Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP- SHƯD Báo cáo IPM : Chuyên đề 4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂN BẰNG SINH THÁI TRÊN RUỘNG LÚA, RAU MÀU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP DUY TRÌ GVHD: Trần Vũ Phến
  2. Nhóm thực hiện: 1. Trương Huỳnh Bá 3083842 2. Nguyễn Phương Thái 3083882  3. Nguyễn Ánh Vân 3087780 4. Nguyễn Thị Mỳ 3083868 5. Huỳnh Văn Phú Sĩ 3083879 6. Lâm Hoàng Dũng 3083789A
  3. Nội dung 1. Khái niệm hệ sinh thái. 2. Các thành phần của hệ sinh thái (HST) trên ruộng lúa và rau màu. 3. Phân tích hiện trạng canh tác lúa và rau màu ở ĐBSCL 4. Đánh giá hiện trạng cân bằng sinh thái trên ruộng lúa và rau màu. 5. Biện pháp khắc phục và duy trì sự cân bằng HST trên ruộng lúa và rau màu.
  4. 1. Các khái niệm  Hệ sinh thái tự nhiên: Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan h ệ tương tác với nhau và với môi trường đó.  Hệ sinh thái nông nghiệp: HST tự nhiên bị ảnh hưởng bởi con người, thường gồm 1 ít loài chính yếu (cây trồng) và nhiều loài hiếm hoặc th ứ yếu (một trong số đó là dịch hại ).
  5. 2.Các thành phần của HST ruộng lúa và rau màu. Yếu tố vô sinh Các yếu tố địa lý, thời tiết khí hậu, môi trường đất, chế độ nước,… Yếu tố hữu sinh Con người, cây trồng, các dịch hại, thiên địch.
  6. 3. Hiện trạng canh tác lúa , rau màu ở ĐBSCL - Đa số nông dân sử dụng giống lúa, rau chưa rõ nguồn gốc. - Biện pháp chính khi có dịch hại là sử dụng thuốc hóa học.
  7. − Nông dân chưa nắm bắt hết các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ dịch hại. − Hiện trạng thâm canh tăng vụ, canh tác liên tục trong thời gian gần đây.
  8. Lợi nhuận tối đa Tình hình canh tác lúa, rau màu chịu tác động mạnh mẽ của con người theo hướng tối đa hóa lợi nhuận.
  9. a. Hiện trạng canh tác rau màu. - ĐBSCL là nơi sản xuất lương thực, rau màu lớn nhất cả nước, cung cấp hơn một nửa sản lượng lương thực của cả nước. - Theo Trần Thị Ba (2007), ĐBSCL chiếm khoảng 20% diện tích đất trồng rau của cả nước. Chủ yếu được trồng nhiều ở các tỉnh: Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Vĩnh Long… - Năng suất bình quân ở ĐBSCL 16,25 tấn/ha (Ph ạm Văn Dư và ctv, 2008)
  10. Hiện trạng canh tác rau màu (tt) Hiện trạng trồng rau, màu của ĐBSCL thường có 2 phương thức sản xuất: tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Trong đó rau sản xuất hàng hóa được tập trung 2 khu vực Vùng rau chuyên canh: tập trung ở thành phố và khu công nghiệp, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho dân phi nông nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phong phú về chủng loại và an toàn thực phẩm cao. Mỗi năm trồng khoảng 4 – 8 vụ trình độ thâm canh của nông dân khá cao, nhưng vẩn còn sử khá nhiều thuốc BVTV và phân bón hóa học
  11. Hiện trạng canh tác rau màu (tt) Vùng rau luân canh: là vùng có diện tích và sản lượng lớn, cây rau thường được luân canh với cây lúa, phát triển tốt ở nhóm đất phèn. Có tiềm năng lớn trong việc mở rộng diện tích rau thành vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu. Mô hình trồng rau an toàn (GAP) cũng được phát triển mạnh.Theo Phạm Văn Dư và ctv (2008), tổng diện tích trồng rau an toàn là 8,439 ha, chiếm 3,6% diện tích trồng rau ở ĐBSCL, năng suất bình quân là 23,05 tấn/ha
  12. Sản xuất rau theo hướng công nghệ cao đã được hình thành như sản xuất rau trong nhà lưới để tránh côn trùng, mái lưới che không cố định để hạn chế sự ảnh hưởng của thời tiết, kỹ thuật thủy canh.
  13. b. Hiện trạng sản xuất lúa Hằng năm Việt Nam xuất khẩu hơn 6 triệu tấn và đứng hàng thứ 2 trên thế giới. Từ những thập niên 1980 nước ta đã tự túc được lương thực. Tính đến 2005, nước ta sản xuất được 4,9 triệu tấn/ha  Sản lượng tăng 3 lần so với 1975.
  14. Tình hình sản xuất lúa ở ĐBSCL với diện tích 3,79 triệu ha chiếm(53,4%) trên tổng diện tích gieo trồng lúa cả nước, năng suất bình quân đạt từ 5-7 tấn/ ha. ĐBSCL góp hơn 18,2 triệu tấn trong khoảng 36 triệu tấn lúa cả nước chiếm 50,5%. Hiện 80% sản lượng gạo xuất khẩu hằng năm là từ ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Đệ, 2006).
  15. 4 Đánh giá hiện trạng cân bằng sinh thái trên ruộng lúa và rau màu. Do hiện trạng chuyên canh tăng vụ ngày càng nhiều dẫn đến có nhiều dịch hại bộc phát, từ đó con người lạm dụng sử dụng thuốc BVTV ngày càng nhiều, đã làm nhiều thay đổi hệ sinh thái nông nghiệp. R u ộng lúa b ị th ất thu năng s u ất Ảnh lạm d ụng thu ốc hóa nghiê m trọng do cháy rầy. h ọc trong s ản xu ất NN
  16. Tạo điều kiện cho sâu bệnh hại dễ phát sinh như: bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, rầy nâu, sâu cuốn lá…(trên lúa), bệnh thán thư, thối nhũng, héo xanh…(trên rau màu).
  17. Do hiện trạng chuyên canh tăng vụ và tăng năng suất để chạy theo thị trường, quên cho đất nghi ngơi dẫn tới làm đất bạc màu, ảnh hưởng hệ VSV trong đất. Theo Nguyễn Hữu Chiếm (2009), diện tích đất bị phèn và khô hạn ở ĐBSCL là 1,6 triệu ha.
  18. Để lại dư lượng thuốc BVTV gây nguy hiểm cho người và sinh  vật. Gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước
  19. ? P há v ỡ chu ỗi th ức ăn trong tự nhiê n
  20. 5. Biện pháp khắc phục và duy trì sự cân bằng HST trên ruộng lúa và rau màu. - Để hạn chế và duy trì cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp cần phải áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Từ khâu chọn giống cho đến trồng và thu hoạch. - Tùy loại cây trồng mà có thời gian bố trí gieo trồng thích hợp để trách các loại dịch hại trên cây trồng phát sinh mạnh. Qua đó ở các giai đoạn của cây trồng phải quản lý chặc chẽ các loại dịch hại ở mức cân bằng mà chúng ta có thể chấp nhận được, không tiêu diệt hoàn toàn dịch hại, chỉ làm cho dịch hại ở mức dưới ngưỡng hại kinh tế.
nguon tai.lieu . vn