- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Báo cáo lần 3: Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại thông qua cải thiện quản lý sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam
Xem mẫu
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chính phủ Úc
Cơ quan Phát triển quốc tế của chính phủ Úc
023/07VIE
Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại
thông qua cải thiện quản lý sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LẦN 3
(ĐIỀU TRA CƠ BẢN)
và
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LẦN 7
(ĐIỀU TRA ẢNH HƢỞNG CỦA DỰ ÁN)
BÁO CÁO KỸ THUẬT
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
1
- Mục lục
1. Thông tin về các tổ chức tham gia dự án __ Error! Bookmark not defined.
2. Tóm tắt dự án ________________________ Error! Bookmark not defined.
3. Tóm tắt quá trình thực hiện __________________________________ 4
4. Thông tin cơ bản về dự án ____________________________________ 5
5. Quá trình thực hiện _________________________________________ 6
Những điểm nổi bật ______________________________________________________ 6
5.1
6. Những bƣớc then chốt tiếp theo _______________________________ 7
7. Phụ lục____________________________________________________ 8
2
- Thông tin về các tổ chức tham gia dự án
Đảm bảo năng suất rừng trồng, thu nhập và thương mại thông qua
Tên dự án
cải thiện quản lý sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam
Cơ quan tham gia dự án Phòng N/C Bảo vệ thực vật rừng;
(phía Việt Nam) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Tiến sĩ Phạm Quang Thu
Chủ dự án phía Việt Nam
Cơ quan tham gia dự án Văn phòng chuyên viên cao cấp về Bảo vệ thực vật;
Cục Nông Lâm, thủy sản
(phía Úc)
Tiến sĩ Ian Naumann
Chủ dự án phía Úc
Tháng 3 năm 2008
Ngày bắt đầu
Tháng 6 năm 2010
Ngày kết thúc (ban đầu)
Tháng 2 năm 2010
Ngày kết thúc (đã chỉnh sửa)
24 tháng (đến tháng 3 năm 2009)
Kỳ báo cáo
Cán bộ liên lạc
Phía Úc: Chủ dự án
Tiến sĩ Ian Naumann Điện thoại +612 6272 3442
Tên:
Giám đốc chương trình tăng cường
Chức vụ: +612 6272 5835
Fax:
nguồn năng lực về bảo vệ thực vật
Cục Nông Lâm nghiệp và Thủy sản
Tổ chức Ian.Naumann@daff.gov.au
Email:
Văn phòng Chuyên viên Cao cấp về
Bảo vệ Thực vật
Phía Úc: Quản lý hành chính
Điện thoại:
Bà Wendy Lee +61 2 6272 3670
Tên:
Điều phối viên Chương trình Tăng
Chức vụ: +61 2 6272 5835
Fax:
cường Nguồn năng lực về Bảo vệ
Thực vật
Cục Nông Lâm nghiệp và Thủy sản
Tổ chức Wendy.Lee@daff.gov.au
Email:
Văn phòng Chuyên viên Cao cấp về
Bảo vệ Thực vật
Phía Việt Nam
Phó GS, Tiến sĩ Phạm Quang Thu Điện thoại: +84 4 836 2376
Tên:
Trưởng phòng Phòng Nghiên cứu Bảo Fax:
Chức vụ: +84 4 838 9722
vệ Thực vật rừng
Phòng Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật
Tổ chức phamquangthu@fpt.vn
Email:
rừng;
Viện Khoa học Lâm nghiệpViệt Nam
3
- Tóm tắt dự án
Sự gia tăng một cách nhanh chóng độ che phủ rừng của Việt Nam, đưa ra nhiều cơ hội cho thị trường xuất
khẩu thế giới mới về các sản phẩm gỗ xây dựng. Tuy nhiên, những rủi ro của các loài sâu bệnh gây hại
lâm nghiệp sẽ tăng và xuất hiện mới. Điều tra một cách chặt chẽ và đưa ra một cơ sở dữ liệu về sâu bệnh
hại là điều cần thiết để xây dựng danh mục sâu bệnh hại, phát hiện sự xâm hại của chúng, và quản lý dịch
bệnh.
Mục tiêu của dự án này nhằm thiết lập một cơ sở dữ liệu về sâu bệnh hại, bộ sưu tập mẫu, đào tạo các kỹ
năng điều tra sâu bệnh hại, đánh giá rủi ro, và thiết lập một mạng lưới chuẩn các trung tâm quan sát được
hỗ trợ bởi mối liên kết giữa các tổ chức vùng và quốc gia có liên quan. Đầu ra của dự án sẽ hỗ trợ cho
việc quản lý và phát hiện sâu bệnh hại rừng cũng như là cung cấp kiến thức chuyên môn và hồ sơ để làm
tăng cơ hội thâm nhập thị trường.
Những thành tựu chính trong kỳ báo cáo:
Thảo luận với Viện KHLN VN nhằm xây dựng danh sách các loài sâu bệnh hại rừng chủ yếu để
soạn thảo Sách hướng dẫn ngoài hiện trường và các tờ rơi.
Soạn thảo Sách hướng dẫn ngoài hiện trường và các tờ rơi
Tiếp tục định danh tên khoa học các mẫu sâu bệnh hại trong bộ mẫu của Viện KHLN VN.
Thiết lập mạng lưới điều tra tại các Trung tâm vùng được lựa chọn.
Tóm tắt quá trình thực hiện
Dự án đã được thực hiện bởi Bộ phận Nông Lâm nghiệp, Cục Xúc tiến và phát triển kinh tế, việc làm (PIF
DEEDI), tiền thân là Cục Nông Lâm, Thủy sản bang Queensland (QDPI&F). Quá trình thực hiện dự án
trong 12 tháng qua kể từ báo cáo 6 tháng (tháng 3 năm 2009) đã đạt được những kết quả lớn và phù hợp với
kế hoạch ban đầu, cụ thể:
Thảo luận với Viện KHLN VN nhằm xây dựng danh sách các loài sâu bệnh hại rừng chủ yếu để
soạn thảo Sách hướng dẫn ngoài hiện trường và các tờ rơi.
Soạn thảo Sách hướng dẫn ngoài hiện trường và các tờ rơi
Tiếp tục định danh tên khoa học các mẫu sâu bệnh hại trong bộ mẫu của Viện KHLN VN.
Thiết lập mạng lưới điều tra tại các Trung tâm vùng được lựa chọn và thiết lập các chương trình đặt
bẫy côn trùng.
Những nhiệm vụ chính cần thực hiện trong 6 tháng tiếp theo bao gồm:
Soạn thảo và xuất bản Sách hướng dẫn điều tra sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam và các tài liệu
liên quan
Đảm bảo các trung tâm có đủ điều kiện để tiếp tục tiến hành các đợt điều tra và đặt bẫy côn trùng.
4
- Thông tin cơ bản về dự án
Mục tiêu dự án và kết quả dự kiến:
Mục tiêu 1 Thiết lập cơ sử dữ liệu về sâu bệnh hại rừng và bộ sưu tập mẫu.
Kết quả 1.1 Cở sở dữ liệu về sâu bệnh hại rừng được thiết xây dựng dựa trên các mẫu sâu bệnh hại
thu được.
Kết quả 1.2 Xác định các loài sâu bệnh hại chủ yếu cho từng loài cây trồng rừng chính ở Việt Nam;
xây dựng lý lịch mẫu cho những loài này.
Mục tiêu 2 Mở các khóa đào tạo về điều tra sâu bệnh hại rừng, đánh giá thiệt hại, phân tích rủi ro, thu thập,
bảo quản mẫu, giám định mẫu và biện pháp diệt trừ; nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về điều tra sâu
bệnh hại giữa các thành viên tham gia.
Kết quả 2.1 Chương trình đào tạo về điều tra sâu bệnh hại cho các cán bộ ở các Trung tâm vùng.
Kết quả 2.2 Theo dõi sự nhận thức, hiểu biết, quan điểm và quá trình thực hiện của các thành viên
tham gia chính về vấn đề điều tra sâu bệnh hại rừng ở Việt Nam.
Mục tiêu 3 Trang bị thiết bị và thiết lập mạng lưới điều tra sâu bệnh hại dựa trên các Trung tâm vùng của
Viện KHLN VN và được phối hợp với các Chi cục BVTV.
Kết quả 3.1 Thiết lập mạng lưới điều tra với đầy đủ trang thiết bị tại 3 Trung tâm vùng.
Kết quả 3.2 Tiếp tục điều tra sâu bệnh hại rừng, bước đầu thiết lập chương trình đặt bẫy côn trùng
tại các Trung tâm vùng.
Kết quả 3.3 Soạn thảo sách hướng dẫn về sâu bệnh hại rừng từ dữ liệu sẵn có và các dữ liệu thu
thập trong quá trình tập huấn.
Kết quả 3.4 Soạn thảo các tài liệu hỗ trợ thể hiện chi tiết các triệu chứng gây hại và quản lý đối với
một số loài sâu bệnh hại chính.
Mục tiêu 4 Thiết lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nông, lâm nghiệp và kiểm dịch ở Việt Nam với các tổ
chức vùng và quốc tế.
Kết quả 4.1 Viện KHLN VN và Bộ NN&PTNT cùng được đào tạo về việc điều tra và chẩn đoán
sâu bệnh hại.
Kết quả 4.2 Viện KHLN VN và Bộ NN&PTNT thường xuyên trao đổi thông tin.
Mục tiêu 5 Quản lý và báo cáo của dự án.
Báo cáo này bao gồm báo cáo định kỳ lần 3 (Điều tra cơ bản) và báo cáo định kỳ lần 7 (Điều tra ảnh hưởng
của dự án).
5
- Quá trình thực hiện
1. Những điểm nổi bật
Mục tiêu 2
Kết quả 2.2 Theo dõi sự nhận thức, hiểu biết, quan điểm và quá trình thực hiện của các thành viên
tham gia chính về vấn đề điều tra sâu bệnh hại rừng ở Việt Nam.
Kết quả điều tra cơ bản được thể hiện ở phụ lục 1.
Một đợt điều tra cuối cùng sẽ được gửi tới các cán bộ và chủ rừng tại các địa phương giống như đã tiến
hành đợt điều tra trước khi triển khai dự án. Kế hoạch cho đợt điều tra này đã được thảo luận với Tiến sĩ
Phạm Quang Thu trong thời gian Tiến sĩ công tác tại Uc tháng 2 năm 2010. Cũng giống như đợt điều tra
trước, tất cả các người được điều tra đều được ẩn tên và các cán bộ điều tra sẽ giúp họ hoàn thành phiếu
điều tra nhưng sẽ không làm ảnh hưởng đến kết quả điều tra.
Tiến sĩ Ian Naumann (Giám đốc chương trình tăng cường nguồn năng lực về bảo vệ thực vật) thuộc Văn
phòng Chuyên viên Cao cấp về Bảo vệ Thực vật sẽ có chuyến công tác Việt Nam vào thời gian khoảng
27/02/2010 đến 02/04/2010 để đảm bảo hoàn thành quá trình đánh giá của các bên tham gia dự án, và đánh
giá bước đầu về bộ mẫu sâu bệnh hại, cơ sở dữ liệu và cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm của Viện KHLN VN
cũng như các trung tâm vùng.
Mục tiêu 3
Kết quả 3.1 Thiết lập mạng lưới điều tra với đầy đủ trang thiết bị tại 3 Trung tâm vùng.
Xác định được 3 trung tâm vùng sẽ là các đơn vị được trang bị các trang thiết bị, thiết lập các trung tâm
điều tra sâu bệnh hại, bao gồm:
Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc bộ, Ngọc Thanh, Vĩnh Phúc
Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Bắc Trung bộ, Đông Hà, Quảng Trị
Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, Chi Lăng, Pleiku, Gia Lai.
Các cán bộ của các trung tâm vùng đã từng tham gia lớp tập huấn tại Brisbane, Úc vào tháng 2
năm 2009 đều đóng góp tích cực trong các hoạt động của tập huấn tại Việt Nam tháng 9 năm 2009.
Những cán bộ này trở thành các đại diện chính phục vụ công việc đào tạo sau này trong địa bàn
mình công tác. Các trung tâm đã được trang bị các trang thiết bị phục vụ công việc ngoài hiện trường cũng
như trong phòng thí nghiệm để họ có đủ khả năng tiếp tục tiến hành các đợt điều tra (Phụ lục 2).
Kết quả 3.2 Tiếp tục điều tra sâu bệnh hại rừng, bước đầu thiết lập chương trình đặt bẫy côn trùng
tại các Trung tâm vùng.
Những cán bộ này trở thành các đại diện chính phục vụ công việc đào tạo sau này trong địa bàn mình công
tác. Những lớp tập huấn này được tổ chức tại chính các trung tâm này nhằm đào tạo các cán bộ một số kiến
thức về sâu bệnh hại rừng và đặt bẫy côn trùng. Kế hoạch và nội dung của lớp tập huấn đã được thảo luận
chi tiết giữa các bên bao gồm Viện KHLN VN, Bộ NN&PTNT, Cục BVTV về nhu cầu của Việt Nam nhằm
đáp ứng các nghiên cứu trong tương lai để quản lý tốt một số loài sâu bệnh chính hại rừng trồng.
Mỗi trung tâm đã cung cấp các mô hình cũng như các nguyên vật liệu khác để đảm bảo thiết lập chương
trình đặt bẫy côn trùng (Phụ lục 3). Những bẫy này đã được đặt tại các mô hình 1-2 tuần trước khi tổ chức
tạp huấn. Trong thời gian lớp tập huấn, những bẫy này đã được làm sạch, mẫu thu được sẽ gửi sang Úc để
giám định tên khoa học. Chương trình đặt bẫy tiếp theo đã được thảo luận cụ thể với các cán bộ theo dõi, và
sẽ tiếp tục đặt tại các mô hình rừng trồng keo, Bạch đàn và Thông.
6
- Kết quả 3.3 Soạn thảo sách hướng dẫn về sâu bệnh hại rừng từ dữ liệu sẵn có và các dữ liệu thu
thập trong quá trình tập huấn.
Cùng với các cán bộ của Viện KHLN VN xây dựng danh sách các loài sâu bệnh hại chính của Việt Nam.
Danh sách này sẽ là thông tin cơ bản của Sách hướng dẫn ngoài thực địa (Phụ lục 4). Sách hướng dẫn này
sẽ là cơ sở hỗ trợ trong việc xác định tên khoa học một số loài sâu bệnh hại thường gập trên cây Keo (11
loài sâu và 8 loài bệnh); cây Bạch đàn (11 loài sâu và 12 loài bệnh) và cây Thông (8 loài sâu và 5 loài
bệnh), bao gồm 4 loài chưa xuất hiện ở Việt Nam nhưng lại có đe dọa đến an ninh sinh học. Sách cũng sẽ
bao gồm những thông tin giúp xác định nhanh tên khoa học ngoài hiện trường các tác nhân gây hại:
Tên loài
Tên thường gọi
Cây chủ bị hại
Triệu chứng gây hại
Sự xuất hiện.
Những thông tin này đã được các cán bộ của Viện KHLN VN đặc biệt là Phó GS Phạm Quang Thu cung
cấp.
Sách cũng sẽ bao gồm các thông tin về:
Cách thu mẫu và chuẩn bị mẫu để giám định tên khoa học.
Danh sách các trang thiết bị cần thiết phục vụ điều tra sâu bệnh hại rừng.
Mẫu phiếu điều tra ngoài hiện trường.
Bảng chú thích các thuật ngữ.
Một trong những điểm nổi bật, quan trọng của Sách hướng dẫn này là có những hình ảnh chất lượng cao.
Một số ảnh được cung cấp bởi Viện KHLN VN, một số ảnh khác về triệu chứng gây hại hy vọng sẽ được
bổ xung thêm trong thời gian triển khai các lớp tập huấn ở Việt Nam. Tuy nhiên do điều kiện thời tiết bất
lợi nên thời gian thực hành ngoài thực địa đã bị rút ngắn và không thể chụp được ảnh. Do vậy một số ảnh
không có được hoặc một số có chất lượng thấp không như mong đợi.
Sách được in ở khổ giấy A6 (10.5 x 15cm), chống thấm nước. Tất cả các ảnh được in màu. Sách được đóng
gáy xoắn và có bìa bằng giấy bóng kính. Các tác nhân gây hại sẽ được sắp xếp theo kiểu gây hại, các bộ
phận bị hại, phía đầu trang có màu khác để dẽ dang trong quá trình tím kiếm. Sách dày khoảng 140 trang,
phụ thuộc vào nội dung (Phụ lục 5).
Sách được xuất bản bằng cả tiếng anh và tiếng việt, cả bản diện tử và bản in. Các chuyên gia đánh giá độc
lập sẽ có những đánh giá trên cả 2 bản tiếng Anh và tiếng Việt. Hy vọng rằng cả 2 bản này đều được in tại
Úc với khoảng 100 bản tiếng Anh và 300 bản tiếng Việt. Hy vọng sách có giá trị sử dụng trong thời gian 3-
5 năm
Những bƣớc then chốt tiếp theo
Những bước then chốt tiếp theo của dự án:
Dịch sách hướng dẫn điều tra ngoài hiện trường các loài sâu bệnh hại sang tiếng Việt và và gửi cho
các chuyên gia đánh giá.
Soạn thảo và xuất bản sách hướng dẫn điều tra ngoài hiện trường các loài sâu bệnh hại của Việt
Nam và các tài liệu hỗ trợ khác.
7
- Phụ lục 1 – Điều tra các cán bộ thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam và các chủ rừng
Bảng câu hỏi được chuẩn bị cho các cán bộ thuộc Viện KHLN VN và các chủ rừng để điều tra
hiểu biết, quan điểm và nhận thức của họ về sâu bệnh hại rừng trồng. Phiếu điều tra đã được
dịch sang Tiếng Việt trước khi gửi đến các đối tượng được điều tra và được hoàn thiện ẩn danh.
Các cán bộ đi điều tra cùng ngồi với các hộ trồng rừng trong quá trình họ hoàn thành phiếu điều
tra, nhưng không được giúp họ trả lời các câu hỏi.
Phiếu điều tra các cán bộ thuộc Viện KHLN VN được hoàn thiện bởi 80 cán bộ thuộc 4 trung tâm
vùng (xem bản đồ 1):
Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới (20)
Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ (21)
Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp vùng Đông Bắc bộ (19)
Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp vùng Đông Nam bộ (20).
Mỗi trung tâm (Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới; Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp vùng
Bắc Trung bộ; Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp vùng Đông Bắc bộ) đã cử một cán bộ
đại diện tham dự lớp tập huấn tại Brisbane tổ chức tháng 2 năm 2009 với mong muốn những cán
bộ này sẽ tiếp tục đào tạo các cán bộ khác tại trung tâm mình.
Phiếu điều tra các chủ rừng được hoàn thiện bởi 81 chủ rừng thuộc 5 tỉnh, đại diện cho 4 trung
tâm vùng như đã đề cập ở trên:
Tỉnh Gia Lai (20)
Tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị (7 và 13)
Tỉnh Vĩnh Phúc (21)
Tỉnh Đồng Nai (20).
Bốn Trung tâm này sẽ được điều tra lần nữa khi dự án kết thúc để đánh giá ảnh hưởng của dự
án đến việc tăng nhận thức về sâu bệnh hại và những vấn đề liên quan đến điều tra, thu mẫu,
định danh tên khoa học và quản lý sâu hại của các cán bộ thuộc Viện KHLN VN và các chủ rừng.
9
- Bản đồ 1: Các tỉnh thành và các Trung tâm thuộc Viện KHLN VN được
điều tra
Trung tâm Sản xuất Khoa học
Lâm nghiệp vùng Đông Bắc bộ,
Vĩnh Phúc
Trung tâm Sản xuất Khoa học
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ,
Quảng Bình
Trung tâm Sản xuất Khoa học
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ,
Quảng trị
Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới,
Gia Lai
Trung tâm Sản xuất Khoa học
Lâm nghiệp vùng Đông Nam bộ
ntre,
Dong Nai
FSIV Regional
Research Centres
10
- Kết quả điều tra – Cán bộ thuộc Viện KHLN VN
Kinh nghiệm của các cán bộ
Các câu hỏi điều tra ban đầu được thiết kế để thiết lập các mức độ về kinh nghiệm công tác trong
ngành lâm nghiệp của các người được điều tra để đào tạo vấn đề sâu bệnh hại được cụ thể hơn.
Mức độ kinh nghiệm về lâm nghiệp rất khác nhau, với những người được điều tra có kinh nghiệm
công tác từ 9 tháng đến 34 năm. Có sự khác nhau khá rõ rệt về thời gian công tác của các cán
bộ ở các trung tâm khác nhau: cụ thể các cán bộ thuộc Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới có thời
gian công tác trung bình 18 năm (sai số ±2.7) so với 3,1 năm (sai số±0.3) đối với các cán bộ
thuộc Trung tâm Sản xuất Khoa học Lâm nghiệp Đông Nam bộ. Đa số các cán bộ đều chưa qua
một kháo đào tạo chính thức nào về vấn đề sâu bệnh hại. Chỉ có 3 người đã tham dự khóa đào
tạo về Côn trùng, Bệnh hại và Điều tra sâu bệnh hại rừng, và 1 người tham dự khóa đào tạo về
điều tra sâu bệnh hại rừng. Tương tự đa số cán bộ chưa từng tiến hành cuộc điều tra nào về sâu
bệnh hại (59%) hoặc ghi chép nguyên nhân gây hại gay ra bởi sâu bệnh hại (58%) (Phụ lục A).
Khoảng một nửa cán bộ (45%) chưa từng hoặc rất hiếm khi được các chủ rừng hỏi về các lựa
chon quản lý sâu bệnh hại rừng, chỉ có 5% được hỏi thường xuyên.
Mực độ tự tin của các cán bộ (Phụ lụcA)
Chúng tôi suy xét đến sự tự tin của các cán bộ nếu họ chọn câu trả lời 1 hoặc 2 trong 6 thang 6
câu trả lời, khi họ chọn câu trả lời 5 hoặc 6 có nghĩa là họ không chắc chắn lắm. Có đến 40% cán
bộ được hỏi cảm thấy rất tự tin trong việc định danh một số loài sâu bệnh hại, 20% không chắc
chắn về khả năng của họ. Không có sự liên quan rõ ràng nào giữa thời gian công tác và mức độ
tự tin trong việc định danh tên khoa học các loài sâu hại (Biểu đồ 1) hoặc bệnh hại (Biểu đồ 2).
Fig. 1: Average (se) duration of em ploym ent for different
levels of confidence in identifying priority pest species
30
(1 highly confident - 6 highly unconfident)
Employment duration
25
20
(yrs)
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6
11
- Fig. 2: Average (se) duration of em ploym ent for different
levels of confidence in identifying priority disease species
Employment duration (yrs)
30
(1 highly confident - 6 highly unconfident)
25
20
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6
Đa số các cán bộ (64%) biết nên gặp cơ quan chức năng nào để nhờ tư vấn về vấn đề sâu bệnh
hại, tuy nhiên số ít cán bộ có thể tư vấn cho các chủ rừng về vấn đề sâu bệnh hại (34%). Không
có sự liên quan rõ ràng nào giữa thời gian công tác và mức độ tự tin trong việc tư vấn cho các
chủ rừng về quản lý sâu bệnh hại (Biểu đồ 3).
Fig. 3: Average (se) duration of em ploym ent for different
levels of confidence in advising on m anaging pest
25 problem s (1 highly confident - 6 highly unconfident)
Employment duration (yrs)
20
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6
Gần ½ các cán bộ được hỏi biết sẽ cần liên hệ với cơ quan nào để xin tư vấn nếu họ phát hiện
một loài sinh vật ngoại lai xâm hại (48%). Có rất ít cán bộ biết cách thu thập và lưu giữ mẫu ssau
hại (29%) hoặc bệnh hại (32%) để gửi đi giám định tên khoa học.
Phân loại rừng trồng
Các cán bộ được hỏi về vấn đề sâu bệnh hại 3 loại rừng trồng chính ở Việt Nam: Rừng trồng
keo, bạch đàn và thông ở tất cả các huyện được điều tra (Bảng 1). Chúng tôi đã đưa ra 15 triệu
chứng gây hại (8 triệu chứng do sâu gây hại và 7 triệu chứng do bệnh gây hại. Triệu chứng gây
hại do sâu ăn lá được đề cập tới nhiều nhất có xuất hiện ở tất cả huyện được điều tra. Những
hiện tượng gây hại khác như cuốn lá, đốm lá, mốc đen và mốc trắng cũng có thấy xuất hiện. Các
huyện phía Đông bắc ghi nhận có nhiều vấn đề về sâu bệnh hại nhất, nhưng các huyện ở vùng
Bắc Trung bộ có nhiều cán bộ nhận biết được các loài sâu bệnh hại nhất.
12
- Bảng 3: Kết quả điều tra các cán bộ thuộc Viện KHLN VN – Sâu bệnh hại Keo
Bệnh phấn trắng
Bệnh phấn hồng
Bệnh bồ hóng
Bọ cánh cứng
Bệnh hại rễ
Bệnh hại rễ
Châu chấu
Nấm bệnh
Đục ngọn
Đục thân
Cuốn lá
Xén tóc
Gặm lá
Đốm lá
Địa điểm
Mối
Trung tâm
Lâm nghiệp nhiệt đới 5 1 5 2 6 3 1
Trung tâm
Bắc Trung bộ 18 3 18 15 19 1 1
Trung tâm
Đông Bắc bộ 8 1 5 7 0 1 2 1 1 1
Trung tâm
Đông Nam bộ 8 18 8 11 1
Tổng cộng 39 20 13 2 6 28 23 20 3 1 1 11 1 1 2
Bạch đàn được trồng ở 3 vùng ngoại trừ vùng Đông Nam bộ (Bảng 2). Đã ghi nhận được 15 triệu
chứng bị hại trong đó có 9 triệu chứng dô sâu hại, 5 triệu chứng do bệnh hại và 1 triệu chứng
chưa rõ nguyên nhân (khô lá). Gặm lá, đục thân, đốm lá, loét và khô lá là những triệu chứng
thường xuyên xuất hiện.
Bảng 2: Kết quả điều tra các cán bộ thuộc Viện KHLN VN – Sâu bệnh hại Bạch đàn
Bệnh phấn hồng
Loét thân cành
Bọ cánh cứng
Bệnh do nấm
Cuốn lá non
Bệnh hại rễ
Đục thân
Quốn lá
Xén tóc
Gặm lá
Đốm lá
Khô lá
Bọ xít
Ong
Địa điểm
Mối
Trung tâm
Lâm nghiệp nhiệt đới 5 10 3 2 1 1 1
Trung tâm
Bắc Trung bộ 2 9 11 9 1 1 1
Trung tâm
Đông Bắc bộ 6 2 2 2 2 2 1 1 3
Trung tâm
13
- Đông Nam bộ
Tổng cộng 13 12 14 2 1 1 12 11 2 2 1 1 1 1 4
Thông được trồng ở 3 vùng ngoại trừ vùng Đông Nam bộ (Bảng 3). Đã ghi nhận được 8 triệu
chứng bị hại trong đó có 3 triệu chứng dô sâu hại, 3 triệu chứng do bệnh hại và 2 triệu chứng
chưa rõ nguyên nhân (khô lá và ong). Gặm lá và đục thân là những triệu chứng thường xuyên
xuất hiện.
Bảng 3: Kết quả điều tra các cán bộ thuộc Viện KHLN VN – Sâu bệnh hại Thông
Bệnh hại rễ
Đục ngọn
Đục thân
Gặm lá
Đốm lá
Khô lá
Nấm
Ong
Địa điểm
Trung tâm
Lâm nghiệp nhiệt đới 1 11
Trung tâm
Bắc Trung bộ 19 12 1 2 2
Trung tâm
Đông Bắc bộ 2 9 8 1 4 3
Trung tâm
Đông Nam bộ
Tổng cộng 22 32 1 2 10 1 4 3
14
- Có khoảng 10 loài cây khác được trồng ở các địa điểm khác nhau, mỗi loài cây đều có những
vấn đề sâu bệnh hại khác nhau (Bảng 4). Mỗi địa điểm trồng các loài cây khác nhau, ngoại trừ
cây Tếch (Tectona grandis) và Tre Bamboo (Bambusa) được trồng ở nhiều hơn một địa điểm.
Bảng 4: Kết quả điều tra các cán bộ thuộc Viện KHLN VN – Một số loài sâu bệnh hại khác. Số liệu
trong ngoặc đơn là số cán bộ được phỏng vấn.
Cây chủ Trung tâm Trung tâm Đông Trung tâm Trung tâm
(Tên thường gọi) Lâm nghiệp
Nam bộ Đông Bắc bộ Bắc Trung bộ
nhiệt đới
Đục thân
Quercus sp.
(Sồi) Mối
Xén tóc
U bướu (2)
Hopea odorata
Gặm lá
Anacardium Chích hút (4)
Đục thân (2)
occidentale
(Điều) Đốm lá (2)
Bệnh phấn trắng
Bệnh phấn trắng (3)
Hevea brasiliensis
Đốm lá (2)
(Cao su)
Bệnh phấn hồng
Gặm lá (2) Ăn lá
Tectona grandis
(Tếch)
Đục ngọn (2)
Cedrela odorata
(Lát hoa)
Đục thân
Casuarina
equistifolia Khô lá (2)
(Coastal she-oak)
Đục thân
Khaya
Ăn lá
senegalensis
(Dái ngựa)
Cuốn lá
Senna siamea
(Kassod)
Đục thân Đục thân
Bambusa sp.
(Tre) Khô lá (2)
Đối với các cá nhân được phỏng vấn, không có sự liên hệ nào giữa thời gian công tác và số sâu
bệnh hại (R2=0.0118) hoặc tỉ lệ số sâu bệnh hại họ có thể xác định được (R2=0.0013).
Nhận biết các triệu chứng
Ba cán bộ trả lời sai phần này và 14 phiếu điều tra bị loại trừ do trùng hợp với các phiếu điều tra
khác ở cùng một địa điểm, tổng cộng có 63 phiếu điều tra. Phần lớn người được phỏng vấn
(59%) xác định đúng được tất cả các triệu chứng bị hại, 24% xác định đúng được 50%. Các triệu
chứng khó phân biệt với nhau nhất là loét thân cành và đục thân, u bướu và chích hút.
15
- Kết quả điều tra các chủ rừng
Các chủ rừng có diện tích rừng từ 0,8-20 hecta với độ tuổi từ 1-24 năm. Tổng cộng có 24 nhóm
cây đã được ghi nhận (Bảng 5). Khoảng 64% chủ rừng trồng 1 hoặc 2 loài cây, có khu rừng thậm
chí có đến 7 loài cây.
Nhìn chung, các chủ rừng chưa quan tâm nhiều đến vấn đề sâu bệnh hại rừng. Hầu hết họ không
quan tâm đến ảnh hưởng của sâu bệnh hại (69%) và rất ít chủ rừng thực sự quan tâm đến vấn
đề này (11%). Thậm chí họ chưa bao giờ nhìn đến các biểu hiện gây hại trên cây rừng của họ
(65%) và chưa bao giờ tiến hành điều tra sâu bệnh hại (81%) hoặc đánh giá mức độ bị hại do sâu
bệnh gây ra (89%). Nhiều chủ rừng cho biết rừng của họ không có vấn đề gì về sâu bệnh hại
(42%) và 63% số còn lại cho biết họ có thể xác định được tất cả các loài sâu bệnh hại xuất hiện.
Nói chung, các chủ rừng không quan tâm đến việc nhận thêm các thông tin về sâu bệnh hại đang
xuất hiện ở rừng trồng của họ, với 76% ít hoặc không quan tâm, chỉ có 6% quan tâm. Rất ít chủ
rừng có ý định truyền đạt kinh nghiệm của họ đến các hộ xung quanh về những loài sâu bệnh hại
nguy hiểm (2%) và chỉ có 9% quan tâm đến vấn đề này.
Mặc dù thiếu quan tâm đến ảnh hưởng của sâu bệnh hại, các chủ rừng không biết phải liên lạc
với cơ quan chức năng nào khi họ có vấn đề về sâu bệnh hại (62%) và thậm chí họ không biết
phải làm gì khi gặp vấn đề này (82%).
Bảng 5: Các nhóm loài cây ghi nhận được
Acacia auriculiformis Eucalyptus spp.
Acacia hybrid Eucalyptus camalduensis
Acacia mangium Eucalyptus urophylla
Acacia merkusii Hevea brasiliensis
Acacia spp. Hopea odorata
Anacardium occidentale Michelia mediocris
Castanopsis sp. Peltophorum pterocarpus
Cedrela odorata Pinus spp.
Chukrasia tabularis Pinus caribaea
Cinnamomum sp. Pinus kesiya
Dipterocarpus sp. Pinus massoniana
Erythrophleum fordii Pinus merkusii
16
- Phụ lục A – Điều tra cán bộ Viện KHLN VN - % số người trả lời từng câu hỏi (tổng số có 80 cán
bộ được điều tra từ 4 trung tâm vùng)
% số người trả lời
Mỗi trƣờng hợp chỉ đƣợc
đánh dấu 1 ô
Anh/chị đã từng tiến hành đợt
điều tra nào về sâu bệnh hại cây
rừng chưa
Anh/chị đã từng tiến hành đợt
điều tra nào về mức độ hại của
một loài sâu hoặc bệnh hại cụ thể
nào chưa
17
- Những người trồng rừng đã bao
giờ hỏi anh/chị về cách phòng trừ
một loài sâu hoặc bệnh hại cụ thể
nào chưa
18
- % số người trả lời
Đánh dấu mức độ liên quan đến
Không chắc
Có Không
từng trường hợp cụ thể
chắn
Tôi có thể nhận biết được các loài
sâu hại chính trong vùng.
Tôi có thể nhận biết được các loài
bệnh hại chính trong vùng.
Khi gặp vấn đề về sâu bệnh hại tôi
biết có thể hỏi ai, cơ quan nào về
cách phòng trừ.
Tôi biết nên gửi các mẫu sâu hại tới
ai, cơ quan nào để giám định tên
khoa học.
Tôi biết cách thu thập và lưu giữ mẫu
sâu hại để gửi đi giám định tên khoa
học.
Tôi biết nên gửi các mẫu bệnh hại tới
ai, cơ quan nào để giám định tên
khoa học.
Tôi biết cách thu thập và lưu giữ mẫu
bệnh hại để gửi đi giám định tên khoa
học.
Tôi có thể hướng dẫn các chủ rừng,
người trồng rừng cách phòng trừ sâu
bệnh hại cây rừng.
Tôi biết sẽ phải liên lạc với ai, cơ
quan nào nếu tìm thấy loài sâu bệnh
hại ngoại lai đáng nghi ngờ.
19
- Phụ lục 2 – Trang thiết bị được trang bị cho các Trung tâm vùng phục
vụ điều tra sâu bệnh hại rừng
Phục vụ ngoài hiện trƣờng:
Vợt côn trùng
Kéo cắt cành
Cưa cắt cành
Kính lúp cầm tay
GPS
Pin và sạc pin (for GPS)
Máy ảnh
Sổ ghi chép
Phiếu điều tra
Kẹp giấy
Bút chì
Túi ni lông có khóa (cỡ vừa và nhỏ)
Túi đựng mẫu bằng giấy
Lọ nhựa – loại nhỏ (20-30ml), loại lớn(100-120ml)
Cồn (70%)
Giấy ghi nhãn mác
Panh
Bút phủ
Bút chì kim
Hộp nhựa đựng mẫu
Ba lô
Phục vụ trong phòng thí nghiệm
Phục vụ làm mẫu côn trùng ( khoảng 20 hộp ghim côn trùng và lý lịch mẫu)
Hộp lưu giữ côn trùng
Kính lúp có đèn
Nguồn tài liệu
Carnegie, AI., SA Lawson, TE Smith, GS Pegg, C Stone and JM McDonald. 2008. Healthy hardwoods: a
field guide to pests, diseases and nutritional disorders in subtropical hardwoods. Forest and
Wood Products Australia, Victoria. 140pp.
Interactive key to insect orders (http://www.qm.qld.gov.au/features/insects/identifying/)
Mc Maugh, T. 2005. Guidelines for surveillance for plant pests in Asia and the Pacific. ACIAR
Monograph No.119, 192pp.
Old, KM, MJ Wingfield and ZQ Yuan. 2003. Manual of Diseases of Eucalypts in South-East Asia. CIFOR,
Bogor, Indonesia. 100pp.
Smithers, CN. 1982. Handbook of Insect Collecting: Collection, Preparation, Preservation and Storage.
Newton Abot, 120pp.
Stone, C, M Matsuki and A Carnegie. 2003. Pest and disease assessment in young eucalypt plantations:
Field manual for using the Crown Damage Index, ed. Parsons, M. National Forest Inventory,
Bureau of Rural Sciences, Canberra. 30pp.
Upton, MS. 1991. Methods for collecting, preserving and studying insects and allied forms. AES
Miscellaneous Publication No. 3, 4th ed. 86pp.
20
nguon tai.lieu . vn