Xem mẫu

  1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HƯ HỎNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ThS. LÊ MINH CẦN ThS. LÊ KHÁNH CHI Bộ môn Kinh tế xây dựng Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Các công trình giao thông sau khi xây dựng được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thường xuất hiện các hư hỏng. Trong quá trình khai thác, công trình bị hư hỏng do nhiều nguyên nhân. Các tác giả tập trung khảo sát các hư hỏng, phân tích tìm ra nguyên nhân gây nên hư hỏng đó. Đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật để khắc phục những hư hỏng của công trình để đảm bảo công trình phát huy được tác dụng theo đúng chức năng của nó, hạn chế ùn tắc và mất an toàn giao thông do hư hỏng gây ra. Summary: After being transfered and exploited, transport works often appear decays due to a variety of causes. The authors pay attention to investigate and analyse decays to find out the causes. Proposing economical – technological solutions to surmount decayed transport works makes them bring into play their effect according to their functions, reduce traffic jam and unsafeness. loại theo phương thức vận tải bao gồm 5 loại: I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VTKT Công trình đường bộ; Công trình đường sắt; Công trình xây dựng là sản phẩm được Công trình đường thủy; Công trình hàng tạo thành bởi sức lao động của con người, vật không và Công trình đường ống. liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, Riêng đối với Công trình đường bộ có được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm thể phân loại theo một số tiêu chí sau đây: phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần - Phân theo kết cấu mặt đường có: dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. + Mặt đường cứng. Theo quy định hiện hành công trình xây + Mặt đường mềm. dựng được phân thành 5 loại gồm: Công trình + Mặt đường bằng vật liệu cấp phối. dân dụng; Công trình công nghiệp; Công trình + Mặt đường đất. giao thông; Công trình thủy lợi; Công trình hạ - Phân theo cấp quản lý có: tầng kỹ thuật. + Đường do trung ương quản lý gồm Mỗi loại công trình xây dựng lại được đường quốc lộ. phân thành 5 cấp từ cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, + Đường do địa phương quản lý cấp III và cấp IV. Cấp của công trình là cơ sở gồm đường tỉnh lộ, đường huyện lộ, đường xã chủ yếu để xếp hạng và lựa chọn nhà thầu và đường đô thị. trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiét kế và thời hạn bảo hành công trình. + Đường do các chủ đầu tư quản lý gồm đường chuyên dùng trong khai thác mỏ, đường Đối với Công trình giao thông nếu phân
  2. lâm nghiệp, đường trong các khu công nghiệp. đường do độ liên kết kém giữa lớp láng và lớp mặt đường phía dưới. - Phân theo cấp hạng đường có: đường cấp đặc biệt; đường cấp I; đường cấp II, 7. Ổ gà nông: ổ gà nông là những vết lõm đường cấp III và đường cấp IV. nông, nhỏ, hình chiếc bát, có cạnh sắc và mép thẳng đứng chiều sâu < 50 mm. 8. Ổ gà sâu: là những vết lõm sâu và II. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA rộng, trong thực tế còn có tên gọi là ổ trâu. CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ 9. Lún vệt bánh xe: Lún vệt bánh xe là Ngay từ khi mới được đưa vào sử dụng, hiện tượng tạo ra vết lún dài trên mặt đường con đường đã bắt đầu quá trình suy giảm chất dọc theo vệt bánh xe. lượng. Sự suy giảm này được biểu thị bằng những biến dạng, hư hỏng rất rõ ràng. Các hư 10. Lún lõm, lún sâu: lún lõm là diện tích hỏng, biến dạng của đường rất khác nhau và mặt đường bị lún lõm cục bộ, lẻ tẻ với kích tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố có thể gắn hoặc thước hạn chế, thường là lún lõm rải rác trên không gắn với cường độ vận chuyển mà con diện tích mặt đường. đường phải chịu. 11. Miếng vá không đúng kỹ thuật. Sau đây là một số hư hỏng thường gặp: Vá ổ gà, cao su, nứt lưới, lún vệt bánh, 1. Vết nứt: Theo hướng phát triển, các cóc gặm, bong tróc; xử lý nước đọng ở mặt vết nứt xuất hiện trên đường thường bao gồm đường, sửa chữa nhỏ. Đây là các miếng vá 5 loại sau: vết nứt ngang, vết nứt dọc, vết nứt nhằm sửa chữa nhỏ, cục bộ lớp mặt để phục chéo, vét nứt góc và vết nứt hỗn hợp. Còn hồi hư hỏng, xử lý nước đọng ở mặt đường… phân theo chiều rộng vết nứt thì bao gồm vết Nó phản ánh điều kiện trước đây của mặt nứt hẹp, vết nứt trung bình và vết nứt rộng. đường và bản thân nó cũng bị hư hỏng. Trong VTKT đánh giá trạng thái hư hỏng của mặt đường, 2. Miếng vỡ góc cạnh: Các cạnh nhọn miếng vá cũng được tính đến. của mối nối có thể bị vỡ do nhiều nguyên nhân khác nhau và ảnh hưởng từ các chiều sâu 12. Cao su mặt đường: là phần diện tích khác nhau. Hư hỏng do vỡ có thể do lỗi của mặt đường bị biến dạng lớn và rạn nứt dưới công nhân trong khi làm các mối nối ướt hoặc tác dụng của bánh xe. Khi có tải trọng xe thì cắt mối nối quá sớm, các lối này chưa thể phát lún võng xuống, khi xe đi qua lại đàn hồi trở hiện cho tới khi đưa công trình vào sử dụng, lại gần như cũ. Kết cấu mặt đường dần dần sẽ một số ứng suất cục bộ sẽ làm cho mối nối bị phá vỡ một phần hay hoàn toàn, đôi khi bùn yếu đi. Có vỡ nông và vỡ sâu. đất và mặt nhựa bị trồi lên. 3. Tấm bản bị lún và chuyển vị 13. Hư hỏng các bộ phận khác của đường, bao gồm các loại sau: Cây cối lấn 4. Vỡ mép đường (cóc gặm): đó là hiện đường, cát lấn, taluy đường đắp bị xói mòn, tượng hư hỏng két cấu mặt đường dọc theo taluy nền đường bị sụt lở, những tác nhân phá mép đường. hoại khác, và những trở ngại giao thông. 5. Nứt lớn: Nứt lớn là vết nứt có bề rộng 14. Hư hỏng các thiết bị an toàn giao lớn hơn 5mm, các vết nứt xuát hiện dưới dạng thông của đường nứt dọc, nứt ngang, nứt dạng parabol, nứt chéo ngoằn ngoèo. Các cọc tiêu, biển báo hiệu và các thiết bị phòng hộ là những bộ phận của đường phục 6. Bong tróc (bong bật): Bong tróc là vụ có mục đích đảm bảo an toàn giao thông. hiện tượng lớp láng mặt bị bong khỏi mặt
  3. Chúng có thể bị hư hỏng vì các tai nạn, bị kẻ Về phương diện thi công và chế tạo vật xấu phá hoại, bị mòn vì sử dụng quá lâu hoặc liệu, những sai sót về quy trình công nghệ thi vì tác động của lượng vận chuyển. công cũng làm cho công trình nhanh bị hư hỏng. 15. Hư hỏng các công trình tiêu nước và 4. Ảnh hưởng của cường độ vận thoát nước: đó là các rãnh thoát nước dọc chuyển và tải trọng xe đường do bị bồi lắng đất, cát và cây cỏ mọc - Hiện tượng mài mòn mặt đường: Sự cản trở dòng chảy của rãnh nước. mài mòn tuỳ thuộc vào cường độ vận chuyển thành phần dòng xe và vào tốc độ xe. III. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY HƯ - Hiện tượng mỏi: Hiện tượng mỏi xuất HỎNG hiện phổ biến ở các đường nhựa, do sự không 1. Những nhân tố về khí hậu liên tục trong cấp phối của vật liệu và sự diển - Mưa khí quyển: là nhân tố quan trọng biến khác nhau giữa một bên là móng đường cần phải coi trọng vì nó ảnh hưởng tới sức và nền đường với một bên là lớp trên mặt chịu đựng của các vật liệu làm đường. Nước đường. Sự mỏi là do lực thẳng đứng và các mưa làm cho cường độ nền đường giảm, mặt lực kéo nén tác dụng lên kết cấu mặt đưòng. đường đất, lề đường bị xói mòn. Nước mưa - Tác động của tải trọng xe tới độ bền của đọng trên phần mặt xe chạy và thấm xuống kết cấu nền-mặt đường: Về nguyên lý, tổ hợp làm cho cường độ mặt và nền đường giảm đi. gồm: tải trọng trục + bánh xe + mặt đường giữ - Ánh nắng mặt trời: là nhân tố có lợi cho vai trò quyết định đến độ bền và tuổi thọ của nền đường, làm cho nền đường bền vững. Tuy kết cấu mặt đường. Trong đó toàn bộ tải trọng nhiên bức xạ của ánh nắng mặt trời củng làm cho chất lên xe được phân bố lên trục để thông bê tông xi măng và bê tông nhựa bị hư hỏng. qua bánh xe truyền trực tiếp tải trọng xuống mặt đường và sẽ gây hư hỏng đối với kết cấu - Gió: Gió có thể có tác dụng tốt khi làm VTKT mặt đường. bốc nhanh hơi nước, nhưng gió tạo nên một lớp phủ bụi, cát trên mặt đường tạo ra sự trơn trượt. 5. Nhân tố về con người: Con người vừa là chủ thể Xây dựng-sử dụng-bảo quản những 2. Chất lượng của đất và các loại vật tuyến đường. Song chính con người lại là tác liệu xây dựng đường nhân gây nên những hư hỏng của đường do Chất lượng của đất và các loại vật liệu thiếu ý thức, thiếu hiểu biết. Chẳng hạn chủ đóng một vai trò quan trọng, một mặt đối với phương tiện và lái xe chở hàng quá tải trọng kết cấu áo đường, một mặt với lớp chịu tác cho phép, người nông dân đào rãnh ngang dụng của tải trọng của bánh xe. đường để tát nước, phơi và đốt rơm rạ trên mặt Các loại vật liệu có: Cường độ không đạt đường, lề đường, lấn chiếm lòng đường, lề tiêu chuẩn thiết kế; Cấp phối hạt không đủ đường và còn nhiều hành động khác của con quy cách; Vật liệu không đủ sạch; Kích thước người làm cho đường nhanh chóng bị hư hỏng. ngoại hình không đạt yêu cầu sẽ làm cho chất lượng đường kém, nhanh bị hư hỏng. IV. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC PHỤC HƯ 3. Chất lượng kỹ thuật của đồ án thiết HỎNG CỦA CÔNG TRÌNH kế và kỹ thuật thi công Qua nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số Chất lượng đồ án thiết kế kỹ thuật kém sẻ giải pháp chính sau đây: gây ảnh hưởng xấu, làm cho công trình chóng 1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục hư hỏng. Luật giao thông đường bộ trong toàn xã hội và
  4. đặc biệt được đưa vào giảng dạy tại các trường phổ thông. 2. Phát động phong trào “Em yêu đường bộ quê em” cho học sinh lớp 5 của các trường Tiểu học và học sinh các trường Trung học cơ sở. 3. Xây dựng nếp sống Văn hóa giao thông. 4. Xã hội hóa xây dựng và quản lý đường giao thông. 5. Xây dựng hoàn thiện Cơ chế tổ chức quản lý khái thác công trình giao thông. Cọc tiêu bị đổ gãy 6. Lập quỹ bảo trì đường bộ. 7. Các cơ quan chức năng và đơn vị quản lý khai thác công trình giao thông cung cấp số điện thoại nóng. 8. Nâng cao chất lượng của Hồ sơ thiết kế và năng lực thi công. 9. Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên và định kỳ tình trạng đường. 10. Kịp thời sửa chữa khắc phục các hư hỏng. Mặt đường bị lún cao su V. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HƯ HỎNG CỦA CÔNG TRÌNH VI. KẾT LUẬN VTKT Trên đây chúng tôi mới trình bày có tính chất cơ bản nhất các hư hỏng và những giải pháp, chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân của từng hư hỏng và các biện pháp cụ thể cho từng giải pháp. Trong các bài viết sau chúng tôi sẽ đề cập đến và phân tích một các cụ thể hơn. Mặt đường bị hư hỏng nặng Tài liệu tham khảo [1]. Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện-Nhà xuất bản xây dựng 2005. [2]. Lê Minh Cần (chủ biên). Chiến lược kinh doanh và Kế hoạch hóa xây dựng- Nhà xuất bản Giao thông vận tải 2006. [3]. BCEOM – CEBTP Đường Ô tô trong các Các ổ gà lớn trên mặt đường vùng nhiệt đới và sa mạc tập 3 – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 1994♦
nguon tai.lieu . vn