- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành Hóa hữu cơ: Khảo sát thành phần hóa học của Địa y Lobaria Pulmonaria (Lobariacea) thu hái ở tỉnh Lâm Đồng - GVHD Ths. Dương Thúc Huy
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
----------
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
ĐỊA Y LOBARIA PULMONARIA (LOBARIACEA)
THU HÁI Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thúc Huy
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy An
Trương Thị Diễm
Nguyễn Công Dương
Nguyễn Thị Giang
Lê Hồng Bảo Ngọc
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
- DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose) .
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose)
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose)
Hình 4. Địa y Lobaria amplissima
Hình 5. Địa y Lobaria virens
Hình 6. Địa y Lobaria srobiculata
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN
****
Để hoàn thành Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học này, đầu tiên em xin chân thành c ả m
ơ n giáo viên h ướ ng d ẫ n là Th ầ y D ươ ng Thúc Huy, giảng viên chuyên nghành hóa hữu
cơ khoa hóa, trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, đã hướng dẫn chúng em làm đ ề tài này, đ ặc
biệt chúng em xin chân thành cảm ơn PGS. Ts. Nguyễn Kim Phi Phụng và Ths. Nguy ễn Th ị
Mỹ Dung đã trực tiếp hướng dẫn chúng em làm đề tài nghiên c ứu này. Đ ể có nh ững thi ết b ị
đo đạt và làm thực nghiệm, chúng em cũng chân thành cám ơn Khoa Hóa – Tr ường Khoa H ọc
Tự Nhiên đã cho chúng em sử dụng để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối lời em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục c ống hi ến cho sự
nghiệp giáo dục và luôn là tấm gương sáng cho chúng em noi theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, Ngày 22 Tháng 04 Năm 2014
Nhóm SV thực hiện đề tài
Trang
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa y là một dạng cơ thể phức tạp được tạo nên từ nhi ều thành ph ần khác nhau.
Thành phần chính trong địa y thường là nấm. Nấm không th ể t ự t ạo ra ngu ồn th ức ăn cho
mình nên chúng thường sống cộng sinh với một thành ph ần khác ho ặc s ống ho ại sinh. N ấm
trong địa y (thuộc giới Nấm) thường cộng sinh với một thành ph ần khác, thành ph ần này có
khả năng tạo ra nguồn dinh dưỡng thông qua quá trình quang h ợp. Đôi khi thành ph ần này là
tảo, khi khác lại là vi khuẩn lam, cũng có khi là bao gồm cả hai loại trên.[17]
Mỗi loài địa y cần điều kiện sống và phát triển khác nhau. Một số địa y chỉ phát tri ển
trên giá thể có tính acid, một số khác phát triển trên giá thể có tính baz ho ặc trung tính. Các
yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…đều có ảnh hưởng đến s ự sinh tr ưởng và phát tri ển c ủa
các loài địa y. Nhờ có các điều kiện sống đa dạng mà địa y có mặt ở khắp nơi trên thế giới, từ
những môi trường quen thuộc (trong rừng, trên tường…) đến những môi tr ường sống kh ắc
nghiệt (hai vùng cực, đỉnh núi, sa mạc…).[1]
Địa y tăng trưởng với một tốc độ rất chậm. Địa y dạng b ột tăng tr ưởng t ừ 0.1 đ ến 1
mm/năm, địa y dạng lá tăng trưởng từ 2-4 cm/năm. Địa y rất nhạy cảm với ô nhiễm không khí
nên có thể xem địa y như một loại chỉ thị tự nhiên về chất lượng không khí. Do đó ngày nay
phải đi xa khỏi thành phố vài dặm chúng ta mới có thể tìm thấy địa y. [4]
Địa y phát triển với nhiều hình dạng khác nhau, dựa vào đó mà địa y được phân thành
các loại khác nhau nhưng thường thấy nhất có 3 dạng chính[17]
* Crustose lichen: Địa y dạng bột mịn. Loài địa y này có dạng trông gi ống nh ư b ột m ịn dính
rất chắc vào đá, cây cối, vỉa hè hoặc trong đất, thường rất khó để tách chúng ra kh ỏi
những giá thể này mà không làm tổn hại đến giá thể.
* Foliose lichen: Địa y dạng phiến lá. Loài địa y này thường có dạng như lá, tán của chúng có
thể phân ra thành nhiều thùy (lobes). Thường chúng gắn v ới giá th ể (nh ưng không quá
chặt) thông qua những cấu trúc khác nhau, một trong số đó là cấu trúc trông nh ư r ễ gi ả
gọi là rhizine.
* Fructicose lichen: Địa y dạng sợi. Loài địa y này thường có tiết tròn, phân nhi ều nhánh,
trông như một chùm lông bám trên giá thể hoặc cũng có khi gi ống như nh ững s ợi dây
buông thõng trên các cây lớn.
Trang
- Bacidia inundata Nectriopsis physciicola Pertusaria multipuncia
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình . Một số địa y dạng bột (crustose)[12]
Lobaria pulmonaria Menegazzia terebrata Sticta canariensis
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình . Một số địa y hình lá (foliose)[12]
Cetraria aculeate Ramalina cuspidate Usnea wasmuthii
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình . Một số địa y dạng sợi (fructicose)[12]
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Họ Lobariaceae bao gồm các loài địa y có tán rộng, đường kính có thể lên đ ến 50
cm hoặc hơn. Họ địa y này có gần 800 loài và được chia thành 3 chi chính.[4]
- Chi Sticta
- Chi Lobaria
Trang
- - Chi Pseudocyphellaria
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hoá học nào về các loài địa y
thuộc các chi này. Bên cạnh đó, tại rừng Bidoup thuộc tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi phát hiện
thấy có nhiều loài địa y thuộc chi Lobaria. Trong đó có một số loài phát triển mạnh với số
lượng nhiều. Do đó, chúng tôi đã chọn các loài địa y thuộc chi này làm đối tượng nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về chi Lobaria
2.1.1. Đặc điểm chung
Địa y thuộc chi Lobaria có dạng hình lá, kích thước lớn, các thuỳ thường phân nhánh,
có phần rìa bo tròn không sắc cạnh. Bề mặt trơn nhẵn hoặc có các n ếp gấp d ạng l ưới. Màu
sắc thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường khô ráo hay ẩm ướt. Mặt dưới màu trắng hoặc xám
nhạt, có gắn rễ giả gọi là rhizines.[17]
2.1.2. Phân bố
Các loài địa y thuộc chi này thường được tìm thấy ở n ơi ẩm ướt ho ặc có nhi ều bóng
râm.[17]
2.1.3. Mô tả thực vật một số loài địa y thuộc chi Lobaria
2.1.3.1. Lobaria amplissima
Mô tả thực vật
Thuộc dạng fructicose, thuỳ rộng từ 5 đến 30 mm, đường kính từ 15 đ ến 30 cm, ph ần
rìa bo tròn. Trong môi trường ẩm ướt có màu xanh lá, môi tr ường khô ráo có màu xám tr ắng.
Bề mặt trơn láng hoặc gợn sóng.[17]
Trang
- Hình . Địa y Lobaria amplissima[12]
Phân bố
Lobaria amplissima thường được tìm thấy trên vỏ cây, đặc biệt là những cây r ụng lá.
Đôi khi loài địa y này còn được tìm thấy trên những tảng đá (ngo ại tr ừ đá vôi). Chúng nh ạy
cảm với sự ô nhiễm và sẽ biến mất khi nồng độ CO 2 trong không khí lớn hơn 30 μg/m3.
Chúng thường phân bố tại vùng có khí hậu ôn đới, nơi ít nhiều ẩm ướt.[17]
2.1.3.2. Lobaria virens
Mô tả thực vật
Địa y thuộc dạng foliose, đường kính có thể đạt đến 30 cm, bám khá chặt vào giá th ể.
Thuỳ rộng từ 0.5 đến 3 cm, phần rìa bo tròn, n ằm tách r ời, ti ếp giáp ho ặc ch ồng chéo lên
nhau. Màu sắc thay đổi từ xám đến xanh lá trong môi trường khô ráo đến ẩm ướt. B ề m ặt
khá trơn láng, đôi khi có gợn sóng. Mặt dưới màu nâu nhạt, đ ược bao ph ủ b ằng m ột l ớp lông
tơ.[17]
Hình . Địa y Lobaria virens[12]
Phân bố:
Trang
- Lobaria virens thường được tìm thấy trên thân cây sồi, cây trần bì, cây du hay cây d ẻ,
đôi khi chúng còn được tìm thấy trên những tảng đá râm mát hoặc trên các vách đá. Đây là loài
địa y phổ biến từ khu vực Đại Tây Dương cho đến Na Uy.[17]
2.1.3.3. Lobaria srobiculata
Mô tả thực vật
Địa y dạng foliose, đường kính khoảng 20 cm. Thuỳ r ộng t ừ 1 đ ến 3 cm, ph ần rìa bo
tròn có dạng răng cưa. Bề mặt xù xì không trơn láng. Trong môi trường khô ráo, b ề m ặt có
thể thay đổi từ màu xám đến xanh dương nhạt. Mặt dưới màu nâu nhạt và có lông t ơ. Túi bào
tử ban đầu có hình nắm tay sau đó không có hình dạng nhất định. Các h ạt đ ược phát tán đi t ừ
túi bào tử để tạo sự sống mới có màu xám lục.[17]
Hình . Địa y Lobaria srobiculata[12]
Phân bố
Lobaria srobiculata thường được tìm thấy trên những tảng đá (ngo ại trừ đá vôi) ho ặc
trên những thân cây không có nhựa. Chúng được tìm thấy ở những nơi ẩm ướt, có khí h ậu ôn
đới và lạnh. Ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở một vài nơi tại châu Âu.[17]
Trang
- 2.1.4. Các nghiên cứu hóa học về chi Lobaria
2.1.4.1. Các hợp chất chứa N:
Sticticin (1) được tìm thấy trong Lobaria virens[19]
2.1.4.2. Depside – Tridepside:
Meta–scrobiculin (2) và para–scrobiculin (3) được tìm thấy trong Lobaria
scrobiculata[6]. 4-O-methylgyrophoric acid (4) được tìm thấy trong Lobaria dissecta[7].
meta-Scobiculin (2) para-Scobiculin (3) 4-O-methylgyrophoric acid (4)
2.1.4.3. Depsidone:
Cryptostictic acid (5) và methylstictic acid (6) được tìm thấy trong Lobaria oregana[13].
Stictic acid (7) được tìm thấy trong Lobaria retigera (Bory) Trev[19] và isidiophorin (8) được
tìm thấy trong Lobaria isidiophora Yoshim[19].
Trang
- 2.1.4.4. Sesterterpenoid:
Retigeranic acid A (9) và retigeranic acid B (10) được tìm thất trong Lobaria isidiosa.[19]
2.1.4.5. Triterpenoid:
Retigeric acid A (11) và retigeric acid B (12) được tìm thấy trong Lobaria retigera.[19]
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Địa y Lobaria pulmonaria
2.2.1. Mô tả thực vật
Lobaria pulmonaria là địa y có dạng lá, có thuỳ rộng, khi còn tươi có màu xanh lá và
khi khô có màu nâu nhạt. Bề mặt có dạng lưới với các mắt l ưới trũng sâu, m ặt d ưới màu
trắng hoặc nâu nhạt có gắn các rễ giả gọi là rhizines.[2]
2.2.2. Phân bố
Lobaria pulmonaria phân bố rộng những khu vực có khí hậu ẩm ướt, lượng m ưa cao
tại châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và châu Phi. [10] Loài địa y này đặc biệt nhạy cảm với ô nhiễm
không khí nên hiện nay, Lobaria pulmonaria đang dần biến mất tại Châu Âu cũng như những
khu vực xây dựng khu công nghiệp. [21] Ngoài ra loài địa y này cũng đã được nuôi cấy trong
phòng thí nghiệm để phục vụ cho nhiều nghiên cứu.[23]
Trang
- Hình . Địa y Lobaria pulmonaria khi mới thu hái (hình trái) và sau khi phơi khô
(hình phải)
2.2.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Lobaria pulmonaria được sử dụng làm thực phẩm hay mỹ phẩm. Ngoài ra loài địa y
này còn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như b ệnh
chàm, các bệnh về đường hô hấp, phổi, viêm khớp. [9] Trong y học Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng
Lobaria pulmonaria như một thuốc trị nhuận tràng và rối loạn hô hấp.[19]
Năm 2003, Suleyman H và những cộng sự[11] đã công bố dịch chiết nước của loài
Lobaria pulmonaria có đặc tính kháng viêm nimesulide và indomethacin.
Năm 2004, Fehmi Odabasoglu cùng các cộng sự[11] đã công bố dịch chiết methanol của
Lobaria pulmonaria và Ussea longissima có khả năng chống oxi hóa.
Năm 2009, Basak Karakus và những cộng sự[3] đã công bố dịch chiết methanol của
Lobaria pulmonaria có khả năng ức chế indomethacin ở chuột – một tác nhân gây tổn thương
niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra vào năm 1999, EMEA [20] - the European Agency for the evaluation of medicinal
products cũng đã công bố về việc Lobaria pulmonaria được sử dụng để chế biến thức ăn
trong lĩnh vực thú y.
2.2.4. Các nghiên cứu hóa học
Cho đến ngày nay, vẫn còn rất ít các bài báo nghiên c ứu thành ph ần hoá h ọc c ủa loài đ ịa y
này. Siegfried huneck và Isao Yoshimura[19] đã công bố trong loài Lobaria pulmonaria có chứa
dẫn xuất của acid rhizonic như rhizonaldehide (13) và rhizonyl alcohol (14), các depsidone như
4,2’- di-O-methoxyconnorstictic acid (15), vesuvianic acid (16) pulmonarianin (17) và các
steroid như episterol (18), fecosterol (19), stigmasterol (20), ergosterol-5α,8α-peroxide (21).
Năm 1975, S.Catalano và những cộng sự[11] đã công bố tìm thấy một depside là gyrophoric
acid (31) trong loài Lobaria pulmonaria.
Trang
- Năm 1999, EMEA[20] the European Agency for the evaluation of medicinal products cũng đã
công bố về sự có mặt của gyrophoric acid (31) và tenuiorin (32) trong loài địa y này.
Năm 1994, Antonio G.Gonzalez và những cộng sự của ông[2] đã công bố loài Lobaria
pulmonaria có chứa các depsidone như stictic acid (22), hypostictic acid (23), cryptostictic acid
(24), methylstictic acid (25), norstictic acid (26) và một loại mới được tác giả kí hiệu số 10
(27).
Năm 2012, Boris Pejin[5] và những cộng sự của ông đã cô lập được m ột depsidone m ới
(28) từ Lobaria pulmonaria. Thử nghiệm khả năng ức chế acetylcholinesterase cho thấy hợp
chất này không có hoạt tính nhưng dẫn suất diacetate của hợp chất này lại có khả năng ức
chế ở nồng độ 1 μg/mL.
Năm 2010, Fadime Atalay[8] và các cộng sự của ông đã cô lập được từ Lobaria pulmonaria
các depsidone như stictic acid (22), isidiophorin (29), pulmonarianin (30), vesuvianic acid (16),
dẫn suất của acid rhizonic như rhizonaldehyde (13), rhizonyl alcohol (14) và steroid như
ergosterol-5α, 8α- peroxide (21).
Dẫn xuất của rhizonic acid :
Depsidone:
Trang
- Steroid:
Trang
- Depside:
2.3. Mục đích nghiên cứu
Các hợp chất depside và depsidone đã được nghiên cứu là có ho ạt tính kháng khuẩn,
kháng oxi hóa mạnh[14][8], là những hợp chất đặc trưng có nhiều trong địa y. Các nghiên c ứu
hóa học trên chi Lobaria cũng cho thấy có sự hiện diện của những hợp chất này. Bên cạnh đó,
chúng tôi nhận thấy loài địa y Lobaria pulmonaria thuộc chi Lobaria phát triển khá nhiều ở
rừng Bidoup – Lâm Đồng. Do đó, chúng tôi chọn loài địa y này làm đối tượng nghiên cứu.
Loài địa y này được định danh bởi nhóm nghiên c ứu c ủa Giáo sư J.Boustie thu ộc đ ại
học Rennes 1 Pháp và Thạc sĩ Võ Thị Phi Giao khoa sinh h ọc, tr ường đ ại h ọc Khoa H ọc T ự
Nhiên, đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của đề tài là khảo sát thành phần hoá học c ủa các h ợp chất cô l ập đ ược t ừ
loài địa y Lobaria pulmonaria.
Từ loài địa y đã thu hái tiến hành thực hiện các bước sau:
- Điều chế các loại cao.
- Cô lập các hợp chất tinh khiết.
- Xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất cô lập được.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành điều chế cao methanol của loài địa y Lobaria pulmonaria. Từ 1.4 kg bột
khô đã điều chế được 140g cao thô methanol.
Từ cao này tiến hành giải ly lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng d ần để
phân chia cao thô methanol thành 5 phân đoạn khác nhau. Được ký hi ệu là: n-Hexan, EA1,
EA2, EA3, EA4 và Me. Quy trình tiến hành điều chế và cô lập các h ợp ch ất đ ược trình bày
trong sơ đồ 1.
Bằng các phương pháp hóa lý, đã cô lập được 5 hợp chất từ cao EA1 và EA2.
Trang
- Rửa sạch với nước, sấy khô,
xay nhuyễn
Trích với methanol, đuổi dung môi
Sắc ký cột với hệ dung môi có độ phân
cực tăng dần (H, EA, M)
Đuổi dung môi
Sơ Đồ . Quy trình chung điều chế và cô lập các hợp chất của địa y Lobaria pulmonaria
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
Từ cao EA1 chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất kí được kí hiệu là LOBA1, LOBA5A,
LOBA 9, LP1 tương ứng với các hợp chất methyl orsellinate, ergosterol-5,8-peroxide, methy
-orcinolcarboxylate, orcinol. Từ cao EA2 đã cô lập được 1 hợp chất là methylstictic acid được
kí hiệu là LOBA7. Cấu trúc các hợp chất được xác định dựa vào các phương pháp hóa lý 1H-
NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC, MS.
Cấu trúc của các hợp chất cô lập được:
Orcinol (LP1) Methyl orsellinate (LOBA1) Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)
Trang
- Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A) Methylstictic acid (LOBA7)
Trang
- 3.2. Bàn luận
3.2.1. Hợp chất LP1
- Dạng dầu màu vàng.
- Phổ 1H-NMR: Phụ lục 1.
- Phổ 13C-NMR: Phụ lục 2.
Phổ 1H-NMR cho 2 tín hiệu mũi đơn với tỉ lệ phân tích là 1:1 tại δ H = 2.14 ppm và
6.15 ppm. Tại δH = 2,14 ppm là vùng tín hiệu của nhóm CH 3 và tại δH =6,15 ppm là 3 tín hiệu
của vòng thơm.
Phổ 13C-NMR cho 4 tín hiệu cacbon vòng thơm trong vùng từ trường từ δ C =100.5
ppm đến 159.2 ppm, một tín hiệu của nhóm methyl gắn trên vòng thơm tại δC = 21.3 ppm .
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LP1 với orcinol nhận thấy có sự t ương đ ồng. Do
đó đề nghị hợp chất LP1 là orcinol với công thức như sau
Orcinol (LP1)
Bảng . So sánh dữ liệu phổ của LP1 và Orcinol[18]
LP1 (Acetone
ORCINOL (Aceton – d6)
Vị trí – d6)
1 140.4 139.2
2 6.14 (s) 108.2 6.15 (s) 107.1
3 159.2 158.3
4 6.14 (s) 100.5 6.15 (s) 99.8
5 159.2 158.3
6 6.14 (s) 108.2 6.15 (s) 107.1
7 2.14 (s) 21.3 2.14 (s) 21.2
3- OH - 8.10 (s)
5 - OH - 8.10 (s)
3.2.2. Hợp chất LOBA1
- Tinh thể hình kim, màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 144°C
- Phổ 1H-NMR: Phụ lục 3.
- Phổ 13C-NMR: Phụ lục 4.
Phổ 1H-NMR của hợp chất LOBA1 cho tín hiệu mũi đơn của một nhóm methyl gần
nhóm –COO- ở δH = 2.45 ppm, một nhóm methoxyl tại δH = 3.91 ppm, hai tín hiệu mũi đôi-đôi
của proton vòng thơm ghép meta tại δH 6.14 (1H, 2.1 Hz) và 6.17 (1H, 2.1 Hz).
Trang
- Phổ 13C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm trong vùng từ trường từ δC =
101.6 ppm đến 166.2 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO - tại δC 172.9 ppm và tín hiệu của
carbon methyl gần nhóm –COO- tại δC 24.1 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với methyl orsellinate nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA1 là methyl orsellinate với công thức như sau
Methyl orsellinate (LOBA1)
Bảng . So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với Methyl orsellinate[15]
LOBA1
Methyl orsellinate (Methanol – d4)
Vị trí (Acetone – d6)
1 105.3 106.0
2 163.4 163.9
3 6.23 (1H, d, 2.5 Hz) 101.6 6.14 (1H, d, 2.1 Hz) 101.9
4 166.2 166.4
5 6.28 (1H, d, 2.5 Hz) 112.3 6.17 (1H, d, 2.1 Hz) 112.7
6 144.2 144.8
7 172.9 173.6
8 2.45 (s) 24.1 2.40 (s) 24.5
2 - OH 11.58 (s)
7 – OCH3 3.91 (s) 52.1 3.86 (s) 52.3
3.2.5. Hợp chất LOBA 9
- Tinh thể màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 1440C.
- Phổ 1H-NMR : Phụ lục 5.
- Phổ 13C-NMR : Phụ lục 6.
Phổ 1H-NMR cho một tín hiệu mũi đơn của nhóm CH 3 gần nhóm –COO- tại δH =
2.45 ppm, 1 tín hiệu mũi đơn của nhóm CH 3 nằm gần 2 nhóm –OR tại δH = 2.05 ppm, 1 tín
hiệu mũi đơn của nhóm –OCH3 tại δH = 3.92 ppm, 1 tín hiệu OH kiềm nối tại δH = 11.98 ppm
và một tín hiệu của pronton H-5 tại vùng δH 6.35 ppm.
Phổ 13C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm trong vùng từ trường δC=101 -
166 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO- tại δC 173.2 ppm, 1 tín hiệu của nhóm –OCH3 tại δH =
Trang
- 57.7 ppm và hai tín hiệu của nhóm methyl gắn tại vòng thơm tại vùng δH = 2.43 ppm và δH =
2.05 ppm. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate nhận thấy
có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA9 là m ethy -orcinolcarboxylate với công thức
như sau
Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)
Bảng . So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate[22]
LOBA9 Methy -orcinolcarboxylate (CDCl3)
Vị trí ((CH3)2CO)
1 104.5 105.2
2 163.7 163.1
3 109.2 108.6
4 160.6 158.1
5 6.35 (s) 111.2 6.20 (s) 110.6
6 140.2 140.2
7 173.2 172.6
8 2.43 (s) 23.8 2.45 (s) 24.0
9 2.05 (s) 7.7 2.10 (s) 7.6
2 – OH 11.98 (s) 12.02 (s)
4 – OH 5.39 (s)
7-OCH3 3.92 (s) 51.7 3.92 (s) 51.8
3.2.3. Hợp chất LOBA 5A
- Tinh thể hình kim màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy : 1830C.
- -23,9 (CHCl3)
- Phổ 1H-NMR : Phụ lục 7.
- Phổ 13C-NMR : Phụ lục 8.
Trang
- Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu tập trung từ δH = 0.8 ppm đến 2.1 ppm, 1 tín hiệu mũi
đa của proton H-3 tại δH 3.97 ppm và hai tín hiệu mũi đôi-đôi của hai proton H-22 và H-23 tại
δH 5.15 ppm và δH 5.23 ppm. Đây là các tín hiệu đặc trưng của hợp chất sterol có khung sườn
stigmasterol. Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn cho 2 tín hiệu proton olefin H-6 và H-7 tại δH 6.49
ppm và δH 6.23 ppm.
Phổ 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của carbon C-3 có gắn OH tại δC = 66.6
ppm, hai tín hiệu của C-22 và C-23 tại δC = 135.4 ppm và 132.5 ppm và tín hiệu của 2 carbon
olefin C-6, C-7 tại δC = 135.6 ppm và 130.9 ppm. Đặc trưng của hợp chất sterol có khung sườn
stigmasterol. Tuy nhiên, tại δC = 79.6 ppm và 82.3 ppm có 2 tín hiệu 2 carbon tứ c ấp có gắn –
O–.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với ergosterol-5,8-peroxide nhận
thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA5A là ergosterol-5,8-peroxide với
công thức như sau.
Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A)
Trang
- Bảng . So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với Ergosterol-5,8-peroxide[8]
LOBA5A Ergosterol-5,8-peroxide
Vị trí (chlorofrom – d6) (chlorofrom – d6)
1 34.9 34.9
2 30.3 30.3
3 3.97 (m) 66.6 3.89 (m) 66.6
4 37.1 37.1
5 82.3 82.4
6 6.23 (d, 8.5 Hz) 135.6 135.7
7 6.49 (d, 8.5 Hz) 130.9 6.48 (d, 8.6 Hz) 130.9
8 79.6 79.6
9 51.3 51.3
10 37.1 37.2
11 23.6 23.6
12 39.5 39.6
13 44.7 44.8
14 51.9 51.9
15 20.8 20.8
16 28.8 28.8
17 56.4 56.4
18 0.82 (s) 13.0 0.80 (s) 13.1
19 0.87 (s) 18.3 0.86 (s) 18.4
20 39.8 39.9
21 1.00 (d, 7 Hz) 21.0 0.98 (d, 6.6 Hz) 21.1
22 5.15 (dd, 15.5, 8.0 Hz) 135.4 5.12 (dd, 15.4, 8.05 Hz) 135.4
23 5.23 (dd, 15.5, 7.5 Hz) 132.5 5.20 (dd, 15.2, 7.5 Hz) 132.5
24 42.9 43.0
25 33.2 33.3
Trang
nguon tai.lieu . vn