Xem mẫu

  1. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI BÒ ĐẾN SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TẾ BÀO TRỨNG CHỌC HÚT BẰNG SIÊU ÂM Phan Lê Sơn1, Nguyễn Thị Thoa2, Lưu Công Khánh1, Chu Thị Yến1, Nguyễn Thị Hương1, Phạm Khánh Vân2 và Lưu Thị Ngọc Anh2 1 Bộ môn Sinh lý Sinh hóa và Tập tính vật nuôi 2 Phòng thí nghiệm trong điểm Tế bào động vật *Tác giả liên hệ: Phan Lê Sơn - Bộ môn Sinh lý Sinh hóa và Tập tính vật nuôi Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.385.940 /0914551149 ; Email: sonphanle@yahoo.com ABSTRACT Effect of cow ages on oocyte quantity and quality Phan Le Son*, Nguyen Thi Thoa, Luu Cong Khanh, Chu Thi Yen, Nguyen Thi Huong, Pham Khanh Van and Lưu Thi Ngoc Anh The aim of this study was examin the possible effect of age of doner cows on oocytes quantity and quality. Two groups of Holstein Friese cows of 3 and six years were used . For this study ovum pick up was conducted twice a weeks .It was found that number of follicles with diameter of 2 to ≥ 9 mm obtained from 3 year old cows was higher than that from 6 year old cows (10.35 vs 9.63) p
  2. PHAN LÊ SƠN – Ảnh hưởng của tuổi bò ... Nội dung nghiên cứu Xác định ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng nang trứng. Xác định ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng tế bào trứng thu được. Xác định ảnh hưởng của tuổi bò lên chất lượng tế b ào trứng thu đ ược Phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị bò: Sau khi lắp đặt xong hệ thống máy siêu âm và nhiệt độ của môi trường hút tế b ào trứng (trong bình ổn nhiệt) đ ược làm ấm lên 37oC. Bò cho tế bào trứng được cố định, gây tê cục bộ bằng cách tiêm 4 - 6 ml lidocain 2% vào khấu đuôi, lấy hết phân, rửa sạch và sát khu ẩn khu âm đạo và khu vực xung quanh bằng cồn 70o. Xác định số lượng và kích thước nang trứng Cho đ ầu giò siêu âm vào trực tràng, cố định buồng trứng, đưa buồng trứng về phía mặt quét của đầu giò siêu âm. Nhẹ nhàng xoay, đếm và đo kích thước nang trứng có mặt trên buồng trứng qua màn hình của máy siêu âm. Quá trình đo, đ ếm cần thực hiện tỉ mỉ, chính xác và ghi chép cẩn thận. Hút tế bào trứng Siêu âm hút tế bào trứng đ ược thực hiện sử dụng kim 18 G d ài 55 cm, áp suất 120 mmHg và tần suất 2 lần/tuần. Môi trường hút tế b ào trứng (mDPBS của Sigma) có bổ sung 2% heparin và 5% huyết thanh b ê và kháng sinh (100.000iu penicilin/ml + 100 l streptomycin/ml) duy trì ở nhiệt độ 37oC bằng máy ổn nhiệt. Nhẹ nhàng cho đ ầu dò siêu âm có gắn hệ thống dẫn kim vào âm đạo, cho tay qua trực tràng cố đ ịnh buồng trứng, đ ưa các nang trứng về vị trí mũi kim, quan sát các nang trứng trên màn hình máy siêu âm và chọc hút dịch nang trứng. Trong quá trình hút hệ thống kim và ống dẫn luôn luôn chứa đ ầy môi trường hút tế b ào trứng. Sau khi chọc hút 2 - 4 nang trứng, rút kim ra, hút dung dịch thu tế bào trứng để tế bào trứng chảy vào ố ng falcon (giữ ấm trong bình ổ n nhiêt 37oC), tiến hành hút lặp lại đến khi không còn nhìn thấy nang trứng nào trên buồng trứng thì chuyển qua buồng trứng đối diện. Lọc, soi tìm tế bào trứng Sau khi hút xong một buồng trứng, đưa ngay về phòng thí nghiệm, lọc bằng cốc lọc Emcon có đ ường kính lỗ lọc 20 m, khoảng 10ml dung dịch còn lại được chuyển vào đ ĩa petri vô trùng có đường kính 90mm để soi tìm, đ ánh giá, phân lo ại tế bào trứng dưới kính hiển vi soi nổi. Đánh giá chất lượng tế bào trứng Tế bào trứng thu đ ược được đánh giá phân loại theo phương pháp của Goodhand và cs. (1999). Dựa vào hình dạng, sự đồng nhất của tế b ào chất và đ ặc biệt là màng cumulus. Loại A có ≥ 4 lớp màng cumulus, phân bố rõ ràng, liên kết chặt chẽ và tế bào chất đồng nhất. Loại B có ≥ 1 lớp màng tế b ào cumulus, liên kết chặt chẽ và tế bào chất đồng nhất. Loại C một số phần vỏ ngo ài tế bào trứng bị lột trần, tế bào chất co lại không đều. Loại D tế b ào trứng hoàn toàn bị lột trần và tế bào chất co lại không đều. Xử lý số liệu Số liệu đ ược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học có sử dụng phần mềm Excel . 49
  3. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng nang trứng Nang trứng có mặt trên buồng trứng 114 lượt buồng trứng được siêu âm ở 2 nhóm bò thí nghiệm với 1137 nang trứng có mặt trên buồng trứng. Trong đó nang trứng có kích thước 2 – 8 mm và ≥ 9mm của bò 3 tuổi tương ứng 482 và 77 nang trứng, b ình quân nang trứng/buồng trứng tương ứ ng 8,93 và 1,43 nang. Ở nhóm bò 6 tuổi nang trứng có kích thước 2 – 8 mm và ≥ 9m tương ứng 466 và 112 nang, nang trứng/buồng trứng tương ứng 7,77 và 1,87 nang. Bảng 1. Số lượng nang trứng/buồng trứng và số lượng nang trứng có kích thước 2 – 8 mm, ≥ 9 mm/buồng trứng của 2 nhóm bò. Tuổi bò cho tế Nang trứng 2 – 8 mm Nang trứng ≥ 9 mm Nang b ào trứng trứng/buồng Nangtrứng Nang trứng n. n trứng /buồng trứng /buồng trứng Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 10,35 ± 0,22 a 8,93 ± 0,16a 1,43 ± 0,11a 3 tuổi 482 77 9,63 ± 0,29 b 7,77 ± 0,22b 1,87 ± 0,17b 6 tuổi 466 112 Chung 9,99 ± 0,36 948 8,31 ± 0,15 189 1,66 ± 0,10 Các chữ cái a, b trong cùng cột có giá trị sai khác (p 9 mm) hút (Mean ± SE) 8,41 ± 0,22a 3 559 454 81,21 8,00 ± 0,24b 6 578 472 81,66 Chung 1137 926 8,20 ± 1,64 81,43 Các chữ cái a, b trong cùng cột có giá trị sai khác (p
  4. PHAN LÊ SƠN – Ảnh hưởng của tuổi bò ... Ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng tế bào trứng thu được Sau 114 lượt buồng trứng được siêu âm hút tế b ào trứng có 796 tế b ào trứng được thu, b ình quân tế bào trứng/buồng trứng 6,98 tế bào trứng. Tỉ lệ thu đ ược chiếm 85,95 %/ tổng số nang trứng đ ược chọc hút. Có sự khác nhau về tế bào trứng/ buồng trứng thu được giữa 2 nhóm bò, ở nhóm bò 3 tuổi thu đ ược 7,20 tế b ào cao hơn nhóm bò 6 tuổi 6,78 tế bào. Không có sự khác nhau về tỉ lệ tế bào trứng thu đ ược/nang trứng được chọc hút giữa hai nhóm bò. Bảng 3. Tổng số tế bào trứng thu đ ược, tế bào trứng/buồng trứng Tuổi bò cho tế Buồng trứng Tế b ào trứng thu Tế b ào Tế b ào trứng thu bào trứng được hút đ ược trứng/buồng đ ược/nang trứng trứng đ ược hút (%) (Mean ± SE) 7,20 ± 0,23 a 3 54 389 85,68 6,78 ± 0,13 b 6 60 407 86,22 Chung 114 796 6,98 ± 0,13 85,95 Các chữ cái a, b trong cùng cột có giá trị sai khác (p
  5. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 TÀI LIỆU THAM KHẢO De Roover, R., Genicot, G., Leonard, S., Bols, P and Dessy, F (2005). Ovum pick up and in vitro embryo production in cows superstimulated with an individually adapted superstimulation protocol. Animal .Reproduction Science. 2005; 86: p.13-25. Dimitrios Rizos, Lisa Burke, Patrick Duffy, Mary Wade, John F. Mee, Kevin J.O’Farrell, Mairtin MacSiurtain, Maurice P. Boland and Patrick Lonergan, (2005). Comparisons between nulliparous heifers and cows as oocyte doners for embryo production in vitro. Theriogenology 2005; 63: p.939-949. Hasler J.F., Hasler W.B. Henderson, P.J. Hurtgen, Z.Q. Jin, A.D. McCauley, S.A Mower, B. Neely, L.S. Shuey, J.E. Stockes and S.A. Trimmer, (1995) Production, freezing and transfer of bovine IVF embryos and Halsel, B.M. Magunath, J.P. Ravinada, P.S.P. Gupta, M. Devaraj and S.Nandi(2003). Effect of breeding season on in vivo oocyte recovery and embryo production in non – descriptive indian river buffaloes. Animal Reproduction Science 2: 376-383. K.L. Goodhand, M.E. Staines, J.S.M. Hutchinson and P.J. Broadbent, (2000). In vivo oocyte recovery and in vitro embryo production from bovine oocyte doner treated with progestagen, oestradiol. Animal reproduction 2000; 63; p.145-185 K.L. Goodhand, M.E. Staines, J.S.M. Hutchinson and P.J. Broadbent (1999). In vivo oocyte recovery and in vitro embryo production from doner aspirated at different frequencies or following FSH treatment. Theriogenology 1999; 51, p. 951-961 Manik, F.li, X.chen, W. pi, C. Lin and Z. Shi (2003). Collection oocytes through transvaginal Ovum pick-up for invitro embryo production in Nanyang yellow cattle. Reproduction in Domestic Animal 42: 666-670 Ramos, R. Rupt, J.U. Camara, M. R. Mollo, I . Pivato, A. P. Marques and Satori. Effect of follicular wave sunchronzation on invitro embryo production in heifers. Animal Reproduction Science 3: 201-207. Rizos, D., Burke, L., Duffy, P., Wade, M., Mee, J.F., O'Farrell, K.J., MarSiurtain, M., Boland, M.P and Lonergan, P, (2005). Comparisons between nulliparous heifers and cows as oocyte donors for embryo production in vitrro. Theriogenology 2005; 63: p.939-949. Thibier.M, (2001). A constrated year for the world activity of the animal embryo transfer industry. Newslett. 20, p.13-19. Viana, JHM. Camargo, LSA and Ferreira, A.M, (2004). Short intervals between ultrasonographically guided follicle aspiration improve oocyte quality but do not prevent establishment of dominant follicle in the Gir breed of cattle. Animal Reproduction Science 84: p.1-12 *Người phản biện: TS. Phan Văn Kiểm; TS. Đào Đức Thà 52
nguon tai.lieu . vn