Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔN G LÂM TP. HỒ CHÍ MINH. BÁO CÁO LUẬN VĂN TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU Q UẢ KINH TẾ NGHỀ MUỐI XÃ XUÂN BÌNH, HUYỆN SÔN G CẦU, TỈNH PHÚ YÊN. NGUYỄN TƯỜ NG LÂM LUẬN VĂN CỬ N HÂN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM Thành Phố Tuy Hòa Tháng 12/ 2007
  2. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Hạt muối rất quan trọng trong đời sống con người bao thế hệ nay; trong y học nước muối tinh khiết dùng để sát trùng và tham gia các phụ gia khác trong một số loại thuốc; trong nông nghiệp muối dùng bổ sung khoán vi lượng cho chăn nuôi trồng trọt; trong công nghiệp muối được sử dụng trong công nghiệp hoá chất như thuỷ ngân, clorua dùng cho y dược, sút dùng cho sản xuất tơ nhân tạo, xì dầu, mì chính, làm thực phẩm v. v. Phú Yên là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Trung bộ có chiều dài bờ biển là: 189 km, có nhiều nơi phát triển được các cánh đồng muối, nhờ vào thiên nhiên ưu đãi điều kiện tốt thuận lợi cho việc sản xuất muối.: như số ngày nắng nhiều, độ mặn nước biển cao, chế độ bốc hơi tự nhiên tốt. Từ lâu ngưòi dân biết tận dụng tối đa yếu tố tự nhiên hiện có, để tạo thành làng nghề sản xuất muối truyền thống. Sản lượng hàng năm sản xuất ra 15000 tấn đến 19000 tấn, lượng muối sản xuất ra chủ yếu do diêm dân tự tiêu thụ, giá cả thấp không ổn định nên thu nhập của ngưòi làm muối không ổn, lợi nhuận của hộ diêm không cao. Việc đánh giá hiêụ quả kinh tế từ nghề muối và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho người dân ở đây là một việc làm cần thiết. Do đó chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề muối ở xã Xuân Bình, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề muối. Mục tiêu cụ thể Khảo sát thực trạng nghề muối. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ nghề sản xuất muối. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất muối. 2
  3. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của hạt muối và nghề sản xuất muối, hiệu quả thu nhập của nghề làm muối so với các ngành nghề khác tại địa phương. Khuyến khích lao động tham gia nghề muối, mở rộng đầu tư thêm diện tích sản xuất muối. Giới thiệu ngành chức năng nhận thấy rõ tầm quan trọng của hạt muối và có định hướng quan tâm đầu tư. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu Địa bàn xã Xuân Bình, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Đối tượng nghiên cứu HTX M uối Tuyết Diêm, hộ diêm dân ở xã Xuân Bình, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Thời gian nghiên cứu Để có thể hoàn thành đề thực tập tốt nghiệp, phải tiến hành thu thập số liệu và xử lý số liệu và hoàn thành luận văn từ ngày 13/8/2007 đến ngày 10/11/2007. 1.5 Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin Chọn ngẫu nhiên số hộ điều tra về sản xuất muối, thu thập thông tin sơ cấp bằng phiếu điều tra, thống kê mô tả. Các số liệu thống cơ thứ cấp tham khảo từ HTX M uối, các tài liệu của sở ban ngành của huyện và Sở NN & PTNT tỉnh Phú Yên. Khảo sát thực địa về địa bàn nghiên cứu Đề tài áp dụng kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn để tìm hiểu tình tổng quát nhằm đánh giá hiệu quả hinh tế, khó khăn trở ngại trong sản xuất, nhận định tổng quan của diêm dân về ngành sản xuất muối hiện nay. 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Điều tra diêm hộ Đề tài tiến hành điều tra 40 hộ trên địa bàn xã, mẫu điều tra thực tế theo diện tích sán xuất của diêm hộ. Bảng 2.1. Cơ Cơ Số Hộ Điều Tra Theo Khoản Diện Tích Số Hộ Khoản diện tích 12 0,2ha – 0,5ha 7 0,5ha – 0,75ha 9 0.75ha - 1ha 11 1ha – 2ha Tổng Cộng :40 hộ Nguồn: Điều tra hộ diêm dân 2.1.2.Thiết kế nội dung câu hỏi điều tra Nội dung câu hỏi điều tra gồm: Thông tin tổng quát, đặc điểm đất đai, diện tích đang sản xuất muối, số lao động trong hộ, lao động phải thuê mướn, chi phí đầu tư sản xuất, công nhà hộ bỏ ra trong vụ sản xuất, tổng sản lượng của hộ thu được trong một năm sản xuất, các nguồn thu khác từ sản xuất muối. 2.1.3. Khái niệm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Lợi nhuận ( Là thu nhập nếu thuê mướn toàn bộ). Giá trị này được tính bằng tổng giá trị thu nhập trừ đi tổng chi phí đầu tư. Đây là cách tính trong trường hợp tính cả các chi phí gia công gia đình và chi phí cơ hội khác. Tổng chi phí bao gồm: 1) chi phí tiền mặt bỏ ra; 2)giá trị lao động đã đầu tư vào hoạt động sản xuất; 3) chi phí thuê công cải tạo đất, công cụ sản xuất diêm nghiệp. Thu nhập hộ diêm nghiệp Giá trị này được tính bằng tổng giá trị sản lượng muối trừ đi các chi phí mà hộ diêm nghiệp bỏ ra, chi phí này bao gồm các chi phí mà người diêm dân bỏ ra cho từng công đoạn sản xuất muối nhưng không tính đến chi phí cơ hội, như chi phí thuê lao động, thuê công cải tạo đất, công kỹ thuật sản xuất muối. v. v.. 4
  5. Chi phí đầu tư trên một đơn vị Đây là giá trị ước lượng từ đồng chi phí đầu tư trên một đơn vị sản phẩm diêm nghiệp, chi phí này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn. trong nền kinh tế thị trường, tổng chi phí đầu tư được tính cả chi phí cơ hội của đất mà người dân phải trả cho chủ đất theo giá qui định, ở đây chi phí này được tính từ thuế diêm nghiệp mà hộ diêm nghiệp đóng thuế cho nhà nước thông qua HTX trên đầu xã viên của hộ. Hiệu suất lao động Trong nền kinh tế dư thừa lao động. Phạm vi lao động gia đình thể hiện rõ sự phát triển kinh tế hay không, thường các hộ diêm nghiệp đảm bảo cố gắng và duy trì lao động gia đình để giảm chi phí đầu tư. Hiệu quả lao động càng cao tức là mang đến giá trị ngày công lao động cao. Người dân muốn sử dụng lao động gia đình hơn là thuê mướn lao động từ bên ngoài. Hiệu suất lao động được tính bằng tổng giá trị thu nhập ( Doanh Thu ) của sản phẩm chia cho tổng đầu tư lao động. Tỷ suất lợi nhuận Đây là chỉ tiêu cho thấy hiệu quả đồng vốn trong sản xuất muối của hộ diêm nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao tức là mang lại lợi nhận càng nhiều từ sản xuất. tỷ xuất lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận của sản phẩm chia cho tổng chi phí sản xuất ( giá trị tiền mặt đã đầu tư ) 2.1.4.Công cụ xử lý Đề tài nghiên cứu sử dụng các phần mền tương thích trong nghiên cứu kinh tế xã hội như Eviews, Excel, để tổng hợp sơ cấp và nhờ máy vi tính xử lý. 2.1.5.Các chỉ tiêu phân tích Chỉ tiêu về kết quả Tổng chi phí sản xuất (TCPSX). Tổng giá trị sản lượng (TGTSL) = Đơn gía bán * Tổng sản lượng tạo ra (kg). Lợi nhuận (LN) = TGTSL - Tổng CPSX. Thu nhập (TN) = LN + Chi phí lao động gia đình và các khoảng vật chất gia đình đóng góp. Chỉ tiêu v hiệu quả kinh tế ề Hiệu suất sinh lợi = TGTSL/ TCPSX (Tiền mặt). (Một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng TGTSL) 5
  6. Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ CPSX (Tiền mặt). Hiệu suất lao động = TGTSL/ Tổng ngày công lao động. (Một ngày công lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng TGTSL). Thu nhập môt (ha) = Tổng thu nhập/ Tổng diện tích. Thu nhập một Lao động (TNLĐ) = Tổng thu nhập/ Tổng số lao động. Thu nhập của hộ(TNCH) = (Tổng doanh thu của hộ + Công nhà của hộ và các khoảng chi phí vật tư khác) - Tổng chi phí của hộ. Tổng thu nhập = (Tổng sản lượng * đơn gia bán) – (Tổng chi phí + các khoản chi phí khác) 2.2. Khái quát về địa bàn 2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Xuân bình là xã nằm về phía bắc của huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên có tọa độ địa lý như sau: Từ 13o 31, 30” đến 13o 36, 30” Vĩ độ Bắc. Từ 109o 08,50” đến 109o 14,20” Kinh độ Đông. *Ranh giới tiếp giáp: Phía bắc giáp xã Xuân Lộc và Đầm Cù M ông. Phía N am giáp xã Xuân Cảnh. Phía Tây giáp xã Xuân Phương và thị trấn Sông Cầu. Phía Đông giáp xã Xuân Hoà, xã Xuân Cảnh và Đầm Cù Mông. Diện tích đất và sử dụng đất Đất đai ở xã Xuân Bình chủ yếu là đất pha cát, tỷ lệ cát lớn hơn nên khá thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng lâu năm như: dừa, cây hàng năm như: Sắn, đậu đỗ các loại.v.v..Do ảnh hưởng của địa hình dốc, lưu vực sông hẹp cho nên thổ nhưỡng chủ yếu là đất bạc màu, nhiễm mặn, độ phèn cao. Xã Xuân Bình có tổng diện tích tự nhiên theo bản đồ địa giới 364/CP là 5.105ha. Trong đó Đất nông nghiệp: 2.698,8 ha Đất sản xuất nông nghiệp: 472,3 ha. 6
  7. Đất làm muối: 135,9 ha. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 41,0 ha. Đất nông nghiệp khác: 0,9 ha. Đất phi nông nghiệp: 373,4 ha Đất chưa sử dụng: 2.024,8 ha Khí hậu Xã Xuân Bình có đặc điểm khí hậu chung của vùng duyên hải Miền Trung – Nam Trung bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương nên có chế độ khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa mùa, với hai mùa rõ rệt trong năm. Mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8, có những đợt nắng nóng kéo dài từ 15 đến 30 ngày gây ra hạn hán; nhiệt độ nắng gắt vào tháng 5,6,7 có lúc lên tới 37oC– 38oC, . Lượng bốc hơi cao thường xảy ra trong các tháng mùa khô, lượng bốc hơi trung bình trong tháng từ 50 – 100mm/ tháng, lượng bốc hơi cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 ( Dương lịch) từ 150 – 200 mm. Đây là lúc thuận lợi cho việc sản xuất muối. 2.2.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội Cơ cấu hành chính và dân số Trụ sở UBND xã Xuân Bình đặc tại trung tâm của xã nằm cánh quốc lộ 1A khoảng 50m, địa bàn của xã chia thành 5 thôn, Vùng sản xuất muối tập trung tại một thôn, đó là thôn Tuyết Diêm, Xã Xuân Bình có 2112 hộ với 9187 nhân khẩu, Trong đó nam 4128, nữ 5059. Giao thông Quốc lộ 1A, tuyến cầu Xuân Bình-Xuân Hải là 2 tuyến giao thông huyết mạch quan trọng nhất trong giao lưu phát triển kinh tế -văn hoá- xã hội của xã. Hiện nay việc giao thương hàng hóa của người dân trên địa xã chủ yếu dựa vào 2 tuyến lộ này vì tiếp giáp với địa giới Xuân Lộc về phía Bắc, Xuân Cảnh, Xuân Phương về phía Nam, Xuân Hải về phía Đông. Tuyến Quốc lộ 1A chạy qua xã có chiều dài 5 km. Ngoài ra các tuyến giao thông trên địa bàn năm thôn được nâng cấp đầu tư nhất là pêtông hóa nông thôn hiện nay trên địa bàn xã kiên cố được 4,5 km . Nhìn chung hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã tương đối thông suốt về hướng, tuyến rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá và hội nhập 7
  8. nền kinh tế thị trường với các xã lân cận, và vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh trên toàn quốc. 2.3. Cơ cấu lao động toàn xã Bảng 2.2. Cơ Cấu Lao Động Trên Địa Bàn xã Ngành nghề Số Nam Nữ Tỉ lệ % Tỉ lệ lượng toàn xã %với SX NN 1.Nông nghiệp: 3215 1667 1548 77,7% 100% + Lúa 1659 825 834 51,6% + Muối. 851 445 406 26,4% + Nuôi TTHS. 705 397 308 22% 2. Lâm nghiệp: 202 123 79 5% 3. TM - Dịch vụ: 171 73 98 4,1% 4. Công Nghiệp: 358 255 103 8,7% 5. Nghề khác: 187 98 89 4,5% Tổng Cộng 4133 2216 1917 100% Nguồn: VP- TK xã Hình 2.1 Cơ Cấu Lao Động trên Địa Bàn xã Tỉ lệ % toàn xã 0.09 0.05 1.Nông nghiệp: 0.04 0.05 2. Lâm nghiệp: 3. TM- Dịch vụ: 4. Công Nghiệp: 0.78 5. Nghề khác: 8
  9. Theo bảng 2 và thể hiện trên đồ thị (hình 2.1) ta thấy rằng cơ cấu lao động, ngành nghề của xã chủ thì ngành nông nghiệp chiếm chủ yếu 78% còn lại các ngành nghề khác chiếm 22%. Chứng tỏ rằng trên địa bàn xã điều kiện phát triển kinh tế rất khó khăn, thu nhập về sản xuất nông nghiệp tại địa p hương rất thấp. Hình 2.2 Cơ Cấu Nghề Trong Sản Xuất Nông Nghiệp C ơ cấu nghề trong nông nghiệp + Nuôi TTHS.; 22.00% + Lúa + Lúa; + Muối. + Muối.; 51.60% + Nuôi TTHS. 26.40% Từ đồ thị thể hiện trong sản xuất nông nghiệp tại địa p hương hiện tại gồm có 3 nghề chính đó là sản xuất lúa và một số diện tích trồng màu như sắn, bắp.v.v nhưng không đáng kể, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất muối truyền thống tại địa bàn xã chiếm tỉ lệ 26,4% tuy rằng tỉ lệ lao động này chiếm chưa cao nhưng thực tế tại địa phương tỉ trọng thu nhập sản xuất muối tổng thể của nghề sản xuất nông nghiệp đóng góp rất nhiều về thu nhập mặt bằng chung của xã. 2.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên tình hình vùng sản xuất muối Đặc điểm điều kiện tự nhiên Vùng sản xuất muối thôn Tuyết Diêm xã Xuân Bình có toạ độ 13o 34, độ vĩ Bắc, 109o 17 độ kinh đông. nằm cách thị trấn Sông Cầu 18 km về phía bắc, cách quốc lộ 1A 100m. Kinh tế - xã hội vùng sản xuất muối Thôn Tuyết Diêm nằm về phía đông nam xã Xuân Bình, có tổng diện tích tự nhiên 1.012 ha. 9
  10. Dân số 401 hộ và 1750 nhân khẩu, tỉ lệ trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60%, tham gia lao động sản xuất muối khoảng 95% lao động trong độ tuổi, còn lại 5% tham các ngành nghề khác trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi.v.v. Hiện tại thôn Tuyết Diêm có một trường tiểu học với 252 học sinh và hai trường mẫu giáo với số lượng học sinh 42 em. Gần 98% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia, thôn có tuyến đường giao thông Pêtông nông thôn vừa được nâng cấp với kinh phí nhà nước và nhân dân cùng làm, dài gần 2 km. Đặc điểm HTX muối Hợp tác xã muối Tuyết Diêm là tổ chức kinh tế tập thể, do nhân dân tự nguyện đóng góp vốn và công sức lao động để tổ chức sản xuất và hoạt động các dịch vụ khác. Là đơn vị chuyên sản xuất muối hạt, chế biến các thành phẩm muối hầm, muối tinh.v.v. cung cấp cho thị trường trong cả nước, tiêu thụ theo giá do thị trường quyết định, đem lại hiệu quả kinh tế cùng có lợi chung. 2.5. Quyền v nghĩa vụ nghiên tắc hoạt động của HTX muối à Nghiên tắc hoạt động của HTX Muối. Tự nguyện gia nhập HTX và ra HTX: Mọi công dân Việt Nam coá đủ điều kiện theo qui định của luật HTX và tán thành Điều lệ của HTX điều có thể trở thành xã viên HTX Muối. Đồng thời xã viên có quyền ra HTX theo qui định của điều lệ. Xã viên có quyền tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của H TX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của HTX, thể hiện đầy đủ quyền dân chủ và bình đẳng tronh đơn vị. Tự chịu trách nhiệm cùng có lợi: HTX chủ động xây dựng phương án sản xuất và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt động và các dịch vụ, tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm HTX và xã viên cùng có lợi. HTX khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên, xã viên giao nộp cho HTX: 15% theo tỷ lệ giao khoán và hưởng 85%. HTX làm nghĩa vụ thuế cho nhà nước, chi trả các hoạt động quản lý, điều hành sản xuất và trích lập các quỹ. Cơ cấu bộ máy quản lý của HTX Muối 10
  11. Tổ chức BQT- HTX muối gồm 8 người; 1chủ nhiệm, 1Phó chủ nhiệm phụ trách một đội, 3 uỷ viên phụ trách đội trưởng còn lại, Ban kiểm soát 1 trưởng ban, giứp việc 1 kế toán và 1 thủ quỷ. Tổng số xã viên HTX muối: 851 xã viên, được chia làm 4 đội (từ đội 1 đến đội 4) 2.6. Sơ đồ sản xuất muối truyền thống của HTX muối Tuyết Diêm Hình 2.3 minh họa sơ đồ ruộng muối và Diêm dân đang làm da. 11
  12. Hình 2.4 Sơ Đồ Q ui Trình Sản Xuất Muối Nước Thủy Triều Dòng dẫn thuỷ Diện tích hồ chứa nước tổng thể của đội Diện Tích chứa nước giai đoạn 1 RA RA RC RC Diện tích RA RA chứa nước (2) Diện tích Giai đoạn 2 chứa nước (2) RA RA gia i đoạn 3 (3) RC RC (3) RA RA RA RA RC RC RA RA Nguồn : ĐTTT 12
  13. * Diễn giải sơ đồ sản xuất muối: Quá trình sản xuất muối lấy nước từ thuỷ triều, theo con nước triều dân cao, tức là lôi dụng các con nước cường để lấy nước biển vào đồng muối, vì vậy phải nắm vững chế độ thuỷ triều tại địa phương mình. Diện tích hồ chứa nước của đội là diện tích khoảng 10% tổng diện tích toàn đồng muối, dự trữ nguồn nước để cung cấp cho toàn đồng muối của đội. Khi qua hệ thống chứa nước của từng đội nước được dẫn đi khắp đồng muối theo kênh mương thuỷ đạo trải rộng khắp đồng muối. Nước biển được dẫn đến từng vùng ruộng sản xuất muối (nhóm xã viên hoặc hộ xã viên có diện tích khác nhau từ 0,2 – 2ha). Nước biển tiếp tục được dẫn vào diện tích chứa nước giai đoạn 1 của vùng sản xuất (khu chứa nước riêng cho một vùng sản xuất muối). Trong thời gian từ 5 đến 7 ngày nước được phơi nắng nâng dần độ mặn của nước biển và tiếp tục dẫn nước vào diện tích chứa nước giai đoạn 2 (khu diện tích này gọi là chứa lạc). Nước từ chứa lạc tiếp tục dẫn vào diện tích chứa nước giai đoạn 3(khu diện tích này gọi là chứa mặn). Nước đựợc chứa trong chứa mặn được đưa trực tiếp vào ruộng chịu (ký hiệu theo sơ đồ RC) độ mặn của nứoc biển trong giai đoạn này đạt tới 300 Be. Nước từ ruộng chịu được đưa vào ruộng ăn (ký hiệu theo sơ đồ RA). Tại nơi ruộng ăn này muối được kết tinh từ đây trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 ngày thì thu hoạch được. 2.7. Các bước Qui trình sản xuất muối 2.7.1. Giai đoạn đầu vụ Sau mãn mùa vụ một năm sản xuất muối toàn bộ hệ thống đê bao, kênh dẫn thuỷ nội đồng, hệ thống các chứa nước cũng như diện tích các ruộng điều bị nước lũ phá vỡ. Vì vậy phải bắt đầu làm lại từ đầu công đoạn như sau: Đắp đê bao ngăn nước biển tràn vào bảo vệ cho từng đồng muối (từng đội), đắp và sữa chữa hệ thống bờ đê khoanh vùng và các kênh dẫn thuỷ nội đồng. 13
  14. Tháo cạn nước còn lại trong đồng muối và tiến hành phơi nắng đất các vùng sản xuất muối, khi đất tới độ khô tiến hành cày làm đất và tiếp tục phơi nắng cho đến khi nào đất khô trắng. khi đất đã khô trắng lấy nước biển vào tiến hành cho bừa ải, tạo mặt bằng toàn diện cho từng vùng sản xuất riêng biệt. Và tiến hành phân ruộng và p hân chứa theo sơ đồ đã vẽ. Trong giai đoạn này khó khăn nhất là giai đoạn làm da (có nghĩa là đằm mặt bằng ruộng ăn và ruộng chịu có đủ độ cứng và hạn chế tối đa rút nước) công đoạn làm da này phải thực hiện trong thời gian là 10 ngày, lúc ruộng còn nước theo qui định và đến khi khô và cứng mặt da. .2.7.2. Giai đoạn sản xuất muối Theo sơ đồ đã vẽ mỗi đám ruộng chịu phải đảm bảo lượng nước cho hai đám ruộng ăn. Theo phương thức sản xuất muối truyền thống tại địa bàn nghiên cứu trong quá trình thu hoạch muối trong một chu kỳ sản xuất là 12 ngày thì thu hoạch được 2 lứa muối. Lứa nhất (lứa đẩy): Khi thu hoạch xong lứa muối nước từ chứa lạc đưa vào ruộng ăn với mục đích làm cho tan toàn bộ lượng muối còn sót lại. Sau khoảng thời gian 12 đến 16 giờ, chúng ta làm công đoạn đẩy ruộng (múc nước toàn bộ của ruộng ăn đổ sang ruộng chịu đẩy sạch các chất bùn cặn bẩn ra ngoài). Phơi khô mặt da 4 đến 5 giờ, rồi dẫn nước từ ruộng chiụ sang. Qui trình đưa nước từ ruộng chịu sang trong lứa muối 3 lần thì hạt muối có thể thu hoạch được. Lứa Nhì: Nước dẫn từ chứa lạc vào ruộng ăn, các qui trình tiếp tục vẫn như lứa nhất nhưng lần này không đẩy ruộng. 2.7..3.Giai đoạn thu hoạch muối Hiện nay bà con diêm dân thu hoạch muối bằng thủ công, tập kết vận chuyển lên nơi để muối và cất đậy bằng tranh dừa hoặc bạc tủ. 14
  15. 4.3. Tình hình sản xuất muối và tiêu thụ muối 4.3.1. Trên thế giới và khu vực Hiện nay trên thế giới có gần 100 nước sản xuất muối với sản lượng hàng năm 250 triệu tấn, các nguồn muối mỏ thiên nhiên 41%, phơi nước 51%, muối nấu chiếm 8%. Phương pháp sản xuất muối phơi có hiệu quả và sản lượng cao nhất, các nước gần Việt Nam bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, Đông Nam Á…Hàng năm sản xuất 60 triệu tấn, trong đó có 75% là p hương pháp phơi nước. Phương pháp này có ưu điểm: năng xuất cao, chất lượng tốt, giá thành thấp, có hiệu quả kinh tế cao nhất, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, các phương pháp so với phương pháp ít có hiệu quả kinh tế hơn. Cơ cấu tiêu dùng muối trên thế giới là 60% sản xuất công nghiệp, 30% chế biến thực phẩm và trực tiếp, 10% tiêu dùng khác. Do nhu cầu muối công nghiệp tăng, nên các nước công nghiệp phát triển phải nhập khẩu muối như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan .v.v. hàng năm Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu muối có thể 1 triệu tấn/ năm, các nước khác Đài Loan 300.000 tấn / năm đến 500.000 tấn/ năm. Lượng muối tiêu thụ hàng năm tính bằng kg / người, trung bình toàn thế giới 41,7kg / người. Trong khi đó nước ta chỉ 8,7 kg / người, Trung Quốc 27,3 kg /người.v.v..Riêng nước ta có ưu thế là muối biển thiên nhiên thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay của nhân dân nhiều nước. Do đó trong bốn năm (1995-1998) đã xuất khẩu được 135.000 tấn muối cho các nước như: Hàn Quốc, MaLaysia, Nhật Bản. Do ưu thế muối biển thiên nhiên cùng với thị trường muối tiêu thụ ở khu vực cho phép ta qui hoạch để phát triển đồng muối phục vụ về nhu cầu về muối ăn đang tăng của nền kinh tế, giải quyết hài hòa tương quan của tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, trong đó lấy xuất khẩu để phát triển đồng muối, phục vụ lâu dài cho nội đia.(Nguồn tin Sở N N& PTNT tỉnh Phú Yên) 2.3. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu về muối ở các vùng trong nước Theo tài liệu qui hoạch sản xuất chế biến lưu thông muối của tỉnh Phú yên giai đoạn 2002- 2010, muối sản xuất theo kiểu truyền thống bình thường trong cả nước có các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn(TC- muối VN- TC 3974-84) như sau. 15
  16. Bảng 2.3. Chỉ Tiêu Muối S ản Xuất Theo Kiểu Bình Thường Tên chỉ Tiêu Muối Muối Muối TC- So Sánh Cà Ná Tri Hải Phú Yên MuốiVN- TC3974-84 NaCI 97,8% 97,9% 97,0% ≥97% Đạt 1,15% Mg2+ 0,54% 0,61% Không Đạt ≤0,4% Không đạt Không phát Ca2+ 0,15% 0,13% hiện ≤0,3% Đạt 1,90% SO4 1,18% 1,12% Không Đạt ≤1,1% Không đạt Tạp chất Không tan 0,20% 0,14% 0,24% Đạt ≤0,25% Đạt Độ ẩm 6,7% 7,5% 1,79% Đạt ≤9,5% Đạt Nguồn: Sở NN &PTNT Tỉnh Phú Yên Theo bản đánh giá chỉ tiêu so sánh các vùng muối trong cả nước từ bảng 2.3 được đánh giá có tất cả 6 chỉ tiêu thì chất lượng muối được sản xuất theo truyền thống, chất lượng muối ở Phú Yên đạt được 4 chỉ tiêu. Chứng tỏ rằng muối ở Phú Yên đáp ứng được người tiêu dùng trong nước, nhưng về sử dụng muối công nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. 2.4. Thực trạng sản xuất muối và tiêu thụ ở nước ta Toàn quốc có 20 tỉnh có nghề làm muối, từ Hải Phòng đến Bạc Liêu có 18 đồng muối tập trung có nghề sản xuất muối lâu đời, theo số liệu của Sở N N & PTNN tỉnh Phú Yên. Diện tích, năng suất, sản lượng muối cho các ba vùng trên toàn quốc cụ thể như sau: 16
  17. Bảng .2.4. Diện Tích, Năng Suất, Sản Lượng Muối Toàn Quốc Tên Đơn Vị Diện Tích Năng suất Sản lượng (ha) Tấn/ha/Năm Tấn/năm Miền Bắc 2.968 68 202.000 M ìên Trung 3.586 75 268.000 Nam Bộ 4.900 33 160.000 Cả Nước 11.454 55 630.000 Nguồn: Sở NN &PTNT Tỉnh Phú Yên Hình 2.5. Đồ thị biểu diển năng xuất, sản lượng muối của toàn quốc 300 250 200 150 100 50 0 Miền Bắc Mìên Trung Nam Bộ Diện Tích Năng suất Sảnlương Tấn/năm Từ bảng 2.4 và đồ thị chúng ta thấy rằng diện tích, năng suất và sản lượng muối toàn quốc tập trung chủ yếu là ở miền trung trong đó có tỉnh Phú yên diện tích chiếm 31,3% năng suất đạt 75 tấn / ha cao hơn các vùng trong cả nước chẳng hạn như diện tích các tỉnh Nam Bộ chiếm 42,7% năng suất lại thấp chỉ đạt 33 tấn /ha. Từ đây ta nhận thấy rằng thời tiết, điều kiện đất đai là y ếu tố thuận lợi trong việc sản xuất muối. Nói chung khai thác muối ở cả 3 miền đều thuận lợi, tạo được công ăn việc làm cho nhiều người, cung cấp muối ăn tại chỗ, khai phá được các vùng hoang hoá chưa được khai thác. 17
  18. Tình hình tiêu thụ muối ở nước ta: Vùng quen biển phần lớn thừa muối, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa thì thường thiếu muối do vậy nhà nước cần có chính sách trợ giá muối Iốt đối với đồng bào dân tộc và những vùng khó khăn.giá cả muối lên xuống thất thường hạn chế đến thu nhập cũng như sản xuất của người dân. 2.5. Thực trạng sản xuất muối và tiêu thụ ở tỉnh Phú Yên Diện tích muối trong năm qua đều có xu hướng giảm do một số diện tích chuyển sang nuôi trồng các loại thuỷ sản khác như: tôm sú.v.v..giảm từ năm 1999 đến năm 2001và bắt đầu tăng trở lại từ năm 2002 trở lại đây. Bảng 2.5. Diện Ních, Năng Xuất Và Sản Lượng Muối Từ 1999 – 2002 Địa Bàn Tỉnh Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 Diện Tích Ha 204 186 178 208 Năng Suất Tấn/ha 82 75,3 73,5 81 Sản Lượng Tấn 16.728 14.005 13.089 16.840 Giá Bán Lẻ đ/Kg 643 1.143 600 650 Nguồn: Sở NN&PTNT Tỉnh Phú Yên Hình 2.6. đồ thị biểu diễn diện tích năng suất, sản lượng và giá bán lẻ từ năm (1999- 2002) 20,000.0 Diện Tích 15,000.0 Năng Suất 10,000.0 Sản Lượng Giá Bán Lẻ 5,000.0 0.0 1999 2000 2001 2002 Theo bảng số liệu cho ta thấy rằng diện tích sản xuất muối của tỉnh Phú Yên từ năm 1999 đến năm 2002 không tăng và giảm trong năm 2000 là 18 ha, năm 2001 là 26 ha,vì lý do vào thời điểm này về nuôi trồng thuỷ sản phát triển khá mạnh đặc biệt là thả nuôi tôm sú nên bà con diêm dân đã sử dụng một số diện tích làm muối chuyển 18
  19. sang nuôi tôm. Nhưng về năng suất sản lượng giảm không đáng kể vì vào các năm này thời tiết thuận lợi cho sản xuất muối, giá tương đối ổn định, và đặc biệt năm 2000 giá muối rất cao 1.143 đ/kg. Đây cũng là các yếu tố bà con diêm dân trở lại đầu tư sản xuất muối, nâng dần diện tích tăng lên từng năm. 2.6. Thực trạng sản xuất muối và tiêu thụ ở Huyện Sông Cầu Huyện Sông Cầu có xã có diện tích sản xuất muối. + Xã Xuân Bình có diện tích: 135,9ha. + Xã Xuân phương có diện tích: 72,1ha. Bảng 2.6 Diện Tích, Năng Suất, Sản Lượng Muối Từ 2003 – 2007. Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Diện Tích Ha 208 205 200 210 225 Năng Suất Tấn/ha 81 75,1 100 119 101 Sản Lượng Tấn 16.840 15.400 20.000 25.000 22.750 Giá Bán Lẻ đ/Kg 650 500 550 600 600 Nguồn: Phòng KT Huyện Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn diện tích, năng suất, sản lượng, giá bán trên địa bàn xã huyện sông cầu 2003 – 2007 25000 20000 15000 10000 5000 0 1 2 3 4 5 Chỉ tiêu Diện Tích Năng Suất Sản Lượng Giá Bán Lẻ 19
  20. Từ bảng 2.6 và đồ thị ta nhận thấy rằng diện tích sản xuất muối giảm dần đến năm 2005 và tăng trở lại đến năm 2007, nhưng diện tích tăng không đáng kể so với năm 2005 chỉ tăng 17ha. Nhưng ngược lại năng suất sản lượng và tổng sản lượng có mức độ tăng giảm không đáng kể, sự ảnh hưởng của thời tiết góp phần quan trọng nâng tổng sản lượng muối cho toàn huyện. Gía bán chênh lệch 50đ/kg qua các năm vì ta nhận thấy rằng giá bán tương đối ổn định. 2.7. Thực trạng sán xuất muối và tiêu thụ muối ở xã Xuân Bình. Xã Xuân Bình có tổng diện tích sản xuất là 135,9 vào năm 2007 Bảng 2.7 Diện Tích Và Năng Suất Muối Từ Năm 2003 - 2007 Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Diện Tích Ha 109 113,6 120,5 125 135,9 Năng Suất Tấn/ha 82,5 77 102 123 125 Sản Lượng Tấn 8.893 8.747 12.300 15.375 16.988 Giá Bán Lẻ đ/Kg 750 570 600 620 700 Nguồn: HTX muối Tuyết Diêm. Hình 2.8. đồ thị biểu diễn diện tích, năng suất, sản lượng và giá bán tại địa bàn xã từ năm (2003-2007) 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 1 2 3 4 5 Chỉ tiêu Diện Tích Năng Suất Sản Lượng Giá Bán Lẻ 20
nguon tai.lieu . vn