Xem mẫu

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ củi, đi ều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nước, nơi cư trú của động vật và lưu trữ các nguồn gen quí hiếm. Ngoài ra, rừng còn là nơi du lịch, nghỉ ngơi, cung c ấp dược liệu… cho con người. Cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã h ội vai trò của rừng cũng ngày càng được nâng cao đòi hỏi ph ải được qu ản lý sử dụng một cách bền vững. Nhận thức được sự quan trọng của rừng, kể từ năm 1994, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật hướng dẫn th ực hiện chính sách giao đ ất giao rừng và quyền hưởng lợi của người nhận đất nhận rừng. Giao đất khoán rừng và thực hiện cơ chế hưởng lợi là những vấn đề quan trọng đang được xã hội quan tâm. Đây là những vấn đề vừa mang ý nghĩa kinh tế, ý nghiã xã hội và có tính lâu dài. Việc thực hiện chính sách giao đ ất giao rừng và quyền hưởng lợi đã có những tác động lớn trực ti ếp đ ến đ ời sống của người dân, chủ yếu là người dân vùng trung du, miền núi. Bên cạnh những thành công, việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng và quyền hưởng lợi còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu điều ch ỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề này nhưng trên thực tế còn nhiều câu hỏi được đặt ra cần được giải quyết. Xã Trung Sơn- Yên Lập- Phú Thọ là một trong những xã mi ền núi v ới diện tích rừng lớn, người dân sống chủ yếu dựa vào nghề rừng. Trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng và nhà n ước, xã đã tiến hành giao đất giao rừng cho người dân. Thôn Dùng là một trong những thôn điển hình của xã Trung Sơn có diện tích rừng lớn, người dân với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, đời sống của người dân còn g ặp
  2. nhiều khó khăn. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về k ết quả thực hiện chính sách trên tại địa phương. Vì vậy, thực hi ện đ ề tài nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết nhằm hoàn thi ện chính sách v ề giao đất giao rừng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người dân địa phương. Đây chính là lý do tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “ Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng tại thôn Dùng - xã Trung Sơn - huy ện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ.”
  3. PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC Nghiên cứu về chính sách giao đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và các chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển. Đối với vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm lịch sử và bản ch ất của giai cấp thống trị nên ở hầu hết các nước trên th ế gi ới quy ền s ở h ữu về rừng và đất rừng phần lớn thuộc quyền sở hữu tư nhân. Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư nhân. Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình m ỗi ch ủ r ừng có khoảng 33 ha. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp. Ở Nepal, Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân c ư đ ịa phương, thông qua sử dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu các tổ chức đó phải thành l ập m ột ủy ban v ề rừng và cam kết quản lý những vùng rừng ở địa phương theo kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các tổ ch ức đó không phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu r ừng n ằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác nhau. Tiếp theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng. quyền sở hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu nhà nước chia rừng thành các quyền sử dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo các nhóm sử d ụng, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền
  4. pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vòng 14 năm, Nhà nước giao khoảng 9000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách lâm nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ các nhóm sử d ụng r ừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ ch ức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đ ồng, từ đó r ừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn. Ở Philipin áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm và gia h ạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm qu ản lý. Ng ười đ ược giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải hoàn thành trồng rừng trên diện tích được giao. Những kinh nghiệm ở một số nước khác như: Nam Triều Tiên, Thái Lan… đều có một xu hướng chung là cho phép một nhóm ng ười ở các đ ịa phương có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiệm của họ tương xứng với lợi ích được hưởng. thông thường các nước đều chú ý tăng cường quyển sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để người dân tự cung, tự cấp cho nhu cầu hàng ngày c ủa h ọ, t ạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập từ rừngvà điều kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo quyền sử dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ. Trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ cuối của th ế kỷ này, vi ệc qu ản lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên th ế gi ới đã có nhiều chuyển biến. có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong quản lý rừng trong thời gian gần đây như sau:
  5. - Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ ch ủ y ếu sang thực hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế, sinh thái và xã hội. nhiều nước đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp d ụng nhi ều bi ện pháp quản lý rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng nh ư: đình ch ỉ khai thác gỗ tự nhiên, nâng cao diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều h ơn đến mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng. - Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghi ệp (phi t ập trung hóa), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ các cấp trung ương xuống các cấp địa phương và cơ sở. - Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, gi ảm b ớt can thiệp của nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng đ ộng h ơn, đem l ại nhiều lợi nhuận hơn. - Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia c ủa các bên có liên quan đến quyền lợi từ rừng. - Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác qu ản lý rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như: liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo tồn thiên nhiên theo làng… Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley (1996) cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar t ừ năm 1850 đã cho phép những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3 – 4 ha với điều kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi
  6. chăm sóc cây nông nghiệp. do vậy, cơ quan lâm nghiệp địa ph ương có th ể kiểm soát những người du canh thông qua hoạt động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các loài cây có giá trị. Tại Ấn Độ, liên kết quản lý rừng đã đem lại những lợi ích nhất định cho cả hai bên: Chính phủ ( cơ quan lâm nghiệp) và cộng đồng địa phương. Chính sách lâm nghiệp quốc gia 1988 khẳng định sự tham gia của người dân vào sự phát triển và bảo vệ rừng và khẳng định một trong những điểm thiết yếu của quản lý rừng chính là các cộng đồng t ại rừng ph ải được khuyến khích để tự nhận biết vai trò của bản thân h ọ trong phát triển và bảo vệ rừng mà họ được hưởng lợi từ đó. Một số quy định cụ thể về cơ chế hưởng lợi được thể hiện như sau: - Quyền sử dụng đất rừng và các lợi ích khác chỉ dành cho những người hưởng lợi thuộc tổ chức thiết chế làng xã tái tạo và bảo v ệ rừng. Nh ững tổ chức này có thể là những tổ chức chính quyền cấp cơ sở hay hợp tác xã hay hội đồng lâm nghiệp làng. Những nhóm hưởng lợi có th ể được hưởng những sản phẩm như: cỏ, cành, ngọn, và các vật ph ẩm khác. N ếu họ bảo vệ rừng thành công, họ coa thể được hưởng một phần từ thu nhập do bán gỗ đã thành thục. - Cùng với cây làm củi, thức ăn gia súc và gỗ, cộng đ ồng đ ịa ph ương cũng được phép trồng các cây ăn quả sao cho phù hợp với quy hoạch trồng rừng chung và cả cây bụi, cây họ đậu và cỏ để nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ, bảo vệ đất và nguồn nước, làm giàu rừng. ngay cả cây dược li ệu cũng có thể trồng theo yêu cầu. - Cây gỗ chỉ được khai thác cho đến khi cây đã trưởng thành. Các c ơ quan lâm nghiệp cũng không được chặt cây trên đất lâm nghiệp đang do cộng đồng bảo vệ trừ trường hợp theo kế hoạch. 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
  7. Trong quá trình triển khai chính sách giao đất, giao rừng theo Nghị định 02/ CP ngày 15/04/1994 (nay là nghị định 163/ CP ra ngày 16/11/1999), Ngh ị định 01/ CP của chính phủ ngày 04/01/1995, Nhà nước đã ban hành một số chính sách có liên quan đến hưởng lợi của cá hộ gia đình, cá nhân nh ận rừng, đất lâm nghiệp. Trong hàng loạt các văn bản chính sách trên có quyết định 178/2001 QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 12/11/2001 và thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT – BTC/BNN&PTNT ngày 03/09/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 178, đã được thông qua và triển khai rộng rãi. Trong thời gian qua đã có rất nhi ều đ ề tài nghiên cứu, tổng kết về chính sách giao đất, giao rừng; nghiên cứu đánh giá về cơ chế hưởng lợi từ đất lâm nghiệp như: - Hội thảo quốc gia về chủ rừng và lợi ích của chủ rừng trong kinh doang rừng trồng do BNN&PTNT, tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức vào tháng 7 năm 1998. Cuộc hội thảo chỉ quan tâm đến rừng trồng sản xu ất còn rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được đề cập đến. Nội dung của cuộc hội thảo đề cập đến những vấn đề sản xuất kinh doanh của các chủ rừng kinh doanh rừng trồng sản xuất, lợi ích của các chủ rừng kinh doanh rừng trồng sản xuất, các giải pháp thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh rừng sản xuất. - Từ năm 1998, Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam – Thụy Điển đã triển khai thử nghiệm một số mô hình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở tỉnh Yên Bái và Hà Giang. Khi việc thử nghiệm kết thúc người ta đã tiến hành đánh giá mô hình quản lý rừng cộng đồng dựa trên 5 tiêu chí sau: + Trạng thái rừng cho các cộng đồng. + Sự tác động của nhà nước.
  8. + Sự tham gia của cộng đồng người dân vào quản lý và bảo vệ rừng. + Quyền sử dụng đất của người dân. + Những lợi ích của cộng đồng được hưởng. Việc đánh giá trên làm cơ sở cho việc đề suất các giải pháp phát tri ển mô hình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Nhình chung chương trình th ử nghiệm chỉ gói gọn trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng cộng đồng còn các hình thức quản lý bảo vệ rừng khác không được đề cập đến ở đây. - Năm 2005, tiến sỹ Nguyễn Nghĩa Biên và các cộng s ự thu ộc Trường đ ại học Lâm Nghiệp đã tiến hành đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tình hình th ực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg vầ đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hưởng lợi đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng được giao, được thuê và nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp”. Đề tài đã đánh giá tình hình thực hiện chính sách hưởng lợi theo quyết định 178/2001/QĐ-TTg và đề xuất sửa đổi, bổ sung góp phần hoàn thiện cơ chế hưởng lợi đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
  9. PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của chính sách giao đất giao rừng tại thôn Dùng- xã Trung Sơn- huyện Yên Lập- Tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập từ rừng. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích quá trình giao đất, giao rừng tại địa phương; - Đánh giá hiệu quả của chính sách giao đất giao rừng đối với đời sống người dân; - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phương. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của điểm nghiên cứu; - Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất, giao r ừng t ại đ ịa phương; - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao đất, giao r ừng t ại địa phương; - Phân tích hiệu quả và tác động của chính sách giao đất, giao rừng đ ến kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương. 3.3. Đối tượng nghiên cứu - Quá trình thực hiện chính sách giao đất giao rừng tại xã Trung S ơn nói chung và thôn Dùng nói riêng.
  10. - Tình hình phát triển kinh tế- xã hội, môi trường của địa ph ương trước và sau áp dụng chính sách giao đất giao rừng. 3.4. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn: quá trình thực hiện chính sách giao đất giao rừng và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại + Không gian: thôn Dùng. + Thời gian: 14/2- 14/4 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Nghiên cứu và kế thừa tài liệu Đề tài tiến hành nghiên cứu: - Các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến chính sách giao đất, giao rừng và cơ chế hưởng lợi đã áp dụng tại địa phương. Đề tài kế thừa số liệu của: - Các báo cáo tổng kết về kết quả áp dụng chính sách giao đất, giao r ừng và hưởng lợi. - Số liệu thống kê về tình hình phát triển kinh tế- xã hội của xã, thôn. - Số liệu báo cáo về phát triển kinh tế- xã hội của xã, thôn. 3.5.2. Phương pháp chọn địa điểm và đối tượng khảo sát 1. Chọn địa bàn khảo sát quá trình thực hiện chính sách giao đ ất giao r ừng và tình hình phát triển kinh tế- xã hội, môi trường. Dựa vào đặc điểm chung của xã và đặc điểm riêng của từng thôn trong xã lựa chọn ra một thôn điển hình mang tính đại diện cho xã. Thôn đ ược l ựa chọn là thôn Dùng với diện tích rừng lớn, thành phần dân tộc đa dạng, tỉ lệ các hộ gia đình nhận đất, nhận rừng lớn… 2. Chọn hộ gia đình để khảo sát hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn thôn được chọn.
  11. Tiến hành phân loại hộ gia đình tại thôn Dùng, từ kết quả thu được l ựa chọn số hộ gia đình phỏng vấn với tỉ lệ phù hợp với tỉ lệ số lượng giữa các nhóm hộ. 3.5.3. Sử dụng một số công cụ của phương pháp PRA, RRA trong khảo sát thực tiễn. - Phỏng vấn cán bộ xã và ban quản lý thôn. Thực hiện vào ngày đầu tiên khi tới xã, thôn nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế- xã hội, tình hình giao đất, giao rừng của xã, thôn. Các nội dung được điều tra như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất, tình hình sử dụng đất, quá trình giao đất giao rừng của địa phương, các chính sách hưởng lợi được áp dụng… - Phỏng vấn HGĐ Mục đích: nhằm phân tích kinh tế HGĐ trong thôn bản, phân tích các ti ềm năng của các HGĐ trong thôn bản theo các nhóm hộ khác nhau. Phỏng vấn về các hoạt động sản xuất của HGĐ, sự tham gia của HGĐ trong quá trình giao đất, giao rừng, các lợi ích từ rừng mà HGĐ đã được hưởng. Thảo luận về tình hình kinh tế của HGĐ. - Thảo luận nhóm Thành lập nhóm thảo luận từ 5-7 người, lựa chọn những người dân có hiểu biết, kinh nghiệm sản xuất, chú ý đến tỷ lệ nam, nữ. Ti ến hành th ảo luận về: sự tham gia của người dân trong quá trình giao đất, giao rừng; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao đất, giao rừng; sử dụng đất sau giao đất, giao rừng; các lợi ích mà người dân được hưởng khi nhận đất, nhận rừng; những khó khăn, thuận lợi của người dân khi tham gia nhận đất, nhận rừng từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và các đề xuất của người dân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phương.
  12. - Phân loại hộ gia đình Mục đích: làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của chính sách giao đất, giao rừng và biện pháp hỗ trợ đối với từng nhóm hộ. Lựa chọn 5 HGĐ trong thôn có hiểu biết rộng về tình hình thôn bản của thôn để tiến hành phân loại hộ gia đình. 3.5.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Áp dụng phương pháp thống kê và phân tích kinh tế hộ gia đình
  13. PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện cơ bản của xã Trung Sơn 4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Trung Sơn 1. Vị trí địa lý khu vực hành chính Trung Sơn là một xã miền núi của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Th ọ, n ằm cách trung tâm huyện 28km về phía Tây Bắc theo đường tỉnh lộ 321. Phía Bắc giáp xã Mỹ Lương, xã Xuân An, xã Xuân Viên, huy ện Yên L ập, tỉnh Phú Thọ. Phía Tây giáp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Phía Nam giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Phía Đông giáp xã Thượng Long, xã Nga Hoàng, xã Xuân Th ủy, huy ện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Với vị trí địa lý như vậy xã Trung Sơn có lợi thế trong việc khai thác s ử dụng đất. Do đất đai của xã được khai thác và sử d ụng ch ủ y ếu b ằng biện pháp thủ công truyền thống, chưa áp dụng KHKT, chưa đưa máy móc vào sản xuất nông nghiệp vì vậy đất đai có độ màu mỡ cao, ch ưa b ị ảnh hưởng tiêu cực dẫn đến thoái hóa bạc màu. Ngoài lợi thế kể trên thì do vị trí địa lý như vậy xã trung S ơn còn g ặp r ất nhiều hạn chế. Do nằm cách xa trung tâm huyện, giao thông đi l ại khó khăn dẫn đến việc hạn chế trong giao lưu hàng hóa, thu hút vốn đầu tư, ứng dụng KHKT, tiếp cận với thị trường bên ngoài. 2. Địa hình, độ cao
  14. Là một xã vùng cao nằm trong nhiều thung lũng núi nên didaj hình c ủa xã tương đối phức tạp, bị chia cắt nhiều. Độ cao trung bình là 453m so với mực nước biển. Độ cao lớn nhất là 821m, độ cao nhỏ nhất là 87m. Độ dốc trung bình từ 250 đến 300. Do địa hình bị chia cắt nhiều, phức tạp nếu khai thác sử dụng đất không đúng biện pháp sẽ làm cho độ phì của đất giảm nhanh chóng vì vậy cần phải có biện pháp khai thác sử dụng đất phù hợp. 3. Khí hậu thủy văn Nhiệt độ: Trung Sơn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô t ừ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa đông thường có sương muối xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, mỗi đợt kéo dài từ 5 đến 7 ngày, gây ảnh h ưởng đến vụ chiêm xuân. Nhiệt độ trung bình năm là 22 0C, nhiệt độ lớn nhất là 380C, nhiệt độ nhỏ nhất là 30C. Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 1870mm. Số liệu khí hậu mười năm trở lại đây cho thấy lượng mưa lớn nhất là 2185mm, lượng mưa nh ỏ nhất là 1241mm, số ngày mưa trung bình là 190 ngày. Độ ẩm: độ ẩm bình quân là 80%, độ ẩm lớn nhất là 87%, đ ộ ẩm nh ỏ nhất 32%. Chế độ gió: có 3 loại gió chính bao gồm: gió Đông Nam, gió mùa Đông Bắc và gió Tây (gió Lào). Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện t ừ tháng 2 đến tháng 4. Gió Đông Nam thường xuất hiện từ tháng 5 đ ến tháng 10. Gió Lào thường xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4. 4. Đất đai và tài nguyên rừng Tài nguyên đất: Trung Sơn là một xã miền núi với đất đồi núi chiếm trên 4/5 tổng diện tích đất tự nhiên của xã, chủ yếu phát triển trên nền phiến thạch sét, phiến thạch mêca. Đất có thành phần cơ giới chủ y ếu là cát s ỏi
  15. kết hợp với đất thịt nặng. Độ dày tầng canh tác 10 cm- 45 cm, đất nghèo dinh dưỡng thích hợp với một số cây lâm nghiệp như: keo, quế, bồ đề… Đất sản xuất nông nghiệp chiếm một phần rất nhỏ 3.80% trên t ổng di ện tích đất tự nhiên , chủ yếu phân bố rải rác dọc các thung lũng và các khe. Loại đất này có thành phần dốc tụ và lầy th ịt, độ dinh d ưỡng từ trung bình tới nghèo. Vì vậy, việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý ở đây là rất c ần thi ết, c ần có các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, bảo vệ đất. Tài nguyên rừng: Biểu 4.1. Hiện trạng tài nguyên đất đai của xã Trung Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Diện tích do các đơn vị quản lý Các cơ Tỷ trọng Diện HGĐ- cá UBND Loại đất quan đơn vị Stt (%) tích nhân xã nhà nước (ha) Tổng diện tích 9733.12 100.00 6606.19 30.70 3094.23 I. Đất sản xuất 1 370.11 370.11 nông nghiệp 3.80 II. Diện tích đất 2 9148.83 6121.23 3025.60 lâm nghiệp 94.00 1. Diện tích đất có 3 9148.83 6121.23 rừng 94.00 1.1. Rừng tự nhiên 4 3025.60 31.09 3025.60 1.2. Rừng trồng 5 1962.93 20.17 1960.90 1.3. Rừng phòng hộ khoanh nuôi, bảo 6 4160.30 4160.30 vệ 42.74 2. Đất trồng cây ăn 7 quả III. Đất trồng cây 8 70.78 70.78 công nghiệp 0.73 IV. Đất khác 9 143.40 1.47 44.07 30.70 68.63 Từ biểu 4.1. Hiện trạng tài nguyên đất đai của xã Trung Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ta có thể thấy khái quát về tình hình sử dụng đất và kết quả giao đất giao rừng của xã. Xã Trung Sơn có tiềm năng tài nguyên rừng
  16. rất lớn. Diện tích rừng trồng của Trung Sơn hiện nay chủ yếu trồng các cây làm nguyên liệu giấy và cây đặc sản (quế). R ừng phòng h ộ chi ếm một diện tích lớn trong tổng diện tích rừng của xã. Rừng phòng hộ ch ủ yếu là rừng tre nứa, một phần diện tích đang được giao cho cộng đồng, hộ gia đình khoanh nuôi bảo vệ. Rừng trồng với các loài cây chủ yếu là quế, keo, bồ đề đã cho khai thác. Rừng tự nhiên chiếm 31.09% trên tổng số diện tích đất tự nhiên của xã, chất lượng rừng suy giảm m ạnh, các cây gỗ quý, cây gỗ lớn đã bị khai thác triệt để. Diện tích rừng t ự nhiên còn l ại chủ yếu là các cây gỗ tái sinh, cây bụi…Nguyên nhân chủ y ếu của tình trạng này là do ý thức bảo vệ rừng của người dân còn th ấp, chính quy ền địa phương chưa có các biện pháp xử lý triệt để. Rừng tự nhiên của xã hiện nay được Ban quản lý rừng quản lý, không giao cho HGĐ, cá nhân. 4.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 1. Dân số, lao động Dân số xã Trung Sơn tính đến ngày 26, tháng 11, năm 2010 có 1180 h ộ gia đình, gồm 5058 nhân khẩu, trong đó có 2427 nữ và 2631 nam. Xã Trung Sơn chia làm 15 khu vực hành chính, bao gồm: thôn Ngọt, thôn Thói, thôn Cả, thôn Dích, thôn Nai, thôn Sặt, thôn Châu Đá, thôn Dùng, thôn Đông, thôn Nhồi, thôn Bóp, thôn Đồng Măng, thôn Gầy, thôn Thành Xuân, thôn Bằng. Trong tổng số các hộ gia đình có 390 hộ nghèo chiếm 33.04%, 650 hộ trung bình chiếm 55.11%, 140 hộ khá chiếm 11.85% trên tổng số hộ gia đình trong xã. Biểu 4.2. Số hộ gia đình và nhân khẩu trong từng thôn của xã Trung Sơn. Số hộ gia đình Số nhân khẩu Stt Thôn Ngọt 1 121 485 2 Thói 75 295 Cả 3 72 314 4 Dích 69 276
  17. 5 Nai 49 198 Sặt 6 53 231 7 Châu Đá 38 202 8 Dùng 158 623 9 Đông 56 274 Nhồi 10 59 241 11 Bóp 47 243 Đồng Măng 12 63 348 Gầy 13 58 276 14 Thành Xuân 119 484 Bằng 15 142 568 Tổn 1180 5058 g 2. Dân tộc, văn hóa Xã Trung Sơn là một xã miền núi với thành ph ần dân t ộc t ương đ ối ph ức tạp. Bao gồm 5 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc Mường: 78%, Dao: 18%, H’Mông: 2%, Dao: 1%, Kinh: 1%. Do có nhi ều dân tộc cùng chung sống nên xã Trung Sơn có rất nhiều văn hóa, phong t ục tập quán đan xen. Nhiều bản sắc văn hóa, phong tục t ập quán c ủa các dân t ộc được địa phương khuyến khích lưu giữ và phát triển. Các lễ hội, hoạt động thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên. 3. Y tế, giáo dục Y tế: Toàn xã có một trạm y tế phục vụ thuốc men và chăm sóc s ức kho ẻ cho người dân. Nhưng do thiếu nhân viên y tế nên vấn đề khám chữa bệnh còn gặp nhiều khó khăn Giáo dục: Trên địa bàn xã đã có một trường trung học cơ sở ở trung tâm với diện tích 2.608m2 và hai trường tiểu học với diện tích 1.752m 2, đội ngũ giáo viên tạm thời đảm nhiệm được công tác giáo dục tại địa phương. Tuy nhiên do điều kiện của xã còn gặp nhiều khó khăn c ả v ề kinh t ế l ẫn cơ sở hạ tầng nên tỉ lệ học sinh đi học tương đối thấp. Dân trí của địa
  18. phương còn thấp, đa số còn ở cấp trung học cơ sở chỉ có một phần nhỏ học hết trung học phổ thông. 4. Điều kiện cơ sở hạ tầng Trong xã có đường 321 dài 18km, rộng 6 – 8m đã được d ải nh ựa là tuy ến đường giao thông quan trọng, đường trong thôn là đường đất. Hầu h ết các hộ gia đình dùng điện lưới quốc gia, chỉ có một số thôn như thôn Nh ồi, thôn Bóp và một số hộ ở sâu trong hẻm do quá xa không dùng đ ược đi ện lưới mà phải dùng điện từ máy phát nhỏ. Thuỷ lợi: Trên địa bàn có 4 đập lớn được nhà nước đầu tư xây dựng để điều tiết nước tưới cho canh tác nông lâm nghiệp của xã. Ngoài ra mỗi thôn còn có 2 – 3 đập nhỏ do dân tự làm để gi ải quy ết nước t ưới c ục b ộ cho riêng từng thôn. Thương mại, dịch vụ: Hiện nay trên địa bàn xã không có chợ chính thức mà chỉ có một số quán hàng và tụ điểm mua bán nhỏ t ại các c ụm dân c ư, cung cấp nhu yếu phẩm và văn hoá phẩm thiết y ếu ph ục v ụ dân sinh. Hiện nay cơ sở thương mại, dịch vụ của xã chỉ có thể phục vụ nhu cầu thiết yếu tối thiểu, còn lại người dân phải đi ra thị trấn Yên Lập. 4.1.1.3. Tình hình phát triển các ngành nghề sản xuất của xã Trung Sơn 1. Tình hình sản xuất nông nghiệp Xã Trung Sơn với đặc điểm đất chủ yếu là đất đồi núi, di ện tích đ ất s ản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ thấp, khó khăn trong việc giao l ưu buôn bán vì vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp trong xã là sản xuất t ự cung t ự cấp. Sản xuất nông nghiệp với các loài cây chính là: lúa, ngô và l ạc. Di ện tích đất trồng lúa là 280 ha, năng suất 43.9 t ạ/ha, s ản l ượng thu đ ược c ủa toàn xã là 1022.4 tấn. Diện tích trồng ngô là 4.1 ha, năng su ất 29 t ạ/ha, sản lượng thu được là 11.9 tấn. Diện tích trồng lạc là 0.63 ha, năng suất 11 tạ/ha, sản lượng là 0.7 tấn. Từ các số liệu đã nêu ở trên cho thấy sản
  19. xuất nông nghiệp tại địa phương còn rất yếu kém, năng suất thu đ ược thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Để đảm bảo cung cấp đủ lương thực cho người dân cần có các biện pháp canh tác hợp lý, áp dụng các tiến bộ KHKT vào trong sản xuất. 2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp Trong thôn có 2 hoạt động sản xuất lâm nghiệp chính là: trồng rừng và hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG). - Trồng rừng, với loài cây chủ yếu là Keo và cây đặc sản là quế. Có 2 hình thức: người dân chủ yếu bỏ tự bỏ vốn đầu t ư làm và thuê công nhân làm hết các công việc. một phần diện tích rừng được chương trình 661 của chính phủ hỗ trợ dandg phát triển tốt. phần lớn diện tích rừng còn lại là do người dân tự bỏ vốn đầu tư đã cho khai thác. Hoạt động khai thác LSNG: vỏ quế, măng, giang, nứa, một số cây thuốc làm nước uống… Vỏ quế thường được khai thác thành hai đợt: đợt 1 từ tháng 2 đến tháng 4, đợt 2 là từ tháng 8 đến tháng 9, theo phương thức khai thác ch ọn, cho hi ệu quả kinh tế cao. Hoạt động khai thác giang nứa diễn ra quanh năm, măng khai thác theo mùa vụ chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 5. Thu nh ập t ừ hoạt đ ộng khai thác này được sử dụng chi tiêu hàng ngày cho hộ gia đình. Ngoài 2 hoạt động sản xuất lâm nghiệp chính nêu trên còn có hoạt động khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ. rừng phòng hộ của địa phương hiện tại được giao cho các cộng đồng, ban quản lý rừng của từng xã. 3. Tình hình sản xuất các ngành nghề khác Ngoài sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp địa phương còn có thêm một số ngành nghề phụ khác như chăn nuôi gia súc gia cầm, thủy hải sản. s ản phẩm từ chăn nuôi chủ yếu được tiêu thụ trong gia đình không mang ra th ị
  20. trường. đối với các loại gia súc lớn như: trâu, bò được người dân s ử dụng làm sức kéo trong các hoạt động sản xuất. 4.1.2. Giới thiệu chung về địa điểm nghiên cứu Thôn dùng nằm ven theo đường quốc lộ 321 và suối Ngòi Rành. Phía Bắc giáp xã Mỹ Lương, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ; Phía Tây giáp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái; Phía Nam giáp thôn Đông, xã Trung Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ; Phía Đông giáp xã Thượng Long, huyện Yên Lập. Với vị trí như vậy thôn Dùng có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, trao đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa với các địa ph ương lân cận. Cơ cấu đất đai: Thôn Dùng chiếm diện tích lớn nhất trong xã, tổng diện tích đất tự nhiên là 1014 ha. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 28.6 ha chiếm 2.82%, đất lâm nghiệp là 950 ha chiếm 93.69%, đất khác là 35.4 ha chiếm 3.49%. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm một phần diện tích rất nhỏ trong tổng diện tích, không cung cấp đủ cho nhu cầu của người dân địa phương. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng phòng h ộ 785.3 ha giao cho cộng đồng thôn và 164.3 ha rừng trồng giao cho hộ gia đình, cá nhân. Trong thôn có 158 hộ gia đình với 623 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Mường ngoài ra còn có dân tộc Kinh và dân tộc Tày. Trình độ dân số th ấp, không đồng đều đa số chỉ học hết trung học phổ thông. Người dân sống chủ yếu dựa vào nghề rừng, sản xuất nông nghiệp theo lối t ự cung t ự cấp. Sản xuất nông nghiệp với loài cây chủ yếu là lúa n ước, cho năng suất thấp do chất lượng đất kém, không chủ động được tưới tiêu, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Lâm nghiệp với loài cây ch ủ y ếu là quế, keo, bồ đề.
nguon tai.lieu . vn