Xem mẫu

  1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TS. BÙI NGỌC TOÀN Bộ môn Dự án và quản lý dự án Khoa Công trình Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo trình bày một phương pháp tiếp cận trong việc xác định các lợi ích kinh tế - xã hội chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Summary: This paper presents an approach of determining basic social and economic benefits of road projects. ĐẶT VẤN ĐỀ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đ ược thực hiện trước hết là vì các lợi ích kinh tế - xã hội quan trọng mà nó mang lại. Thế nhưng trong nhiều dự án các lợi ích này đ ã không được tính toán, xác định một cách thống nhất. Bài báo xin trình bày một phương pháp xác định các lợi ích nêu trên có thể tham khảo trong quá trình lập và thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. NỘI DUNG Lợi ích kinh tế - xã hội của một dự án đầu tư là các lợi ích mà nó (dự án) đem lại cho xã TCT2 hội và toàn bộ nền kinh tế. Các lợi ích này thông thường đ ược tính toán trên cơ sở so sánh trường hợp có và không có dự án. Một dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông có thể đem lại các lợi ích kinh tế - xã hội chủ yếu sau: (1) lợi ích do giảm chi phí khai thác phương tiện; (2) lợi ích do tiết kiệm thời gian của hành khách (và hàng hóa); (3) lợi ích do giảm tai nạn; (4) lợi ích do giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, trong đánh giá hi ệu quả của dự án người ta còn phải tính đến các vấn đề như dự án làm thay đổi cự ly vận chuyển, vấn đề chi phí duy tu bảo dưỡng công trình mới so với chi phí duy tu bảo dưỡng công trình cũ (trong trường hợp của dự án cải tạo, nâng cấp công trình). Vấn đề lợi ích do giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được đề cập trong [1], trong phạm vi của mình, bài báo xin được đề cập đến phương pháp xác định các lợi ích còn lại. 1. Phương pháp xác định lợi ích do giảm chi phí khai thác phương tiện Chi phí khai thác phương tiện (VOC) bao gồm các chi phí về nhiên liệu, dầu nhớt; về hao mòn phương tiện (lốp xe, động cơ...). Đối với các công trình cầu đường thì những khoản chi phí này phụ thuộc vào cấu trúc hình học của đ ường, tình trạng mặt đường, hành vi của người lái xe và việc kiểm soát giao thông. VOC thường cao hơn trên những con đường dốc, mặt đường gồ ghề... Phương pháp xác định VOC có thể tham khảo trong [2; 3]. Một trong những mục tiêu chủ yếu của việc xây dựng các công trình xây dựng giao thông là nhằm làm giảm VOC. Lợi ích thu đ ược do giảm chi phí khai thác phương tiện tính cho nă m thứ t khai thác công trình có thể xác định theo công thức: m B1   365.N it .L new (VOCiold  VOCinew ) (đ/năm) (1) t i 1
  2. trong đó: N it - lưu lượng ngày đêm trung bình của loại xe thứ i năm thứ t (xe/ngày đêm); m - số loại xe tính toán (kể cả vận tải hàng hóa và hành khách); Lnew - chiều dài đoạn đường vận chuyển xây dựng hoặc cải tạo mới; VOCiold ;VOCinew - chi phí khai thác phương tiện loại i trường hợp không có và trường hợp dự án (đ/xe.km). 2. Phương pháp xác định lợi ích do tiết kiệm thời gian của hành khách Thời gian có giá trị và giá trị thời gian của con người có thể lượng hóa đ ược. Các dự án xây dựng công trình giao thông thường làm giảm thời gian hành khách phải hao phí trong quá trình di chuyển của mình. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng giá trị của thời gian mà hành khách tiết kiệm đ ược phụ thuộc vào mục đích của chuyến đi và nói chung nên định giá thời gian của con người tùy theo người đó là ai và sử dụng thời gian đó như thế nào [4]. Một cách tiếp cận đơn giản hơn và có đ ộ chính xác nhất định là xác định giá trị thời gian của hành khách thông qua giá trị thu nhập quốc dân khu vực nghiên cứu bình quân đầu người và phương tiện giao thông mà họ sử dụng. 2.1. Trường hợp chỉ có số liệu về lưu lượng giao thông Nếu chỉ có số liệu về lưu lượng xe mà không có các số liệu điều tra về lượng vận chuyển hành khách trong khu vực nghiên cứu thì lợi ích do tiết kiệm thời gian cho hành khách tính cho năm thứ t có thể xác định theo công thức: m B3   365.Nit .K iavr .t i .G ipac (đ/năm) (2) t i 1 trong đó: ti - số giờ tiết kiệm được trung bình cho một hành khách sử dụng loại phương tiện thứ i (giờ); G ipac - giá trị một giờ của một hành khách sử dụng phương tiện loại i (đ/người.giờ); K iavr - lượng hành khách trung bình trên một phương tiện loại i, có thể tham khảo như sau: cho CT 2 xe con: 2.5-3.0 người, cho xe buýt: 15-35 người, cho xe máy: 1.0-1.5 người (tài xế lái xe con và xe máy được tính là hành khách, tài xế lái xe buýt không được tính là hành khách). 2.2. Trường hợp có số liệu điều tra về số lượt hành khách vận chuyển của các loại xe m B3   Qit  pac .t i .G ipac (đ/năm) (3) t i 1 trong đó: Qit  pac - số lượt khách loại phương tiện thứ i vận chuyển trong năm t (người/năm). 3. Phương pháp xác định lợi ích do tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hóa Nhờ có công trình dự án thời gian vận chuyển hàng hóa cũng giảm, hàng hóa sớm đến đích và sớm được sử dụng. Có thể ước tính lợi ích này bằng giá trị cơ hội lượng hàng hóa sớm đ ược sử dụng. 3.1. Trường hợp chỉ có số liệu về lưu lượng giao thông Nếu chỉ có số liệu về lưu lượng giao thông mà không có số liệu về lượng hàng hóa vận chuyển thì lợi ích do tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hóa có thể xác định theo công thức sau: m B4   365.N it .q iavr .t i .G gds (đ/năm) (4) t i 1 trong đó: q iavr - trọng tải trung bình của loại phương tiện vận chuyển hàng hóa thứ i (tấn/xe); ti - số giờ tiết kiệm trung bình cho loại phương tiện vận chuyển hàng hóa thứ i (giờ); G gds - giá trị thời gian trung bình của một tấn hàng hóa vận chuyển trong đoạn tuyến công trình dự án
  3. (đ/tấn.giờ) [2]. 3.2. Trường hợp có số liệu về lượng hàng hóa vận chuyển m B4   Qit gds .t i .G gds (đ/năm) (5) t i 1 trong đó: Qit  gds - lượng vận chuyển hàng hóa của loại phương tiện thứ i trong năm thứ t (tấn/năm). 4. Phương pháp xác định lợi ích do giảm tai nạn Các dự án xây dựng công trình giao thông có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn của việc tham gia giao thông của người, hàng hóa và phương tiện do chúng làm thay đổi lưu lượng vận chuyển hoặc làm thay đ ổi điều kiện mà sự vận chuyển đó diễn ra. Nói khác đi, các dự án xây dựng công trình giao thông có thể làm giảm (đôi khi có thể là tăng) tỷ lệ tai nạn. Một con đường cao tốc mới đ ược nâng cấp nhằm làm tăng đ ộ an toàn khi lái xe với tốc độ cao lại thực sự có thể làm tăng tỷ lệ tai nạn nếu sự nâng cấp đó không đi kèm với các yếu tố an toàn b ổ sung khác. Cho dù dự án có làm tăng hay giảm tỷ lệ tai nạn thì các tác đ ộng đó cũng phải đ ược tính đến khi đo lường lợi ích. Để đo lường lợi ích do giảm tai nạn cần phải thực hiện qua 2 bước. Bước thứ nhất là đánh giá khả năng giảm bớt tai nạn. Bước thứ hai là ước tính giá trị của việc giảm tai nạn đó. Để đánh giá khả năng giảm bớt tai nạn cần phải ước tính/dự báo được số vụ tai nạn có thể xảy ra trên đoạn tuyến nghiên cứu thông qua các số liệu về loại đường và điều kiện giao thông trường hợp có và không có dự án [2; 3]. Sau khi ước tính đ ược số vụ tai nạn giảm bớt được năm thứ t trên đoạn tuyến thứ j ( A tj ) nhờ có công trình dự án có thể chuyển sang b ước thứ hai: ước tính giá trị của sự giảm tai nạn đó theo công thức: TCT2 6 j j B   Cacd .m .A (đ/năm) (6) t t t j trong đó: Cacd - tổn thất trung bình do 1 vụ tai nạn gây ra. Có thể xác định đựa vào số liệu thống kê của khu vực nghiên cứu (đ/vụ); m tj - hệ số tổng hợp xét đến ảnh hưởng của các điều ki ện đ ường giao thông năm thứ t trên đoạn tuyến j đến tổn thất do mức độ nghiêm trọng của 1 vụ tai nạn [2; 3]. KẾT LUẬN Trên đây là một cách tiếp cận trong phương pháp xác định các lợi ích kinh tế - xã hội chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Tuy nhiên, còn nhi ều cách tiếp cận khác cũng như còn nhiều lợi ích kinh tế - xã hội khác có thể hoặc cần phải tính đến trong từng dự án cụ thể, tùy theo điều kiện (trước hết là kinh phí và nguồn số liệu). Tài liệu tham khả o [1]. TS. Bùi Ngọc Toàn: Vấn đề môi trường trong dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Tuyển tập công trình khoa học. Hội nghị NCKH lần thứ XIV của Trường ĐH GTVT. Tập 4. Trường ĐH GTVT - 2000. [2]. TS. Bùi Ngọc Toàn: Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. NXB GTVT - 2006. [3]. GS. TSKH. Nguyễn Xuân Trục (chủ biên): Sổ tay thiết kế đường ô-tô. Tập 1. NXB Giáo dục - 2003. [4]. Belli và các tác giả khác: Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư. Công cụ phân tích và ứng dụng thực tế. NXB Văn hóa - 2002
nguon tai.lieu . vn