- Trang Chủ
- Y học thường thức
- BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
Xem mẫu
- BÁO CÁO KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI
NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN
LỨA TUỔI MẪU GIÁO
Tại Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc
Chủ nhiệm:
BS CK II. Huỳnh Văn Nên
Trung tâm-TTGDSK AN GIANG
Tháng 1 năm 2011
- Mục lục
Đặt vấn đề
1.
Mục tiêu
2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.
Kết quả và bàn luận
4.
Kết luận và kiến nghị
5.
- I.Đặt vấn đề:
Thừa cân xuất hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ là
nguy cơ cho bệnh béo phì khi đến tuổi trưởng
thành.
Thừa cân béo phì ở trẻ là một vấn đề sức
khoẻ mới nảy sinh ở Việt Nam và phát triển
trong tương lai không xa.
Điều tra kiến thức, thái độ và hành vi của
bà mẹ có trẻ thừa cân là điều cần thiết để có
những cơ sở dữ liệu ban đầu cho hoạt động
truyền thông nhằm kiểm soát và phòng ngừa
vấn nạn béo phì.
- 1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiện trạng KAP nuôi con của bà mẹ
có con thừa cân lứa tuổi mẫu giáo.
2. Mục tiêu cụ thể:
a)Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về
nguyên nhân, cách nhận biết, tác hại, cách xử
trí và phòng thừa cân béo phì.
b)Xác định tỷ lệ bà mẹ có thái độ chấp nhận
các biện pháp kiểm soát và xử trí khi trẻ bị thừa
cân béo phì.
c)Xác định tỷ lệ bà mẹ có hành vi đúng trong
chăm sóc trẻ béo phì.
d)Xác định tỷ lệ các nguồn thông tin về béo
phì mà bà mẹ thu thập cũng như loại hình dịch
vụ y tế mà bà mẹ lựa chọn khi con bị béo phì.
- III: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng:
Bà mẹ có con lứa tuổi mẫu giáo (từ 3-5 tuổi) bị
thừa cân đang học ở trường Mẫu giáo Hướng
Dương, Mẫu giáo Hoa Sen (TP.Long Xuyên) và
trường Mẫu giáo Hoa Hồng (thị xã Châu Đốc)
2. Cỡ mẫu:
n=1,962.p.(1-p)/d2
p=0,91 (Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng chống
béo phì của bà mẹ có con thừa cân ở TP.HCM năm
2006)
d (Sai số cho phép) = 0,05
n=126
Ít nhất 126 bà mẹ có con thừa cân được phỏng vấn
- 3. Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn các trường mẫu giáo đại diện cho
TP.Long Xuyên (Mẫu Giáo Hướng Dương,
Mẫu Giáo Hoa sen) và TX.Châu Đốc (Mẫu
Giáo Hoa Hồng).
- Chọn tất cả các bà mẹ có trẻ thừa cân ở
các trường mẫu giáo nói trên đưa vào lô
nghiên cứu, ngoại trừ các bà mẹ không trực
tiếp nuôi trẻ, hoặc bị tâm thần, câm, điếc,
hoặc chối từ hợp tác.
- 4. Phương pháp điều tra:
4.1 Cân đo trẻ: Xác định trẻ thừa cân dựa trên
tiêu chuẩn CN/CC của Who (năm 2005):
>+2SD là trẻ thừa cân.
4.2 Phỏng vấn bà mẹ: Theo bảng câu hỏi đã
soạn sẵn (Tham khảo mẫu phỏng vấn của
Who, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Trường Đại
học Y dược TP. HCM…..)
5. Nhập và xử lý số liệu:
Số liệu điều tra được nhập và xử lý trên
phần mềm Epi Info 6.04. Các biến số được
trình bày bằng tỷ lệ %.
- IV Kết quả-Bàn luận
Số trẻ Số trẻ
Trường
được cân do thừa cân
MẪU GIÁO HƯỚNG 748 89
DƯƠNG 184 11
MẪU GIÁO HOA SEN 384 27
MẪU GIÁO HOA HỒNG
Tổng số 1.316 127
- Phỏng vấn bà mẹ của 127 trẻ thừa cân, được
kết quả như sau:
1/ Đặc điểm dịch tễ của trẻ và gia đình:
Giới tính
Nữ Nam,
30.70% 69.30%
Trẻ nam bị thừa cân nhiều hơn trẻ nữ
- Tuổi
3 tuổi
5 tuổi, 22%
37.80%
4 tuổi,
40.20%
Thừa cân xuất hiện nhiều hơn ở 4 và 5 tuổi
- Tiền sử dinh dưỡng
Trong 6 tháng đầu
Bú mẹ và
bú bình, Bú mẹ,
34.30% 40.20%
Bú bình,
20.50%
Gần 55% trẻ thừa cân có tiền sử 6
tháng đầu bú bình (trong đó 21% bú
bình hoàn toàn)
- Tổng số con
3 con ,
3.90%
2 con ,
37.80%
1 con ,
58.30%
Trẻ thừa cân tập trung ở gia đình ít con,
nhất là con một
- Nguồn thông tin về béo phì mà bà mẹ nhận được:
100% 93.70%
78%
75%
50%
29.40%
21.40%
25% 17.50%
8.80%
0%
Cán bộ y tế Nhà trường Khác
Sách báo Radio Ti vi
Các thông tin thừa cân, béo phì bà mẹ thu nhận được từ
nhiều nguồn khác nhau theo thứ tự: ti vi (94%), sách báo
(78%), cán bộ y tế (29%), nhà trường (21%)…
- Nơi khám và tư vấn trẻ thừa cân:
Khác (TP
HCM), 16.90%
Trạm y tế,
Bệnh viện
2.40%
công, 48.40%
Phòng khám y
tế tư, 18.50%
Bệnh viện tư,
4.80%
Trung tâm
SKSS, 8.90%
Bà mẹ thích được tư vấn, khám trẻ thừa cân béo phì ở
Bệnh viện công (48%), y tế tư (23%), TP HCM (17%), TT
SKSS (9%).
- Kiên thức-thái độ-hành vi
Kiên
- Hiiểu biết của bà mẹ về thừa
H
cân béo phì ở mức độ khá:
+ 76 % bà mẹ biết con mình bị thừa
76
cân béo phì
+ 87% bà mẹ biết thừa cân béo phì
ảnh hưởng đến sức khỏe
+ 92% bà mẹ biết ăn uống hợp lý sẽ
phòng tránh được thừa cân béo phì.
- - Thái độ của bà mẹ không chấp nhận thừa
Thái
cân béo phì nhưng chưa kiên quyết bắt con
thay đổi cách ăn uống cũng như tăng cường
vận động
+ 80% bà mẹ không chấp nhận thừa cân
80%
béo phì
+ 59% bà mẹ chiều con ăn vặt, 31% chiều
59%
con ăn ngọt.
+ 41% bà mẹ chưa quyết tâm bắt trẻ tập
41%
luyện.
- - Hành vi của bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng để
trẻ giảm béo phì còn hạn chế:
+ 22% bà mẹ vẫn cho con ăn nhiều chất béo
22%
+ 17% bà mẹ vẫn cho con ăn nhiều chất ngọt
+ 87% bà mẹ vẫn cho con uống nhiều sữa
+ 65% bà mẹ vẫn cho con ăn nhiều bữa
+ 39% bà mẹ không cho con vận động ngoài trời
+ 61% bà mẹ không cho con tập thể dục thể thao
- Bốn kênh thông tin về thừa cân béo phì mà bà mẹ
nhận được là từ ti vi, sách báo, cán bộ y tế, nhà
trường và bà mẹ thích đưa con đến khám tại bệnh
viện công, y tế tư và Trung tâm CSSKSS.
- Từ kiiến thức đến hiểu biết về thừa cân béo
k
phì và cách phòng chống cho đến hành vi
nuôi con để giảm thừa cân béo phì còn 1
khoảng cách lớn
Kiến thức T ỷ lệ Tỷ lệ
Hành vi
- Biết ăn quá mức 91% -Hạn chế chocon 68%
sẽ gây thừa cân ănvặt
Hạn chế số lần ăn
béo phì 35%
- Biết giảm chất -Hạn chế cho con
béo để giảm thừa 84% ăn chất béo 78%
cân béo phì
- Biết tăng cường -Cho con vận động
vận động để giảm 72% ngoài trời 61%
Cho con tập thể
béo phì
dục thể thao 39%
- +Cần đẩy mạnh các hoạt động tư vấn,
+C
truyền thông phòng chống béo phì bằng nhiều
hình thức, nhiều kênh thông tin
+Tăng cường phổ biến kiến thức về
phòng chống béo phì cho bà mẹ, nhấn mạnh
tác hại của béo phì: bệnh tật, ảnh hưởng tâm
lý, năng suất lao động, tầm quan trọng của
vận động, tập luyện thể dục thể thao, hạn chế
ăn ngọt, ăn béo, uống sữa, tăng cường rau
xanh, trái cây trong khẩu phần ăn.
- + Để thay đổi hành vi của bà mẹ về chăm
thay
sóc dinh dưỡng phòng chống béo phì ngoài
việc nâng cao hiểu biết về cách phòng chống
béo phì, chuyển biến thái độ thì ngành y tế và
nhà trường phải tạo những điều kiện thuận
lợi để bà mẹ và trẻ có thể tham gia, từ đó
hành vi mới sẽ được củng cố và được duy trì
để trở thành thói quen, hình thành nếp sống
mới cho trẻ.
nguon tai.lieu . vn