/kg thể trọng, thuốc gây trúng độc nhanh, với triệu chứng ngạt thở, hạ thân nhiệt và có thể chết. Chỉ định đối với dê: Nitroxynil dùng để điều trị các bệnh ở dê: - Bệnh sán lá gan do Fasciola - Bệnh giun xoăn dạ dày-ruột do Haemonchus contortus Liều lượng: Dùng cho dê để diệt sán lá trưởng thành: 10 mg/kg thể trọng 11
  16. Để diệt sán lá non có thể dùng liều: 20 mg/kg thể trọng Có thể cho dê uống hoặc tiêm dưới da ( tiêm dưới da có hiệu lực cao hơn so với cho uống) ( Phan Địch Lân et all, 2000). 2.4.3. MEBENDAZOLE Mebendazole là thuốc trị giun sán thuộc nhóm Benzimidazole Tính chất: Mebendazole có tên hóa học là N (benzoyl-5 benzimidazoyl 2) carbamate methyl. Thuốc có dạng bột màu xám vàng nhạt, không hòa tan trong nước. Thuốc dung nạp tốt, ít hấp thụ qua niêm mạc ruột, độc tính thấp. Tác dụng và chỉ định: Mebendazole có phổ hoạt lực rộng, tác động đến các dạng trưởng thành, ấu trùng của giun tròn và một vài loài sán ký sinh ở nhiều loại gia súc khác nhau. Vì vậy, thuốc được dùng để điều trị hầu hết các bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa và một số loài sán dây ở vật nuôi. Chỉ định đối với dê: Thuốc có hiệu lực với các giun xoăn dạ dày-ruột của dê như Haemonchus, Ostertagia, Trichostrongylus, Cooperia, Chabertia, Oesophagostomum, Bunostomum; có hiệu lực thấp hơn với giun lươn Strongyloides và giun tóc Trichocephalus. Thuốc còn có hiệu lực cao với các giun đường hô hấp như Dictyocaulus, cũng có hiệu lực nhất định với sán sây Moniezia ở dê. Liều lượng: Dê, cừu: 15-20 mg Mebendazole/kg thể trọng. Cho dê uống thuốc với dạng bột, viên cốm, viên nén. Chỉ cần cho uống 1 lần cũng đạt hiệu quả. Chú ý: Không giết mổ dê đã cho uống thuốc trước đó 7 ngày. 12
  17. CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung đề tài Đề tài được thực hiện với các nội dung sau: - Khảo sát tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh. - Thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh. 3.2. Thời gian thực hiện Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 06 năm 2008. 3.3. Địa điểm thực hiện - Lấy mẫu ở các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và Long Đức thuộc thị xã Trà Vinh. - Bố trí thí nghiệm thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan tại phường 7 và phường 1 thuộc thị xã Trà Vinh. - Phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Thí nghiệm Khoa Nông Nghiệp- Thủy sản trường Đại Học Trà Vinh. 3.4. Đối tượng nghiên cứu - Khảo sát tại 20 hộ chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh. - Lấy 164 mẫu phân dê từ các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và xã Long Đức thuộc thị xã Trà Vinh ở các lứa tuổi khác nhau như dê dưới 1 năm tuổi, dê 1-2 năm tuổi và dê trên 2 năm tuổi. - Thử nghiệm 2 loại thuốc Triclabendazol và Albendazole, Nitroxinil điều trị sán lá gan trên 10 con dê đã kiểm tra phân có nhiễm sán lá gan nuôi tại thị xã Trà Vinh. 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh Phỏng vấn trực tiếp 20 hộ chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh theo mẫu phiếu khảo sát chăn nuôi dê ở nông hộ. (đính kèm ở phần phụ lục). 13
  18. 3.5.2. Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh Chúng tôi chọn lấy mẫu ngẫu nhiên từ các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và xã Long Đức thuộc thị xã Trà Vinh trên 164 con dê ở ba lứa tuổi khác nhau như: dê dưới 1 năm tuổi, dê 1-2 năm tuổi và dê trên 2 năm tuổi. Phân dê được lấy từ dê nuôi với phương thức nuôi chăn thả ở các hộ gia đình. Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan và sán lá dạ cỏ. - Cách lấy mẫu phân dê: Phân dê được lấy vào buổi sáng, trước khi chăn thả và lấy mẫu ngẫu nhiên. Phân được lấy trực tiếp qua hậu môn dê hoặc phân dê vừa đi ra khỏi hậu môn. Lượng phân lấy khoảng 20 gram/mẫu, sau đó cho vào túi nilon cột lại, đánh số và ghi nhãn hiệu mẫu, đem về Phòng thí nghiệm thuộc khoa Nông nghiệp - Thủy sản, trường Đại học Trà Vinh. Phân dê được thực hiện kiểm tra bằng phương pháp lắng cặn Benedek. - Phương pháp kiểm tra phân tìm trứng sán lá gan và sán lá dạ cỏ: + Phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943): Với nguyên lý dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của trứng và nước thường. Trứng có tỷ trọng lớn sẽ chìm xuống. Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán loại ký sinh trùng như sán lá gan và sán lá dạ cỏ. Tiến hành như sau: - Cân 10-15 gram phân dê cho vào cốc thủy tinh 250 ml, cho tiếp 5 ml nước vào, dùng đũa thủy tinh nghiền nát phân ra, sau đó cho tiếp nước vào, dùng đũa thủy tinh khuấy cho phân tan đều. Lọc dung dịch trên qua rây (81 lỗ/cm2), tiếp tục cho nước lên rây để lọc bỏ xác. Cho vào cốc có mỏ, tiếp tục cho nước vào gần đầy cốc để yên 5-10 phút. Đổ lớp nước phía trên đi và chừa lại phần cặn. Tiếp tục cho nước vào cốc chứa cặn và để yên 5-10 phút, sau đó đổ lớp nước trong đi, tiếp tục như trên lặp lại 5-6 lần, sau đó cho chất lắng cặn vào ống nghiệm để lắng. Cuối cùng lấy chất lắng cặn thu được ở đáy ống nghiệm phết lên lame, đậy lamelle lên và xem dưới kính hiển vi ở vật kính 10x, 40x, 100x. Các dụng cụ: - Dụng cụ đeo số tai, thẻ số tai, kiềm - Ống tiêm - Bọc nilon, thun, viết 14
  19. - Rây lọc - Lọ thủy tinh có miệng nhỏ - Cốc thủy tinh - Đũa thủy tinh - Ống nghiệm - Lame, lamelle - Ống hút nhựa - Kính hiển vi - Các mẫu phân - Cân điện tử Hoá chất, thuốc thú y: Triclabendazol và Albendazole, Nitroxinil Nước lọc 3.5.3 Thử nghiệm hiệu quả hai loại thuốc tẩy trừ sán lá gan trên dê - Thời gian thực hiện: Thời gian thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan bắt đầu từ ngày 23/ 9/ 2007 đến ngày 23/03/2008. - Phương pháp tiến hành: Sau khi kiểm tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê, tổng số dê đưa vào thí nghiệm là 10 con được chia thành 2 lô, nhốt trên chuồng nuôi, cỏ dê ăn được cắt từ những nơi cao ráo. Mỗi lô đánh số từ 1-5 bằng cách cho đeo số tai. Điều trị theo phác đồ sau: - Lô 1: Triclabendazol và Albendazole, cho uống, liều 1 viên/50 kg thể trọng - Lô 2: Nitroxinil, tiêm dưới da, liều 1 ml/25 kg thể trọng Sau 15 ngày sử dụng thuốc, lấy mẫu phân để kiểm tra lại xem độ sạch của trứng sán lá gan và sau mỗi tháng lấy mẫu phân 1 lần đến 6 tháng sau để kiểm tra đánh giá hiệu lực và độ an toàn khi sử dụng thuốc. 3.6. Cách tính các chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số mẫu nhiễm/Số mẫu quan sát) x 100 Hiệu quả tẩy sạch sán lá gan của thuốc (%) = ((Số mẫu trước tẩy thuốc - Số mẫu nhiễm sau tẩy thuốc)/Số mẫu trước tẩy thuốc) x 100 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê tại TX. Trà Vinh Thử nghiệm hiệu quả thuốc điều trị bệnh sán lá gan 3.7. Phương pháp xử lý thống kê 15
  20. Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phân tích thống kê Chi bình phương (2) bằng phần mềm Minitab Version 13.2 16
nguon tai.lieu . vn