- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo kỹ thuật Chương trình Khuyến nông và Đào tạo Phát triển Chăn nuôi bò thịt quy mô xã bền vững tỉnh Nghệ An
Xem mẫu
- Bộ NN và PTNT
VIE 10/06
Chương trình Khuyến nông và Đào tạo
Phát triển Chăn nuôi bò thịt
quy mô xã bền vững tỉnh Nghệ An
Báo cáo Kỹ thuật Dự án
Tháng Ba 2010
- Mục Lục
Đội ngũ dự án.....................................................................................................................4
Đội ngũ chuyên gia chính của dự án ...............................................................................4
Cố vấn hỗ trợ......................................................................................................................4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................................. 5
PHẦN 2: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở NGHĨA ĐÀN
................................................................................................................................................ 8
Giới thiệu ............................................................................................................................8
Tổng kết các tiến bộ kỹ thuật cơ bản.............................................................................14
PHẦN 3: CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG ..................................................................... 15
Tổng quát..........................................................................................................................15
Tập huấn viên của tập huấn viên: ..................................................................................16
Những năng lực chính được chuyển tới các tập huấn viên: ......................................17
Tập huấn viên của nông dân: .........................................................................................17
Tập huấn nông dân:.........................................................................................................19
Các bài học chính từ các nông dân nong cốt ...............................................................23
Ảnh hưởng của các phương pháp tập huấn khác nhau..............................................24
Khuyến nông ngoài phạm vi dự án ................................................................................24
Kết quả đào tạo: ...............................................................................................................24
Kết luận:............................................................................................................................25
PHẦN 4: ĐỒNG CỎ VÀ THỨC ĂN: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ26
Trang trại ..........................................................................................................................26
Cung cấp thức ăn theo mùa............................................................................................26
Cỏ cải tiến 2007 ................................................................................................................26
Cỏ họ đậu và sự lựa chọn...............................................................................................28
Phụ phẩm cây trồng.........................................................................................................29
Chất lượng thức ăn .........................................................................................................29
Cơ hội và giải pháp tương lai (2007)..............................................................................30
Trồng xen..........................................................................................................................30
Ngô và kê (sorghum) .......................................................................................................30
Phế phụ phẩm cây trồng .................................................................................................30
Ủ chua ...............................................................................................................................31
Bổ sung Urea....................................................................................................................31
Giải pháp dự trữ ủ chua cho nông dân..........................................................................32
Rau diếp dại......................................................................................................................33
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 37
PHẦN 5: QUẢN LÝ TĂNG TRỌNG ...................................................................................... 41
Chương trình lưu trữ – Hệ thống ...................................................................................42
Phân tích dữ liệu khối lượng bò (LWT) .........................................................................42
Kết luận .............................................................................................................................43
PHẦN 7: QŨY THỨC ĂN VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN THỨC ĂN CHO NÔNG DÂN CHĂN
NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH QUY MÔ NHỎ........................................................................ 44
Những thay đổi về mức độ dinh dưỡng 2000 - 2008....................................................46
PHẦN 8: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CHĂN NUÔI BÒ THỊT.............................. 48
Giới thiệu: .........................................................................................................................48
Khả năng tăng cường sản xuất và nâng cao lợi nhuận...............................................53
PHẦN 9: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN NGHĨA ĐÀN .............. 55
Sự triển khai kế hoạch lai cải tạo giống trong huyện...................................................57
Sử dụng phương pháp dùng đực giống của xã ...........................................................59
2
- Hiệu quả của chương trình cải tiến gen ........................................................................60
PHẦN 10: PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT Ủ CỎ QUY MÔ NHỎ CHO NÔNG DÂN NUÔI BÒ THÂM
CANH.................................................................................................................................... 63
Giới thiệu ..........................................................................................................................63
Cơ hội phát triển ngành chăn nuôi bò thịt và nâng cao mức độ dinh dưỡng thông
qua việc ủ chua phụ phẩm ..............................................................................................64
Kỹ thuật ủ chua ................................................................................................................65
Chữ viết tắt
ADG Tăng trọng hang ngày bình quân KjME Năng lượng trao đổi (Kj)
AI Thụ tinh nhân tạo (TTNT) Ltd Hữu hạn
BCFRC Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ LWT Khối lượng cơ thể sống
Ba Vì ME Năng lượng trao đổi
Co Công ty
PA Hàng năm
Demo Trình diễn ToT Tập huấn viên của tập huấn viên
DM Vật chất khô (VCK)
W/S Hội thảo
g Gram WM Chất xanh
Ha Hectare
Yr Năm
Kg Kilogram
3
- Đội ngũ dự án
Đội ngũ chuyên gia chính của dự án
Ông Tim Harvey
Chuyên gia chăn nuôi, hệ thống nông nghiệp và phát triển nông thôn
Giám đốc dự án
Trường Đại học Massey, Palmerston North, New Zealand
Email: T.G.Harvey@massey.ac.nz
Dr Phil Rolston
Chuyên gia đồng cỏ và phát triển nông thôn
Viện nghiên cứu nông nghiệp, Lincoln, Canterbury, New Zealand.
Email: phil.rolston@agresearch.co.nz
Dr Michael Hare
Chuyên gia đồng cỏ nhiệt đới
Khoa Nông học, Trường Đại học Ubon Ratchathani, Warin Chamrab, Ubon Ratchathani,
THAILAND 34190
Email: michaelhareubon@hotmail.com
Ông Nguyễn Quốc Toản
Chuyên gia chăn nuôi và đồng cỏ nhiệt đới
Điều phối viên dự án
Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì
Ba Vì
Hà Nội
Email : ngquoctoan1963@gmail.com; nqtoan@thmilk.vn
Cố vấn hỗ trợ
Ông Martin Chesterfield
Quản lý Trang trại bò thịt
Đại học Massey, Palmerston North, New Zealand
Email: M.Chesterfield@massey.ac.nz
Bà Averill Harvey
Chuyên gia đào tạo và lưu trữ dữ liệu nông nghiệp
Cty TNHH Prosmart Solutions Ltd
New Zealand
Email nzprosmart@xtra.co.nz
Các tập huấn viên chính
Ông Nguyễn Quốc Toản
Ông Nguyễn Đình Lý
Ông Cao Văn Hòa
Các nông dân nòng cốt
Nguyễn Đức Lưu Phạm Văn Lương
Ngô Trọng Tứ Lê Văn Hà
Trịnh Hải Lý Nguyễn Văn Cát
Chu Đình Vấn
4
- Phần 1: Giới thiệu
Tóm tắt
Kế hoạch phát triển bò thịt tới năm 2010 (Số 1155/QD-UB) của UBND tỉnh Nghệ An
bắt đầu được thực hiện vào tháng Năm 2003. Kế hoạch nhằm mục tiêu nâng cao
sản lượng bò thịt thông qua việc sử dụng kỹ thuật lai giống dùng các giống bò thịt
mới và cải thiện thu nhập cho nông dân. Ngành chăn nuôi bò thịt theo truyền thống
của Việt Nam dựa trên cơ sở các trang trại nông hộ quy mô nhỏ, chăn thả ở những
vùng đất còn chưa được khai thác; phương thức chăn nuôi này không bền vững. Dự
án này triển khai một phương pháp chăn nuôi bò thịt quy mô xã có hiệu quả, bền
vững để tăng cường khả năng cung cấp thịt bò lâu dài và nâng cao thu nhập. Dự án
này thực hiện và đánh giá hệ thống chăn nuôi bò thịt cấp xã trong vùng Nghệ An và
tại 3 xã có mức thu nhập gia đình thấp dưới mức trung bình (Nghĩa Lâm, Nghĩa Yên,
và Nghĩa Sơn).
Địa điểm
Tỉnh Nghệ An ở bắc Trung bộ Việt Nam (cách xa Hà Nội 300 km về phía nam) là
một trong những tỉnh nghèo của Việt Nam. Ba xã tham gia dự án nằm bao quanh
Công ty Rau Quả 19/5 Nghệ An đóng trên huyện Nghĩa Đàn ở vĩ độ 19o2’ Bắc; kinh
độ 105o4’ Đông (khoảng 300 km phía nam Hà Nội).
5
- Địa hình
Địa hình đồi núi thoai thoải, phần lớn có thể trồng trọt; độ cao khoảng 60m trên mực
nước biển.
Đất đai
Tầng đất đỏ sâu (thường hơn 2 m), đất nhiều mùn pha sét màu mỡ. Một số nơi đất
đồi nông với khả năng giữ nước thấp. Nông dân ít sử dụng phân bón để trồng cỏ,
nhưng dung nhiều phân bón để trồng rau quả, ví dụ để trồng dưa hấu, họ thường sử
dụng 10 T phân chuồng và 1000 kg NPK (10:3:8) cho một ha. Độ pH của đất dao
động 5.8 tới 6.5 (hoặc 7.0 ở một số khu vực). Hàm lượng phospho (P) tự nhiên cao.
Khí hậu
Có 4 mùa trong vùng, mặc dù mùa đông (tháng 10, 11 và 12) không lạnh lắm và
không có sương muối. Thường xuyên có lũ lụt và bão trong vùng. Lượng mưa hàng
năm ở vùng dự án là 1565 mm. Phân bố mưa hang tháng tương tự Hà Nội với
lượng mưa cao trong các tháng 5 tới tháng 9. Nhiệt đọ cũng đạt đỉnh trong giai đoạn
này dao động từ 31 tới 33oC nhưng đôi khi cao tới 41 C (Bảng 1).
Khô hạn cũng là một vấn đề; các giai đoạn cuối đông đầu xuân (tháng 12-tháng 3)
hay cuối thu đầu đông (Tháng 10-tháng 11) là các giai đoạn rất khô hạn. Giai đoạn
chuyển tiếp đông/xuân lạnh và khô đặc trưng thường là giai đoạn thiếu thức ăn
nhưng cũng có thể thích hợp cho một số giống cây ôn đới như hỗn hợp yến
mạch/đậu tằm.
Bảng 1. Dữ liệu khí hậu hàng năm ở Nghệ An.
Lượng mưa (hang năm) 1565 mm
Lượng nước bốc hơi (hang năm) 698 mm
41.6 oC
Nhiệt độ tối đa (Tháng Năm)
0.2 oC
Nhiệt độ tối thiểu (Tháng 12)
Sử dụng đất
Đất trong vùng chủ yếu được dung để trồng mía, sắn; ngoài ra, cà phê, cao su và
cam cũng là các cây trồng phổ biến. Một số diện tích cũng được sử dụng để trồng
cỏ voi.
Ngân hang Phát triển Bắc Á cũng đã bắt đầu triển khai một dự án phát triển chăn
nuôi bò sữa rất lớn ở Nghĩa Đàn, do Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH quản lý
với sự tham gia của các chuyên gia Israel. Đây là một trong những chương trình
chăn nuôi bò sữa thương mại lớn nhất Đông Nam Á với khoảng 16.000 bò sữa
được nhập nội. Dự án này sẽ có cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới nông dân địa
phương và trong huyện. Ảnh hưởng tới nông dân chăn nuôi bò thịt quy mô nhỏ sẽ là
tiêu cực vì diện tích đất đai bị sụt giảm, một số nông dân sẽ phải di dời tới nơi ở mới.
Sự phát triển này càng làm rõ them sự cần thiết phải tiếp tục dự án cùng với sự tư
vấn và hỗ trợ các hộ gia đình chăn nuôi quy mô nhỏ trong vùng dự án.
6
- Dự án
Dự án bắt đầu vào tháng 3 năm 2007 với chuyến công tác đầu tiên tới vùng dự án.
Từ năm 2008 đến 2010, 8 đợt công tác đã được thực hiện cùng với 6 khóa đào tạo
đặc biệt đã được tiến hành ở New Zealand, Thái Lan, Australia và 2 khóa được tổ
chức tại Trung tâm NC Bò và Đồng cỏ Ba Vì.
Dự án đã giới thiệu nhiều giống cỏ nhiệt đới mới từ Thái Lan về vùng dự án; các
giống cỏ này đã chứng tỏ hiệu quả cao trong việc cải thiện mức độ dinh dưỡng và
nâng cao khả năng cung cấp nguồn protein cho gia súc. Việc áp dụng kỹ thuật ủ cỏ
si-lô từ các phụ phẩm để phối trộn dinh dưỡng cũng rất có kết quả, đặc biệt là việc
giới thiệu kỹ thuật ủ si-lô bằng lá sắn. Cơ sở gen bò thịt trong vùng rất thấp và dự án
đã giới thiệu giống bò Sindhi để cải tiến tiềm năng lâu dài.
Việc đào tạo tập huấn viên và nông dân đã được tiến hành tập trung vào vấn đề
cân bằng dinh dưỡng và cải thiện chế độ dinh dưỡng, cũng như kỹ thuật ủ cỏ si-lô
và cải tiến nguồn gen.
Bò đực lai Sind dung làm con giống
Cải tạo đất không sử dụng với giống cỏ mới
7
- Phần 2: Những khó khăn trong phát triển chăn nuôi bò thịt
ở Nghĩa Đàn
Giới thiệu
Đội ngũ dự án đã phỏng vấn 23 nông dân khi bắt đầu dự án để đánh giá tiềm năng
phát triển chăn nuôi bò thịt tại Nghĩa Đàn. Đội ngũ đã xác định được 10 khó khăn
chính mà nông dân thường gặp. Những khó khăn này được liệt kê dưới đây:
Các khó khăn cần phải vượt qua để phát triển chăn nuôi bò thịt
1. Thiếu đất đai
2. Đất chăn thả cộng đồng ngày càng giảm
3. Thiếu tiềm năng gen di truyền
4. Thiếu giống cỏ chất lượng cao
5. Thiếu thức ăn được dự trữ với chất lượng cao qua mùa đông. Qua 12 tháng,
đội ngũ dự án đã xác định được các khó khăn này đối với sự phát triển và
thấy rằng các kỹ thuật tiên tiến có thể giúp nông dân vượt qua phàn lơn các
khó khăn này.
6. Thiếu vốn
7. Nông dân nuôi bò theo kiểu tiết kiệm bỏ ống, không mang tính chất thương
mai
8. Thiếu hạ tầng khuyến nông
9. Thiếu thị trường ổn định
10. Rủi ro
Quy mô sử dụng đất đai hạn chế
Diện tích đất đai nông dân có và sử dụng dao động từ 2,500m2 – 30,000 m2. Phần
lớn đất đai được sử dụng cho trồng trọt, hoa màu hay trồng cỏ. Bò được nuôi để làm
sức kéo. Trâu bò được chăn thả và cho ăn bằng phụ phẩm nông nghiệp ở dạng khô
qua những tháng khô hạn mùa đông. Số lượng bò nuôi được khống chế bởi số
lượng đất có thể chăn thả, nhân công,
sự cung cấp cỏ mùa đông và doanh thu.
-Giải pháp
Thông qua sự giới thiệu một số giống cỏ
mới và sự hiểu biết về dinh dưỡng, dự
án đã thấy rằng những nông dân chỉ có
diện tích đất khoảng 3,000 m2 có thể
nuôi hiệu quả 5-6 bò thịt miễn là họ có
thể thu gom được phụ phẩm từ các nông
dân khác. Số lượng bò này lớn gấp 2 lần
so với cách nuôi theo truyền thống trong
một hộ gia đình mà không cần đưa bò đi
chăn thả.
Sản xuất cỏ chất lượng cao
8
- Diện tích đất chăn thả cộng đồng giảm:
Việc trồng thâm canh mùa màng và sử dụng đất trồng rừng; thanh lập các trang trại
chăn nuôi bò sữa quy mô lớn, và việc sử dụng đất đai vào nhiều mục đích khác có
ảnh hưởng đáng kể thu hẹp diện tích đất dành cho chăn thả cộng đồng. Số lượng
các hộ gia đình nông dân được hỗ trợ trong các làng xã ngày càng tăng lên. Trước
đây, nhiều hộ chăn nuôi theo kiểu truyền thống có thể tự do chăn thả gia súc của họ
ở nhiều vùng đất rộng lớn, ngày nay những vùng đất đó bị thu hẹp và nông dân
ngày càng phải dựa vào việc trồng cây thức ăn và thu cắt mang về chăn nuôi gia
súc.
Trước đây ở mỗi xã có một hợp tác xã với đàn trâu cày khoảng 120 con thường
được đưa đi chăn thả ở các bãi đất công. Đến năm 2000, các đàn trâu này phải giải
tán vì diện tích đất chăn thả bị thu hẹp, đất được sử dụng để trồng rừng và các loại
cây hoa màu.
-Giải pháp
Việc giới thiệu các kỹ thuật mới, việc
tăng cường triển khai trồng các giống
cỏ mới ở các vị trí đất chưa được sử
dụng hết, và việc áp dụng kỹ thuật ủ
chua đem lại cho nông dân nhiều cơ
hội hơn trong việc khai thác các nguồn
thức ăn cho chăn nuôi.
Trồng cỏ tận dụng đất
Thiếu tiềm năng gen di truyền ở các giống bò thịt địa phương:
Nhiều yếu tố đã kiểm soát sự sẵn có và sự chọn lọc các con bò giống được nông
dân sử dụng. Trước đây, yếu tố chính là nông dân chỏ có thể cung cấp cho bò các
loại thức ăn có mức độ dinh dưỡng rất thâp, đặc biệt trong mùa đông, có nghĩa là
chỉ những gia súc có tầm vóc bé nhỏ mới có thể sống sót qua mùa đông.
-Giải pháp
Giờ đây có nhiều giống bò thịt chất
lượng mới được nuôi ở Việt Nam như
Brahman, Droughtmaster, Simmental,
Red Angus và Sindi. Tốc độ cải tiến
gen di truyền cần tiến hành song song
với (1), mức độ dinh dưỡng sẵn có (2)
khả năng bò mẹ địa phương tầm vóc
nhỏ đẻ ra bê có khối lượng lớn hơn (3)
bò có khả năng nuôi bê con giống mới.
Chương trình cải tạo giống là chương
trình lâu dài. Dự án đã giới thiệu bò
đực Red Sindhi trong giai đoạn 1.
Bò đực Red Sindhi
9
- Khi bò cái hậu bị lai Red Sindi trưởng thành, sẽ có cơ hội để giới thiệu giống thứ ba
là Droughtmaster hoặc Red Angus. Một dự án 3 năm nhỏ bé chỉ có thể bắt đầu một
chương trình cải tiến gen và cần phải được hỗ trợ tiếp để đạt được hiệu quả.
Thiếu giống cỏ chất lượng cao:
Trước đây, nông dân ít có hiểu biết về cân bằng dinh dưỡng hay nhu cầu cung cấp
khẩu phần protein cao và ổn định cho bò. Rơm lúa và thân cây ngô khô, bột ngô và
thân cây chuối là những thức ăn chủ yếu cho bò trong mùa đông.
-Giải pháp
Các kỹ thuật mới đã hoàn toàn làm thay đổi khó khăn này; giờ đây nông dân có thể
trồng nhiều loại cỏ chất lượng như:
Giống cỏ Năng suất (lứa/ha) Sản lượng hang
năm dự tính
Cỏ voi 80,000 kg WM 50,000 kg DM/Yr
Cỏ Mulatto II 42,000 kg WM 40,000 kg DM/Yr
Cỏ Paspalum 48,000 kg WM 42,000 kg DM/Yr
Thân cây ngô xanh (3 x vụ) 30,000 kg WM 35,000 kg DM/Yr
Những giống cỏ mới này đang làm
một cuộc cách mạng cho chăn nuôi ở
các khu vực nhiệt đới. Khu vực rộng
lớn nhất có lien quan giờ đây đang
đào tạo nông dân để quản lý đồng cỏ
và tối đa hoá chất lượng và sử dụng
qua mùa mưa và dự trữ thức ăn cho
mùa khô; bao gồm cả sự hiểu biết
rằng tối đa hoá sản lượng không cung
cấp cho gia súc khẩu phần ăn chất
lượng.
Giống cỏ mới
Thiếu thức ăn dự trữ chất lượng cao cho mùa đông:
Phương pháp dự trữ cỏ và phụ phẩm theo truyền thống trước đây là phơi rơm và bẹ
ngô. Cỏ khô làm từ các loại cỏ dại là nguồn cỏ dự trữ chính. Chất lượng của các loại
thức ăn này cực kỳ thấp, cung cấp cho
gia súc chủ yếu là chất xơ chất lượng
thấp.
-Giải pháp
Dự án đã giới thiệu kỹ thuật ủ cỏ si-lô
cho nông dân. Sự tiếp thu và áp dụng
kỹ thuật này khác nhau; tuy vậy,
những người nông dân giỏi nhất chính
là những người đạt được nhiều lợi ích
to lớn. Các công thức ủ cỏ tốt nhất là:
10
- Cỏ voi 70% lá sắn 30%
Bẹ ngô xanh 60% lá và ngọn sắn 40%
Ngọn mía 70% lá và ngọn sắn 30%
Cỏ voi thêm phụ gia
Cả 4 công thức đều làm tăng mức độ dinh dưỡng của thức ăn dự trữ tốt hơn so với
bất kỳ phương pháp truyền thống nào. Các công thức dự trữ thức ăn này cũng làm
giảm hàm lượng xơ và tăng lượng thu nhận thức ăn. Giá thành của các loại thức ăn
này cũng thấp (khoảng 500-600 đồng/kg DM).
Thiếu vốn:
Thiếu vốn và doanh thu thấp từ bò thịt đã và cũng vẫn là một rào cản trong việc áp
dụng phổ biến kỹ thuật mới.
-Giải pháp
Chỉ có thời gian, thị trường ổn định và long tin trong việc áp dụng kỹ thuật mới sẽ
làm thay đổi sự sẵn có của nguồn vốn. Nông dân dự án báo cáo rằng họ thu được
1,5-3 triệu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ chi phí lao động từ mỗi bò trưởng thanh mà
họ bán giống.
Sự sở hữu bò:
Nông dân tiếp cận với hệ thống chăn nuôi bò thịt rất khác so với phương pháp chăn
nuôi thương mại của phương tây. Nông dân Việt Nam coi con bò của họ như là
“ngân hang gia đình” và nuôi bò là một phương pháp làm tăng phúc lợi cho các sự
kiện quan trọng như tổ chức các đám hiếu hỷ hay đầu tư vào việc khác.
Một số ví dụ trong phạm vi dữ liệu dự án thu thập được:
Bán 60% bò để làm nhà;
Bán 40% bò để xây cửa hàng;
Bán 50% bò để đầu tư xây trạm xăng;
Bán 50% bò để tổ chức đám cưới cho con trai;
Bán cả đàn bò để cho con trai mua xe tải chở thuê vì người cha đã yếu;
-Giải pháp
Thông qua đào tạo và nâng cao sự tự tin,
tám trong số 9 nông dân nòng cốt muốn
tiếp tục chăn nuôi bò thịt và tăng đàn
trong tương lai. Tất cả đều có lòng tin để
tiếp tục và có sự ủng hộ mạnh mẽ từ
lẫnh đạo các xã.
Tiềm năng phát triển thương mại
11
- Thiếu cơ sở hạ tầng khuyến nông:
Huyện Nghĩa Đàn thiếu cán bộ khuyến nông có kinh nghiệm và năng lực về lĩnh vực
chăn nuôi. Trạm khuyến nông Thái Hòa nằm cách vùng dự án khoảng 20km, tuy vậy,
trạm khuyến nông này chỉ có thể phục vụ nông dân thuộc thị xã và chỉ có thể cung
cấp được một chút ít sự hỗ trợ cho vùng dự án. Có lãnh đạo hội nông dân ở mỗi xã,
tuy vậy, họ chỉ tập trung vào lĩnh vực trồng trọt và ít có hiểu biết về chăn nuôi.
Lãnh đạo các xã tích cực ủng hộ cho dự án nhưng họ không phải là các cán bộ kỹ
thuật có kinh nghiệm về chăn nuôi.
-Giải pháp
Hiện nay hoạt động khuyến nông tốt
nhất được các thanh viên trong đội ngũ
dự án và các nông dân nòng cốt của dự
án thực hiện. Không có nhiều cán bộ
khuyến nông có thể trở thanh các tập
huấn viên. Đây là điểm yếu nhất của dự
án. Dự án mới chỉ đào tạo được 4 cán
bộ kỹ thuật nòng cốt làm người tập
huấn kỹ thuật cho nông dân (Ông Toản,
Ông Lý, Ông Dương và Ông Lự).
Nông dân hướng dẫn nông dân
Thiếu thị trường ổn định:
Thị trường bò thịt kém phát triển trong vùng nên tất cả nông dân đều bán bò của họ
cho một lò giết mổ gia súc nhỏ ở địa phương hay bán cho thương lái. Rất ít bò được
nuôi tới khi có khối lượng trưởng thành. Phần lớn bò được bán khi khối lượng đạt
khoảng 100-180kg. Trong vùng dự án, không có người nông dân nào chuyên nuôi
bò vỗ béo và nuôi bò tới khi có khối lượng giết mổ tối đa.
-Giải pháp
Có cơ hội chắc chắn để thanh lập các
hợp tác xã để cải thiện hệ thống cung
ứng và tăng thu nhập cho nông dân địa
phương. Dự án đang xem xét hệ thống
cung ứng và khả năng thanh lập hợp
tác xã chuyên về chăn nuôi bò thịt.
Bê giống mới của dự án
Rủi ro về bệnh tật:
12
- Trong vùng, có rủi ro cao về khả năng xảy ra bệnh lở mồm long móng. Việc tiêm
phòng vắc xin được các kỹ thuật viên trong huyện thực hiện, tuy vậy, các thôn xóm
vùng sâu đôi khi bị bỏ quên điều đó làm bất ổn cho thị trường.
-Giải pháp
Đội ngũ dự án chưa đủ kinh nghiệm để
thực hiện các phân tích nhu cầu đầy đủ
về vấn đề rủi ro do bệnh tật, tuy vậy, việc
tăng dinh dưỡng cung cấp cho gia súc sẽ
giúp giảm thiểu rủi ro.
Các bệnh khác có thể trở thanh vấn đề
nghiêm trọng được liệt kê như sau:
Bò nuôi trong điều kiện thiếu dinh dưỡng
Nhiệt thán Sán lá gan
Lao Nội ký sinh trùng
Xảy thai truyền nhiễm Ngoại ký sinh trùng
Toxoplasmosis Stress nhiệt
Leptospirosis
13
- Tổng kết các tiến bộ kỹ thuật cơ bản
Dự án đã xác định được nhiều kỹ thuật có tiềm năng để tăng cường đáng kể cho
việc phát triển chăn nuôi bò thịt ở Nghệ An.
Ở trên đất có độ màu mỡ cao, cỏ voi đạt năng suất từ 50-80 tấn DM/ha; Mulatto II từ
25-40 tấn DM/ha; và Paspalum từ 25-40 tấn DM/ha. Lượng sinh khối này đủ để nuôi
6-10 bò/ha; trong khi bà con nông dân vẫn có thể tiếp tục vừa canh tác trồng trọt
vừa chăn nuôi gia súc.
Ở các xã đều có nhiều phụ phẩm từ ngô, mía và sắn; trước đây, các loại phụ phẩm
này ít được sử dụng. Dự trữ cỏ voi, ngô và lá sắn thông qua việc sử dụng kỹ thuật ủ
si-lô có thể được thực hiện ở mọi xã và có thể cải thiện dinh dưỡng cho gia súc vào
mùa đông với số lượng bò được nuôi dưỡng tới 100% ở hầu hết các xã.
Thông qua việc áp dụng kỹ thuật lai tạo giống và sử dụng các giống bò thịt mới, có
thể nâng cao khả năng tăng trọng của bò tới 100% với việc áp dụng chế độ ăn có
khẩu phần dinh dưỡng tốt hơn. Tình trạng chăn nuôi bò thịt không bền vững diễn ra
ở nhiều nơi trong tỉnh vì diện tích đất chăn thả giảm tới 10-20% hang năm. Chăn
nuôi bò thịt cần phải ngày càng được chuyên môn hóa hơn và thâm canh để tạo ra
lợi nhuận tốt và nâng cao thu nhập gia đình. Vùng dự án có khả năng thanh lập các
trang trại chuyên nuôi vỗ béo bò thịt quy mô 20-50 bò/trại.
Có nhiều yếu tố gây rủi ro và làm chậm tốc độ phát triển của chăn nuôi bò thịt trong
vùng. Thị trường chậm phát triển cùng với sự bất ổn của giá cả. Vì khả năng xảy ra
rủi ro do bệnh tật cao nên nhiều nông dân bán bò của họ sớm trước khi chúng đạt
được khối lượng trưởng thành. Hầu như không có mối liên hệ gì giữa các nhà máy
chế biến súc sản ở miền nam với nông dânểtong vùng và giá cả phần lớn do thương
lái quyết định.
Các dịch vụ và hỗ trợ khuyến nông trong nhiều nơi ở huyện Nghĩa Đàn vẫn còn
mỏng và yếu. Tuy vậy, ở một số thanh thị có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ,
năng động và có nhiều kinh nghiệm.
14
- Phần 3: Các hoạt động khuyến nông
Mốc 9 – Mục tiêu 2 & 3
Đánh giá khả năng cạnh tranh & Quản lý
Tổng quát
Nghĩa Đàn là huyện rất rộng và vùng dự án ít có sự hỗ trợ kỹ thuật cho ngành chăn
nuôi. Huyện Nghĩa Đàn mới được hình thanh bao gồm vùng dự án; tuy vậy, vùng
này vẫn ít có ảnh hưởng từ các hoạt động khuyến nông của huyện trong vòng nhiều
năm tới.
Một yếu điểm của dự án là thiếu cán bộ kỹ thuật (tập huấn viên) để nhân rộng các kỹ
thuật của dự án trong phạm vi toàn huyện. Việc sử dụng các nông dân nòng cốt, các
khu vực trình diễn và các cán bộ kỹ thuật nông dân đã có nhiều hiệu quả nhưng sự
kết nối của họ đối với bà con nông dân ở các địa bàn gần đó hoặc ở các xã lân cân
có nhiều hạn chế.
Trong số 9 nông dân nòng cốt, ba người đã chứng tỏ rất xuất sắc trong việctiếp thu
các kỹ thuật mới, chấp nhận thay đổi và thách thức; bốn người khác chấp nhận và
áp dụng các kỹ thuật mới chậm hơn, một người không tích cực và một người nữa
đã rút lui vì sức khỏe yếu.
Công ty 19/5 thiếu hạ tầng cơ sở và các kỹ năng cơ bản để có thể phát triển một
trang trại kiểu mẫu. Đây là điều đáng thất vọng vì người ta hy vọng rằng Công ty
19/5 sẽ cung cấp cho huyện một trang trại kiểu mẫu lớn cũng như cung cấp gen di
truyền của các giống bò mới trong tương lai. Công ty đang phát triển một số kỹ năng
chăn nuôi gia súc và đã triển khai một đàn bò sữa 34 con trong đó có 16 bò đang vắt
sữa; nhưng năm 2010 đã chuyển giao cho Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH để
phát triển trang trại 6400 bò sữa.
Chín người nông dân nòng cốt đã rất tích cực tham gia các khóa đào tạo và tập
huấn cho bà con nông dân địa phương, đặc biệt trong các hoạt động của dự án như
sử dụng bò đực dự án cung cấp để phối giống cho bò cái địa phương, phát hiện
chính xác bò động dục để phối giống thanh công, trồng và thu hoạch các giống cỏ
mới, và áp dụng kỹ thuật ủ cỏ. Các hộ nông dân nòng cốt được trang bị máy băm cỏ
loại nhỏ, bồn để ủ cỏ, các giống cỏ mới; số tai gắn cho bò của họ, và thước dây để
thường xuyên đo và ghi lại để theo dõi khối lượng bò. Năm tới sáu nông dân dự án
thường xuyên tích cực tham gia và giới thiệu kỹ thuật mà họ nắm bắt và áp dụng
được trong các cuộc hội thảo được dự án tổ chức xung quanh huyện. Đây là một
trong những thanh công nhất của chương trình đào tạo nông dân nòng cốt của dự
án. Năm nông dân nòng cốt đã được lựa chọn để tham gia khóa tham quan tập
huấn ở Thái Lan vào tháng Tư năm 2008. Đợt tập huấn này rất có hiệu quả trong
việc khuyến khích các nông dân nòng cốt và thể hiện cơ hội để phát triển ngành
chăn nuôi bò thịt.
Nhiều kỹ thuật là hoàn toàn mới trong vùng và việc thử nghiệm các kỹ thuật này là
rất quan trọng để đảm bảo rằng chúng thích hợp và có hiệu quả.
15
- Khi dự án bắt đầu, cỏ Mullato II và cỏ
Paspalum Ubon chưa bao giờ được trồng ở
Việt Nam. Việc trồng cỏ voi và cỏ ruzi lúc đó
mới chỉ bắt đầu. Ủ cỏ si-lô chưa bao giờ được
làm ở 3 xã dự án. Việc lai tạo giống là kỹ thuật
mới và nông dân hầu như chưa có hiểu biết gì
về cân bằng dinh dưỡng.
Hiện nay, thông qua các nông dân dự án, Dự
án đang tiến hành các thử nghiệm thể hiện
tính hiệu quả của các công việc mà một số
nông dân nòng cốt triển khai như các việc ủ
cỏ bằng phụ phẩm nông nghiệp, trồng các
giống cỏ mới, lai tạo giống và nâng cao khả năng tăng trọng cho bò. Những thử
nghiệm này gần đây đang được chấp nhận và thực hiện phổ biến. Đối với nhiều
nông dân, các giống cỏ mới, cỏ voi lai (VA06) và ngô trồng làm thức ăn xanh cho gia
súc là nguồn cung cấp thức ăn cho bò tốt nhất trong tất cả các mùa mà họ có thể
trồng được, không cần áp dụng kỹ thuật ủ cỏ.
Tập huấn viên của tập huấn viên:
Dự án đã đào tạo được ba tập huấn viên nòng cốt. Tập huấn viên chính là ông Toản;
một cán bộ cốt cán của BCFRC, có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm để đảm nhận
vị trí của mình. Ông Toản đã biên soạn các tài liệu tập huấn trên cơ sở kiến thức và
kinh nghiệm của mình. Kiến thức ddược ông Toản phát triển đã trở thanh kinh
nghiệm với các giống cỏ mới cũng như cung cấp tài liệu tập huấn cho cả cán bộ kỹ
thuật và nông dân trong chăn nuôi bò sữa, bò thịt và quản lý chăn nuôi nói chung.
Ông Toản cũng đã cố gắng chọn lọc và chuyển giao bò đực giống tới các xã và đã
làm việc sâu sát với các nông dân nòng cốt, phân chia hạt giống cỏ tới các hộ nông
dân trong và ngoài dự án, phân phối cây cỏ giống để tròng nhân giống tới hai xã
không thuộc dự án (Nghĩa Hiếu và Nghĩa Trung). Ông Toản cũng có trách nhiệm
trong việc bố trí các khóa đào tạo tại Ba Vì.
Ông Lý là chuyên viên khuyến nông chính của huyện Nghĩa Đàn. Ông Lý có cơ sở
khuyến nông nằm ở Thị xã Thái Hòa ( cách xa các xã dự án 20 km) và có đội ngũ
cán bộ kỹ thuật bao gồm 6 người chịu trách nhiệm trong mọi lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, có 2 cán bộ chuyên về khuyến nông chăn nuôi gia súc và đồng cỏ trong
huyện. Ông Lý và đội ngũ cán bộ kỹ thuật của ông đã làm việc chủ yếu với các xã
không thuộc dự án, giới thiệu về các kỹ thuật của dự án, các giống cỏ mới được
trồng ở 26 trang trại. Năm 2009 họ đã tổ chức được 30 cuộc hội thảo tập huấn cho
1060 nông dân mà 1/3 trong số đó tập trung vào lĩnh vực trồng cỏ và chăn nuôi.
Ông Hòa là một cán bộ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho bò của BCFRC đã được xếp
thứ hai trong dự án trong 6 tháng từ tháng 7/2007 tới tháng Giêng 2008 cung cấp
tập huấn về lai tạo giống bò, AI và quản lý đồng cỏ. Ông Hòa đã hoạt động có hiệu
quả trong 6 tháng sống và làm việc trong vùng dự án.
Bảng 1 đã tổng kết số nông dân đã được tập huấn và áp dụng kỹ thuật mới từ các
tập huấn viên nòng cốt.
16
- Bảng 1. Tập huấn viên nòng cốt (ToT), kỹ thuật, số nông dân được tập huấn và áp
dụng kỹ thuật mới.
Người và vùng Kỹ thuật Số nông dân được Số nông dân áp dụng kỹ thuật
tập huấn mới
Ông Toản Bò đực giống 5 nông dân được tập 4 người sử dụng tài liệu được cấp
huấn nuôi bò đực phát, ghi lại tài liệu tập huấn và
giống nuôi bò đực giống cho dự án
Lai tạo giống 120 75% áp dụng
Sức khỏe gia súc 80 70% áp dụng
Ủ cỏ 20 30% áp dụng
Trồng cỏ giống mới 60 75% dung cỏ giống mới 1 năm
sau khi tập huấn
Hướng dẫn chăn
nuôi
Ông Lý, Thái Hòa Cỏ giống mới 38 hộ đã được cung 18 hộ tiếp tục trồng sau 2 năm
cấp giống cỏ mới
Ông Hòa TTNT và giống 45 (hầu hết là nông 40% đậu thai
dân ngoài dự án)
Dinh dưỡng - -
Những năng lực chính được chuyển tới các tập huấn viên:
1. Giới thiệu các phương pháp đào tạo mới, tức là sử dụng PowerPoint, tập huấn
có sự tham gia và sử dụng phương pháp trình diễn thực tế
2. Sử dụng các kỹ thuật tập huấn trình diễn, thử nghiệm ở trang trại và các hội
thảo thực tiễn
3. Quản lý điều phối dự án và hệ thống quản lý trang trại
4. Giới thiệu các phương pháp đào tạo cho người trưởng thành
5. Giới thiệu và đánh giá các giống cỏ mới
6. Giới thiệu kỹ thuật ủ cỏ
7. Đào tạo về cân bằng dinh dưỡng và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
8. Tiến hành tập huấn cán bộ kỹ thuật về khái niệm giống gia súc và phương pháp
luận
Tập huấn viên của nông dân:
Lãnh đạo hội nông dân ở mỗi xã. Họ giúp đưa nông dân đi tập huấn nhưng họ ít
có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đào tạo nông dân.
Cán bộ kỹ thuật từ Công ty 19/5. Nói chung những cán bộ kỹ thuật này có cùng
mức độ kỹ năng thực tế như nông dân các xã và họ không thể huấn luyện nông dân.
Bộ phận chăn nuôi Phòng Nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn. Ảnh hưởng của họ
mạnh nhất xung quanh phạm vi thị xã Thái Hòa với nông dân chăn nuôi bò không
thuộc dự án và đặc biệt đối với nông dân chăn nuôi bò sữa quy mô nhỏ. Các kỹ
thuật được bà con nông dân thừa nhận và áp dụng bao gồm băm cỏ để làm tăng
17
- lượng thu nhận thức ăn, cho gia súc ăn cỏ nhiều lá, sử dụng các giống cỏ mới được
dự án giới thiệu, ủ cỏ si-lô.
Nông dân dạy nông dân.
Phương pháp này rất thanh công trong phạm vi dự án, khi mà những nông dân nòng
cốt của dự án được nhìn nhận như là những tập huấn viên trong cộng đồng của họ.
Ở các cuộc hội thảo chính thức và không chính thức, những nông dân này đã cung
cấp việc tập huấn trực tiếp cho các nông dân trong và ngoài các xã dự án. Các kỹ
thuật được các nông dân nòng cốt áp dụng đã được thảo luận sau đó (xem trang
40).
Số tập huấn viên đã được dự án đào tạo trực tiếp bao gồm:
Cán bộ kỹ thuật của Công ty 19/5 5
Cán bộ kỹ thuật huyện Nghĩa Đàn 21
Lãnh đạo Hội Nông dân 3
Các tập huấn viên nông dân 5
18
- Tập huấn nông dân:
Việc tập huấn cho nông dân trong suốt giai đoạn dự án được thực hiện theo 3
phương pháp khác nhau. Phương pháp đầu tiên là trợ giúp trực tiếp trong quá trình
tập huấn trình diễn thực tế cho bà con nông dân. Việc đào tạo gắn với thực tiễn này
lien quan tới các thanh viên của đội ngũ dự án, sử dụng các trang trại của các nông
dân nòng cốt của dự án làm các địa điểm trình diễn nơi mà các cán bộ kỹ thuật thực
hiện các công việc thực tế như đo vòng ngực tính LWT, ủ cỏ si-lô và trồng cỏ. Qua
2 năm của dự án, 20 cuộc tập huấn trình diễn đã được thực hiện. Số nông dân tham
gia tập huấn là 131 người, cán bộ kỹ thuật 72 và 152 giờ tập huấn đã được thực
hiện. Các cuộc tập huấn này được liệt kê trong bảng 1. Danh sách này không bao
gồm các chuyến đến thăm trang trại bình thường khi mà các thảo luận hay tập huấn
không chính thức được tổ chức. Khoảng 50 chuyến đi thăm không chính thức đã
được tổ chức tại nhiều điểm trong và ngoài vùng dự án, bao gồm 3 xã dự án cũng
như nông dân ở Nghĩa Đàn và Ba Vì.
Bảng I: Tập huấn thực tiễn và trình diễn trong vùng dựa án
Thời
Người giới Số người Nông Cán bộ kỹ gian
Ngày Địa điểm Loại thiệu Chủ đề tham gia dân thuật (giờ)
12/07/07 Cty 19/5 Phil Rolston Trồng cỏ 5 5 4
17/07/07 N. Sơn Tim Harvey Ủ cỏ 8 6 2 2
17/07/07 N. Sơn Tim Harvey Ủ cỏ 8 7 1 2
17/07/07 Nghĩa Sơn Tim Harvey Ủ cỏ 9 6 3 2
18/07/07 Nghĩa Lâm Tim Harvey Ủ cỏ 5 4 1 2
18/07/07 Nghĩa Lâm Tim Harvey Ủ cỏ 9 6 3 2
18/07/07 Nghĩa Lâm Tim Harvey Ủ cỏ 8 6 2 2
Trình
diễn
19/07/07 Nghĩa Yên Tim Harvey Ủ cỏ 4 3 1 2
19/07/07 N. Yên Tim Harvey Ủ cỏ 7 6 1 2
19/07/07 Nghĩa Yên Tim Harvey Ủ cỏ 8 7 1 2
22/09/07 N. Sơn Tim Harvey Ủ cỏ 12 10 2 2
28/09/07 N. Lâm Tim Harvey Ủ cỏ 7 3 4 2
28/09/07 Nghĩa Yên Tim Harvey Ủ cỏ 6 2 4 2
Vùng dự Thực
án hành
30/11/07 Ông Hòa TTNT 10 9 1 100
20/09/08 Cty 19/5 Tim Harvey Q/lý đồng cỏ 5 0 5 4
Trình
23/09/08 Cty 19/5 Tim Harvey Ủ cỏ 10 8 2 4
diễn
26/09/08 Cty 19/5 Tim Harvey Q/lý đồng cỏ 22 16 6 4
Dinh dưỡng
Harvey/Rolst cho bò thịt/Ủ
Thực
12/03/07 Cty 19/5 on ph ụ ph ẩm 38 30 8 4
hành Quản lý
20/09/07 Cty 19/5 Michael Hare vườn ươm 10 10 4
Chấm điểm
26/09/07 Cty 19/5 Tim Harvey thể trạng 12 2 10 4
Tổng 203 131 72 152
Trung
bình 10.2 7.3 3.6 7.6
Số buổi
trình
diễn 20
19
- Phương pháp đào tạo thứ hai dựa trên
cơ sở các cuộc hội thảo chính thức
được tổ chức trong vùng dự án. Những
cuôc hội thảo này thường được tổ chức
trong môi trường lớp học và thường kéo
dài khoảng 4 giờ. Đội ngũ dự án đã giới
thiệu các thông tin kỹ thuật cũng như
tiến hành một số tập huấn về phương
pháp đào tạo, tập huấn cho người
trưởng thành và quản lý hệ thống.
chương trình thường xuyên được cả cán
bộ kỹ thuật và bà con nông dân tham gia
và trong năm thứ hai, việc sử dụng các
nông dân nòng cốt làm tập huấn viên
cho nông dân đã được khuyến khích và
triển khai như một khái niệm mới. Qua hai năm đầu tiên của dự án, 14 cuộc hội thảo
tập huấn đã được tổ chức. Số nông dân tham gia trong các cuộc hội thảo này là 203,
cán bộ kỹ thuật 119, và 62 giờ tập huấn đã được thực hiện. Các cuộc tập huấn này
được liệt kê trong bảng II.
20
nguon tai.lieu . vn