Xem mẫu

  1. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỒ ĐÔ THỊ PGS.TS. TRẦN ĐỨC HẠ Viện Khoa học và K ỹ thuật môi trường (IESE) - Trường Đại học Xây dựng 1. Hiện trạng môi trường nước các hồ đô thị nước ta Các đô thị nư ớc ta phân bố ở 8 v ùng sinh thái khác nhau. Tuy nhiên do ph ần lớn đ ư ợc xây dựng ở nh ững v ùng đất thấp n ên trong đô thị thư ờng hình thành các kênh hồ để điều h òa, tiêu thoát n ư ớc m ưa và tạo cảnh quan sinh thái đô thị. Một số hồ đô thị c òn ti ếp nhận nư ớc thải hoặc kết hợp vừa là môi trư ờng cảnh q uan, điều tiết nư ớc mưa vừa nuôi cá. Hiện nay, trong khu vực đô thị th ư ờng có 5 loại hồ chính đư ợc phân theo chức năng bao gồm: hồ cảnh quan, hồ điều tiết n ư ớc m ưa, hồ nuôi cá, hồ tiếp nh ận nư ớc thải và h ồ đầu mối. Các chức năng n ày có thể tổ hợp với nhau ph ụ thuộc vào điều kiện địa lý và sinh thái trong vùng c ũng như vị trí của hồ đó trong đô thị. T uy nhiên, do sự phát triển đô thị, hồ phải tiếp nhận một l ư ợng nư ớc thải vư ợt quá khả năng tự làm s ạch của nó. Ngo ài ra, từ nhiều mục đích khác nhau, vấn đề qu ản lý khai thác các hồ bị chồng chéo. H ồ đô thị bị ô nhiễm nặng, diện tích bị thu hẹp dần… Phần lớn các hồ đô thị không đảm bảo đư ợc chức năng điều tiết nư ớc m ưa. Chức năng khung sinh thái đô thị của hệ thống hồ bị đe doạ. Một s ố hồ ở các đô thị ven biển lại thư ờng bị ảnh hư ởng của thuỷ triều nên chất lư ợng nư ớc không ổn định. Đô thị hóa l à nguyên nhân c ủa sự gia tăng lư ợng nư ớc thải và thu hẹp diện tích mặt nư ớc tự nhiên trong các đô thị. Các h ệ thống hồ trong nội thành ph ần lớn ở trạng thái ô nhiễm n ặng và phú dư ỡng. Theo kết quả quan tr ắc của Cục Bảo vệ môi tr ư ờng v à c ủa Viện Khoa học v à K ỹ thuật môi tr ư ờng (trư ờng Đại học X ây dựng) thì nhi ều năm qua, các hồ đô thị tại những thành ph ố chưa có hoặc hệ thống thoát nư ớc không h ợp lý, trở thành nơi tiếp n hận nư ớc thải, đều có giá trị các chỉ tiêu ô nhiễm vư ợt tiêu chu ẩn cho phép (TCCP) theo quy định cột tại B của TCVN 5942 - 1995 từ 2 đến 70 lần. Mỗi ng ày thành ph ố H à N ội xả trên 400.000m3 ra môi trư ờng trong đó số lư ợng nư ớc thải đ ư ợc xử lý chỉ có 2,5%; g ần 1.200 m3 rác thải sinh hoạt/ngày chưa đư ợc thu gom đang xả vào các khu đất ven hồ, k ênh mương. C hỉ số BOD, DO, NH4, coliform,... ở các kênh h ồ đều v ư ợt quá quy định cho phép. Tại thành ph ố Hồ C hí Minh, chỉ có 24/142 c ơ s ở y tế lớn có xử lý nư ớc thải, còn kho ảng 3.000 c ơ s ở sản xuất gây ô nhi ễm thuộc diện phải di dời. Tại Hải Phòng, Huế, Đ à Nẵng, Nam Định, Hải Dương,.. nồng độ các chất ô nhiễm nguồn nư ớc n ơi tiếp nhận nư ớc thải đều vư ợt quá TCCP. Các chỉ ti êu hàm lư ợng chất l ơ lửng, BOD, COD,... đều vư ợt TCCP từ 5 - 10 lần. H àm lư ợng oxi hòa tan trong hồ dao động v à luôn ở m ức thấp. Việc xả nư ớc thải không đ ư ợc xử lý xả trực tiếp gây ra tình trạng ô nhiễm kênh, hồ đô thị với mức  -  m ezoxaprobe. 2. Cải tạo, tổ chức thoát nước và xử lý nước thải hợp lý cho các hồ Biện pháp tốt nhất để cải thiện chất l ư ợng nư ớc hồ l à hạn chế xả nư ớc thải và ch ất thải v ào hồ. Đ ây là nhóm các bi ện pháp công tr ình trên bờ hồ nh ư : Xây d ựng hệ thống cống bao tách n ư ớc thải không cho xả trực tiếp vào hồ; xây dựng c ơ s ở hạ tầng quanh hồ: đư ờng dạo, hệ thống thu gom và tách nư ớc thải ; nư ớc thải đưa về trạm xử lý tập trung… 2.1.Tách nước thải và nước mưa đợt đầu khỏi hồ Khi xả v ào h ồ, các loại nư ớc thải đô thị sẽ gây lắng cặn, ô nhiễm hữu c ơ làm thi ếu hụt ôxy, gây phú dư ỡng và đ ộc hại đối với nguồn nư ớc. Vì vậy các loại n ư ớc thải này cần đư ợc tách khỏi hồ hoặc ph ải đư ợc xử lý đáp ứng yêu cầu vệ sinh mới đư ợc xả v ào hồ. N ư ớc mưa từ các khu dân c ư, đô thị và khu công nghiệp cuốn trôi các chất bẩn tr ên bề mặt và khi chảy vào sông, h ồ sẽ gây nhiễm bẩn thuỷ vực. Vì vậy, ngoài nư ớc thải, nư ớc m ưa đ ợt đầu trong khu vực đô thị cũng cần phải tách khỏi hồ. S ơ đồ tách nư ớc thải và nư ớc mưa đ ợt đầu ra khỏi hồ bằng đập tr àn tách nư ớc và tuyến cống bao đư ợc chỉ ra trên hình 1.
  2. 2 Hồ 3 1 Hình 1 . Sơ đồ tuyến cống tách n ước m ưa ra khỏi hồ 1.Đập tr àn tách nư ớc thải v à nước mưa đợt đầu; 2. Tuyến cống bao tách n ước thải xả ra sông (mương) thoát nư ớc hoặc dẫn về trạm XLNT tập trung; 3. Phai chắn điều chỉnh mực n ư ớc trong hồ B ộ phận công tr ình chính để tách nư ớc thải v à nư ớc mưa ra khỏi hồ l à đập tràn tách nư ớc. Về m ùa khô c ũng nh ư khi mưa nhỏ, nư ớc trong cống không thể vư ợt qua đập tr àn đ ể chảy v ào hồ. N ư ớc thải và nư ớc m ưa đợt đầu theo tuyến cống bao số 2 chảy ra mương t hoát nư ớc hoặc về trạm xử lý nư ớc th ải (XLNT) tập trung. Khi m ưa to có th ể một l ư ợng cát tr ên bề mặt chảy vào c ống nư ớc m ưa. 2.2.Xử lý nước thải tr ước khi xả vào hồ Trong trư ờng hợp đặc biệt, khi tổ chức thoát nư ớc phân tán, nư ớc thải đư ợc xử lý đáp ứn g các quy định về vệ sinh môi tr ư ờng và phù h ợp với khả năng tự làm s ạch của nguồn tiếp nhận sẽ đư ợc xả v ào hồ. S ơ đ ồ tổ chức thoát nư ớc và x ử lý n ư ớc thải nh ư thế sẽ có hiệu quả kinh tế cao do giảm đ ư ợc kinh phí đầu tư xây dựng các tuyến cống thoát n ư ớc th ải. Mặt khác, về m ùa khô khi độ bốc hơi từ mặt nư ớc hồ lớn, nư ớc thải đư ợc l àm sạch sẽ thư ờng xuy ên bổ cập để duy tr ì m ực nư ớc, đảm bảo cảnh quan cho hồ đô thị. Tổ chức thoát nư ớc với trạm XLNT hồ Trúc Bạch (th ành phố H à N ội) là một ví dụ điển hình c ủa n guyên t ắc này. Đối với các trạm XLNT lưu vực hồ, các yêu cầu xử lý tập trung v ào gi ảm h àm lư ợng cặn l ơ lửng, B OD, các chất dinh dư ỡng ni t ơ và ph ốt pho, tổng coliform ... đến mức giới hạn cho phép nhằm duy trì chế độ ô xy cũng như hạn chế nguy c ơ phú dư ỡng và xuất hiện bệnh dịch trong hồ. Mức độ X LNT cần thiết đư ợc xác định dựa vào các quy chuẩn và tiêu chuẩn môi tr ư ờng Việt nam như: Q CVN 8:2008/BTNMT – Q uy chu ẩn kỹ thuật quốc gia về chất l ư ợng nư ớc mặt QCVN 14:2008/BTNMT - Q uy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nư ớc thải sinh hoạt và tiêu chu ẩn môi tr ư ờng TCVN 5945:2005 – Nư ớc thải công nghiệp – Tiêu chu ẩn thải. Các phương pháp XLNT lưu vực hồ có thể l à xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo hoặc xử lý hoá h ọc. S ơ đồ công nghệ, cấu tạo và chế độ vận hành cá c công trình tr ạm XLNT phụ thuộc loại nguồn tiếp nhận. Khi xây dựng các trạm XLNT trong khu vực hồ đô thị, điểm cần l ưu ý là đ ảm bảo các y êu cầu vệ sinh môi trư ờng và cảnh quan. Vì v ậy các vấn đề khử m ùi, ch ống ồn, hợp khối công tr ình,... đ ể hạn chế ô nhi ễm môi trư ờng, giảm diện tích xây dựng và giữ gìn cảnh quan phải đ ư ợc tính đến trong quá trình thi ết kế trạm XLNT. Việc thiết kế trạm XLNT phải dựa v ào yêu c ầu bảo vệ môi tr ư ờng khu vực theo TCVN 7222:2002. 3.Tăng cường quá trình tự làm sạch trong hồ Tự l àm s ạch là t ổ hợp các quá tr ình tự nhi ên như các quá tr ình thuỷ động lực, hoá học, vi sinh vật học, thuỷ sinh học, diễn ra trong nguồn n ư ớc mặt bị nhiễm bẩn nhằm phục hồi lại trạng thái chất lư ợng nư ớc ban đầu. Như vậy, tự l àm sạch bao gồm các quá trình vật lý pha lo ãng nư ớc hồ với nư ớc th ải, làm giàu ôxy cho h ồ và quá trình sinh h ọc, hoá học chuyển hoá các chất ô nhiễm trong hồ. 3.1. Tăng cường quá trình pha loãng nước hồ với nư ớc thải Nư ớc thải xả vào h ồ phải đáp ứng các yêu cầu: không ảnh hư ởng đến môi tr ư ờng cảnh quan khu vực và hi ệu quả xáo trộn là t ốt nhất. Như vậy n ư ớc thải phải đư ợc xả ngập và nên x ả có áp. C ó thể dùng các loại miệng xả như cống xả eject ơ, c ống xả phân tán,... để xáo trộn đều n ư ớc thải với nư ớc hồ và làm giàu ô xy cho ngu ồn n ư ớc. 3.2. Tăng cường pha lo ãng n ước nguồn với nước thải bằng biện pháp bổ cập nước sạch C h ất l ư ợng n ư ớc trong phụ thuộc v ào hai y ếu tố: tải trọng chất bẩn và lưu lư ợng n ư ớc. Để có đư ợc nồng độ chất ô nhiễm tại điểm tính toán sau khi tiếp nhận n ư ớc thải n ằm trong giới hạn cho p hép ph ải bổ sung th êm nư ớc sạch từ thủy vực khác. Với nguy ên t ắc nêu trên, m ột số phương án p ha loãng, làm s ạch v à thau r ửa các sông m ương hồ thoát nư ớc đư ợc nêu trên Hình 2.
  3. Hồ tiếp nhận Hồ nước sạch Hồ chứa Hồ nước thhứa c ải C ,Q Q Nước thải Cbs= Cng Cbs= Cng Cnt ; Qnt Qbs Qbs Cng Qng Cnt Nước thải Q a. Nguồn nước sạch l à h ồ b. Nguồn nước sạch l à sông Hình 2. C ác phương án bổ cấp n ước sạch cho hồ đô thị Một số đề xuất như: dùng nước hồ Yên Sở sau khi làm sạch để thau rửa sông Sét và sông Kim Ngưu; dùng nư ớc hồ Tây để thau rửa, làm sạch mương Thuỵ Khuê ở Hà Nội; kết nối các hồ thành chuỗi trong để sử dụng nước hồ phía trước đã được làm sạch để pha loãng nước cho các hồ phía sau (Ví dụ: chuỗi hồ Bình Minh, Hào Thành, Bạch Đằng,... tại Hải Dương). 3.3. Làm giàu oxy cho h ồ Quá trình t ự làm sạch hồ đô thị có thể đư ợc tăng c ư ờng bằng biện pháp làm thoáng nhân tạo hay là cấp oxy c ư ỡng bức. Quá tr ình này s ẽ bổ sung thêm ôxy đề vi khuẩn tiếp tục oxy hoá các chất hữu c ơ theo nư ớc thải xả vào hồ. C ơ chế ôxy hoá c ác chất trong hồ giống như cơ chế tự ôxy hoá, tuy nhi ên nó còn kèm theo hàng loạt các phản ứng khác, hộ trở cho quá tr ình ph ục hồi chất l ư ợng nư ớc sau khi tiếp nh ận nư ớc thải. Hiện nay có nhiều biện pháp làm thoáng nhân tạo để cấp ôxy cho nguồn nước. Đó là các biện pháp động học, cơ khí, thuỷ động lực học, khí nén hoặc biện pháp tổng hợp bao gồm các quá trình sục khí, khuấy trộn... 3.4. Tăng cường quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm trong hồ bằng thực vật thuỷ sinh Phương pháp s ử dụng hệ động thực vậ t để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa tr ên cơ s ở quá tr ình chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái thuỷ vực thông qua chuỗi thức ăn. Trong môi tr ư ờng n ư ớc, tảo và các thực vật thuỷ sinh (aquatic plants) tạo n ên năng suất s ơ cấp của thuỷ vực. Chúng hấp thụ nit ơ (NH4+, NO3-), phốt pho, carbon để sinh tr ư ởng. Thực vật thuỷ sinh có vai tr ò rất quan trọng trong việc tham gia loại bỏ các chất hữu c ơ, các chất rắn l ơ l ửng, nit ơ, phốt pho, các kim loại nặng, các tác nhân gây bệnh,.. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của nư ớc thải và nư ớc hồ mà ngư ời ta sử dụng các loại thực vật thuỷ sinh như thế nào cho phù hợp. Để xử lý nư ớc thải ngư ời ta thường dùng các loại thực vật nổi như bèo Lục bình, bèo Ong…Đ ối với hồ đô thị nhóm thực vật bám rễ đáy hồ được đánh giá cao vì nó ít chiếm mặt hồ và dễ kiểm soát. Tuy nhiên, hồ sâu và thường bị phú dưỡng do tảo phát triển bề mặt nên các loại thực vật này khó phát triển. Để nuôi trồng các loại thực vật này cũng như tạo cảnh quan cho hồ đô thị, có thể lựa chọn một loại thực vật bám rễ vào đất để trồng ven hồ (công nghệ “ vùng rễ”). 3.5. Tăng cường quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm trong hồ bằng chế phẩm sinh học Nhiều nghi ên cứu của Viện Công nghệ Sinh học, Khoa sinh học tr ư ờng Đại học khoa học tự nhiên, Vi ện Khoa học và K ỹ thuật môi tr ư ờng (trư ờng Đại học xây dựng),... cho thấy trong các hồ đô thị có nhiều chủng loại vi sinh vật có khả năng sử dụng chất hữu c ơ và m ột số chất khoáng làm ngu ồn dinh dư ỡng và tạo năng lư ợng, sinh tr ư ởng v à nhờ vậy sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật nà y đư ợc sử dụng để phân huỷ các chất ô nhiễm hữu c ơ và vô cơ dư thừa v à gây độc trong môi trư ờng nư ớc. Một số c ơ quan nghiên cứu như Trung tâm vi sinh vật học ứng dụng Đại học quốc gia Hà Nội, Viện Công nghệ thực phẩm, Viện Sinh học – Công nghệ thực phẩm (trường Đại học Bách khoa Hà Nội),... đã tạo được chế phẩm vi sinh vật hiếu khí để thả vào các ao nuôi tôm nhằm giảm thiểu các chất hữu cơ, NH4+, NO3- ...trong nư ớc. Các chế phẩm sinh học TL của Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đư ợc nghiên cứu, sử dụng thử tại hồ Văn -Hà Nội trong tháng 6 năm 2008. Một số nước đã sử dụng vi sinh vật EM (Effective Microorganisms) để xử lý nước thải các ao hồ ô nhiễm nặng. Kết quả của quá trình là mùi hôi thối đư ợc giảm, nước trong hơn, chu kỳ nạo vét hồ giảm,...
  4. 4. Giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ tầng đáy và bùn cặn 4.1. Nạo vét l òng hồ Biện pháp n ày thư ờng chỉ áp dụng cho các hồ nhỏ, đặc biệt l à các hồ nội th ành. Vấn đề lớn nhất của giải pháp này là việc xử lý b ùn cặn nạo vét (ô nhiễm các kim loại nặng gây độc, với y êu c ầu diện tích l ớn cho b ãi chôn lấp b ùn) và dễ gây ra hiện t ư ợng phốt pho tái hoà nhập tức thời vào nư ớc lớn, làm thay đ ổi môi tr ư ờng sống của thuỷ sinh. Chi phí cho giải pháp n ày thư ờng cao. Tuy nhiên, so với gi ải pháp bao phủ lát đáy, giải pháp này hi ệu quả cao hơn do loại bỏ đư ợc toàn bộ chất ô nhiễm tích tụ ra kh ỏi hồ. Điều kiện lý tư ởng để áp dụng ph ương pháp này là trư ờng hợp không y êu cầu bảo vệ thuỷ sinh trong quá trình n ạo vét. Khi đó nư ớc hồ sẽ đư ợc tháo cạn, to àn b ộ b ùn đáy đư ợc nạo vét bằng các thi ết bị cơ gi ới. 4.2. Thay nước tầng đáy Nư ớc tầng đáy th ư ờng nghèo ôxy và giàu chất dinh dư ỡng do quá tr ình lắng và bổ sung từ b ùn đáy. Biện pháp này nhằm bổ sung ôxy cho tầng đáy và giảm l ư ợng dinh d ư ỡng trong n ư ớc. Nguy ên tắc làm việc của biện pháp này đư ợc trình bày ở H ình 3. Van điều chỉnh Tưới Tầng mặt Tầng giữa ống xiphông Tầng đáy Ejectơ cấp oxy Tuần hoàn nước trở lại hồ Bơm hút Tầng mặt Tầng giữa Tầng đáy ` Hình 3. Sơ đ ồ nguyên t ắc thay nước tầng đáy N ư ớc dư ới đáy hồ có h àm lư ợng DO thấp, nồng độ chất hữu c ơ cao do bùn l ắng. Hệ thống bơm chìm chạy bằng năng lư ợng mặt trời hút nư ớc đáy hồ đưa lên xử lý tại bãi l ọc trồng cây tr ên b ờ hồ. N ư ớc sau quá tr ình x ử lý có BOD, TN, TP,... thấp đ ư ợc xả lại hồ. Nư ớc tuần hoàn tr ở lại tạo điều ki ện xáo trộn, phá vỡ sự phân tầng, tạo chế độ động trong hồ. 4.2. Thông khí t ầng đáy Khi ngu ồn nư ớc bị ô nhiễm, một trong những biểu hiện l à thi ếu ôxy hoà tan tr ầm trọng, đặc bi ệt ở tầng đáy. Trong kỹ thuật thông khí tầng đáy, khối nư ớc nghèo ôxy ở tầng đáy đư ợc thiết bị hút lên và tr ải đều trên mặt thoáng. Do đư ợc tiếp xúc trực tiếp với không khí gi àu ôxy nên hiệu quả trao đổi ôxy hơn h ẳn các ph ương pháp khác. Ôxy hoà tan đư ợc phân bố đều khắp nguồn nư ớc nên quá trình tự l àm sạch của nư ớc hồ diễn ra mạnh, vi khuẩn hiếu khí phát triển hạn chế sự phát triển của tảo. Ngo ài ra các khí đ ộc (H2S, NH3, CH4) ở tầng nư ớc đáy đư ợc đưa lên và khu ếch tán vào không khí. Khi đưa lên m ặt thoáng, nư ớc đư ợc sát tr ùng loại bỏ các vi khuẩn gây bệnh bởi tia cực tím của mặt trời. Tầng đáy đư ợc thông khí sẽ kích thích vi sinh vật hiếu khí, động vật bậc thấp tầng đáy phát triển, giảm l ư ợng bùn đáy, độ pH nư ớc tăng tạo điều kiện chuyển hóa phốt pho (P) th ành dạng không h òa tan, thủy phân lắng tụ kim loại nặng,… Tải lư ợng ô nhiễm m à ngu ồn nư ớc có thể chịu đư ợc cao h ơn. Chất lư ợng nư ớc hồ đ ư ợc cải thiện. Thiết bị thông khí tầng đáy có suất năng lư ợng của kỹ thuật khoảng 50- 200w/1000m2, di chuy ển dễ dàng trên m ặt hồ. 5. Tổ chức quản lý hồ đô thị
  5. Đ ể xây dựng đư ợc mô h ình quản lý hệ thống hồ đô thị, cần phân loại hồ theo chức năng vốn có nh ằm thuận tiện cho việc phân cấp quản lý, tránh để hi ện tư ợng quản lý chồng chéo nh ư ngày nay. Đ ối với các hồ nội th ành, điều ho à nư ớc m ưa, chống úng ngập phải đư ợc coi là chức năng chính. Các hồ nằm đầu lưu v ực thoát nư ớc, khả năng điều ho à nư ớc m ưa hạn chế thì chức năng tạo cảnh quan để vui chơi giải trí p hải đư ợc ư u tiên. Căn c ứ vào hi ện trạng các hồ, có thể chia chúng th ành 3 nhóm:  N hóm 1: các h ồ chỉ làm nhiệm vụ thoát nư ớc.  N hóm 2: các h ồ vừa làm nhi ệm vụ điều hoà vừa tạo cảnh quan môI tr ư ờng, vui chơi gi ải trí.  N hóm 3: các h ồ vừa làm nhi ệm vụ điều hoà nư ớc m ưa vừa nuôi trồng thuỷ sản. C ó thể có hai mô hình quản lý hồ đô thị như sau: 5.1. Phương án 1 Các công ty thoát nư ớc hoặc công tr ình đô th ị quản lý to àn diện các hồ thuộc nhóm 1. Đối với các hồ nhóm 2 và nhóm 3, công ty thoát nư ớc quản lý mực n ư ớc còn việc khai thác và s ử dụng vực nư ớc đư ợc giao cho các đ ơn vị khác quản lý. 5.2.Phương án 2 Các công ty thoát nư ớc hoặc công tr ình đô thị quản lý toàn b ộ các hồ điều hoà trên địa bàn thành ph ố trên cơ s ở đảm bảo h ài hoà các m ục ti êu khai thác vực n ư ớc hồ. S ở Xây dựng kết hợp với Sở T ài nguyên và Môi trư ờng đề ra các các nhiệm vụ cụ thể cho từng hồ ph ù h ợp với yêu cầu thoát nư ớc và bảo vệ cảnh quan môi tr ư ờng. Đ ể quản lý tốt các hồ, bên cạnh hai phương án nêu trên c ần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đ ơn vị hành chính quản lý các hồ nh ư UBND các qu ận, phư ờng…Uỷ ban nhân dân Thành phố sẽ soạn thảo các điều lệ, quy chế quản lý cụ thể về mặt n ư ớc. Đây là cơ s ở để các ng ành ph ối hợp quản lý hiệu quả và th ống nhất các hồ. Các gi ải pháp cụ thể về quản lý hồ là: Quản lý chặt chẽ đất đai xây dựng xung quanh hồ; - S oạn thảo các quy định cụ thể v è quản lý và khai thác vực n ư ớc; - X ây dựng các dự án quy hoạch cải tạo t ình trạng ô nhiễm các hồ trong đô thị hiện nay; - X ây dựng hệ thống kiểm soát môi tr ư ờng hệ thống hồ. - X ây dự ng quy chế xử phạt các hành vi vi ph ạm hệ thống hồ. - M ột điều quan trọng nữa là ph ải giáo dục cộng đồng, giúp họ có thể thấy r õ đ ư ợc ý nghĩa v à tầm quan trọng của hệ thống sông hồ trong đời sống để từ đó trực tiếp tham gia vào công tác bảo vệ và góp cải thiện chất lư ợng môi trư ờng nói chung và nư ớc hồ nói riêng. 6. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng các hồ đô thị các vùng sinh thái khác nhau c ũng như nghiên cứu cụ thể các biện pháp cải thiện chất lượng nước các hồ đô thị tại 3 thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng và Bắc Ninh, đề tài NCKH mã số: RDMT 15-06 đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tổng hợp để cải thiện môi trường nước một số hồ đô thị tại các vùng sinh thái khác nhau như sau. Bảng.1. C ác bi ện pháp kỹ thuật tổng hợp bảo vệ hồ đô thị Các bi ện pháp kỹ thuật L oại hồ Đ ặc điểm và chức Tách Q u ản lý hồ X ả nư ớc Làm Nuôi n ăng n ư ớc t hải phân giàu oxi trồng th ải cư ỡng thực vật t án bức thủy sinh H ồ mới, diện tích Hồ tiểun hỏ, điều hòa n ư ớc C hính quyền X X X m ư a và tiếp nhận p hư ờng/quận k hu (các k hu đô thịn ư ớc thải lưu vực m ới) b é, đi ều h òa vi khí h ậu H ồ cũ, th ư ờng l à C hính quyền H ồ thành h ào thành, ít lưu đ ô thị / Công X X (h ồ trung t hông, điều h òa n- ty thoát tâm đô thị ư ớc m ư a, di tích n ư ớc/ công c ũ) l ịch sử và cảnh t rình đô thị q uan đô thị H ồ cũ hoặc mới C ông ty
  6. đ ào, thư ờng kết hợp t hoát nư ớc / X X X X Hồ nội v ới các hồ khác c ông trình t hành h ệ thống, đ ô thị thành đi ều h òa nư ớc m ư a v à khung sinh thái đ ô thị H ồ mới đào, tiếp C ông ty Hồ đầu n hận nư ớc m ư a lưu t hoát nư ớc / X X m ối v ực l ớn, có cống c ông trình n găn triều hoặc đ ô thị t rạm b ơm nư ớc m ư- a TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TR ẦN ĐỨC HẠ. Đánh giá kh ả năng tự làm sạch v à đề xuất các phương án c ải thiện chất lư ợng n ư ớc hồ Y ên S ở nhằm đảm bảo yêu cầu xả nư ớc th ải ra sông Hồng. B áo cáo đề t ài NCKH c ấp t hành ph ố H à N ội, m ã số: 01C - 09/04- 2007- 2, 2008. 2. TR ẦN ĐỨC HẠ, NGUYỄN NH Ư HÀ. N ghiên cứu và đề xuất các giải pháp tổng hợp để cải thiện m ôi trư ờng nư ớc một số hồ đô thị tại các v ùng sinh thái khác nhau. B áo cáo đ ề t ài NCKH c ấp Bộ X ây dựng, m ã s ố RDMT 15- 06, 2008. 3. TR ẦN ĐỨC HẠ. Đánh giá diễn biến chất l ư ợng n ư ớc 5 hồ Hà N ội sau khi cải tạo và đề xuất các gi ải pháp xử lý. B áo cáo t ổng kết đề t ài NCKH c ấp Th ành phố H à N ội, m ã s ố 01C- 09/06- 200 5- 1 , 2 00 6.
nguon tai.lieu . vn