Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG TRUNG TÂM TƯ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO ************* ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ PHÍA NAM Nhóm nghiên cứu: Chủ nhiệm đề tài: ThS. Tạ Minh Thảo Thành viên: 1. PGS. TS. Nguyễn Đình Tài 2 . ThS. Vũ Lan Anh 3. Nguyễn Văn Hưởng 4. Nguyễn Anh Dũng 5. Nguyễn Nam Hải 6. Thái Hồng Thu 7. TS. Lê Mạnh Hùng 8. Bùi Đức Chiến Hà Nội 2006
  2. MỤC LỤC 2
  3. Danh sách các bảng và hình vẽ Bảng Bảng 1: Những khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó qua các giai đoạn Bảng 2: Cơ cấu đóng góp vào GDP của các khu vực kinh tế, 1995-2004 (%) Bảng 3: Tỷ lệ % tổng vốn đăng ký của các DN thuộc khu vực tư nhân/ GDP của địa phương sau khi có Luật Doanh nghiệp (1999) Bảng 4: Số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của 1 doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân theo địa phương qua các năm Bảng 5: Kết quả phương trình hồi quy Bảng 6: Nhân tố bên trong tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở 4 tỉnh/thành phố Bảng 7: Nhân tố bên ngoài tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở 4 tỉnh/thành phố Hình Hình 1: Một số nhân tố qua các giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp Hình 2: Số lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được thành lập mới (1991-2005) Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua các năm của bốn tỉnh/thành phố Hình 4: Số vốn đăng ký của doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân qua các năm của bốn tỉnh/thành phố Hình 5: Giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở bốn tỉnh nghiên cứu (Triệu đồng) Hình 6: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở bốn tỉnh nghiên cứu (%) 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Sau hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Tuy nền kinh tế vẫn ở giai đoạn đầu của một nền kinh tế thị trường, nhưng khu vực tư nhân đã phát triển khá mạnh với hơn 200.000 doanh nghiệp và khoảng 2,7 triệu hộ kinh doanh. Đầu tư của khu vực tư nhân đạt khoảng 200 ngàn tỷ đồng (khoảng 13 tỷ USD) (QLKT, 2005)1, tạo ra gần 10 triệu việc làm chiếm 27% lực lượng lao động của cả nước. Song, những thành công ban đầu sẽ khó có thể duy trì nếu chính sách cải cách không tiếp tục được đẩy mạnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy khu vực kinh tế tư nhân vẫn phải đối mặt với nhiều cản trở trong kinh doanh như: khó khăn khi vay vốn, khó tiếp cận thị trường, khó tiếp cận công nghệ và thông tin và rủi ro xuất phát từ chính sách của nhà nước. Những khó khăn này là do sự yếu kém của cơ sở hạ tầng, yếu kém trong quản lý hành chính và thiếu một khung khổ pháp lý hiệu quả, đồng bộ để bảo vệ và khuyến khích doanh nghiệp tăng trưởng. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu đưa ra kiến nghị ở tầm quốc gia để cải thiện môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận rằng, tuy cùng ở trong một môi trường kinh doanh nhưng sự tăng trưởng của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân khác nhau đáng kể giữa các tỉnh thành. Các doanh nghiệp ở phía nam kinh doanh thành công hơn các doanh nghiệp ở phía bắc (Nguyễn Đình Cung và các cộng sự, 2004). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu hiện có chỉ dùng phương pháp định tính để nhận dạng và phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân mà chưa có kiểm nghiệm thực tế và tính toán định lượng. Vì vậy, Đề tài sẽ áp dụng phương pháp định lượng để chỉ ra nhân tố tác động và cách thức chúng tác động đến tăng trưởng của các 1 Báo cáo Kết quả thực hiện Luật Doanh nghiệp- Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế TW 4
  5. doanh nghiệp. Hơn nữa, Đề tài cũng sẽ chỉ ra những nhân tố này tác động khác nhau như thế nào đến doanh nghiệp giữa các địa phương được lựa chọn nghiên cứu. Việc phân tích nhân tố nào nằm sau quá trình tăng trưởng của các doanh nghiệp, phát hiện những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng và nhân tố kìm hãm tăng trưởng của các doanh nghiệp là cần thiết đối với Việt Nam. Hiện nay, Nhà nước ta đang tìm kiếm các biện pháp để khuyến khích sự tăng trưởng của khu vực doanh nghiệp nói chung và khu vực doanh nghiệp tư nhân nói riêng, một khu vực mà sự tăng trưởng vẫn chưa xứng với tiềm năng của nó. Các chính sách đưa ra sẽ có thể mang tính thuyết phục cao hơn nếu dựa trên những phân tích định lượng về các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về tăng trưởng doanh nghiệp đều xuất phát từ công trình nghiên cứu của Edith Penrose (1959) về lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp. Nghiên cứu của bà đưa ra hai vấn đề chính là nhận dạng các nguồn lực cho tăng trưởng và vai trò của năng lực quản lý đối với tăng trưởng. Dựa vào đó, các nhà kinh tế đã thêm vào các giả thiết và xây dựng mô hình hồi quy để kiểm nghiệm tác động của các nhân tố đối với tăng trưởng doanh nghiệp. Mô hình hồi qui cho phép áp dụng để quan sát các nhân tố tác động như thế nào đối với tăng trưởng của một tập hợp doanh nghiệp. Nhờ đó, người ta có thể quan sát các nhân tố tác động tới tăng trưởng của cả khu vực doanh nghiệp. Với mục đính nghiên cứu định lượng các nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp, Đề tài sẽ sử dụng mô hình phân tích hồi quy để phân tích các nhân tố tác động dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam do bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện Nghiên cứu Lao động và Xã hội và Trường Kinh tế Stockholm thực hiện vào các năm 1997 và 2002. Đề tài sử dụng bộ số liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để phân tích và suy luận nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu vực tư nhân dựa trên kết luận của 5
  6. nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận là phần lớn các doanh nghiệp khu vực tư nhân là các doanh nghiệp vừa và nhỏ2. Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp. Đề tài sẽ nghiên cứu tác động của những nhân tố này đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có đăng ký hoạt động (gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và không đăng ký hoạt động (hộ kinh doanh). Các doanh nghiệp này hoạt động trong các ngành nghề khác nhau. Vì có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên các nhân tố tác động tới từng doanh nghiệp có thể khác nhau. Tuy nhiên, các nhà kinh tế học đã phân tích và chỉ ra có một số nhân tố quan trọng có tác động chung đến tăng trưởng của các doanh nghiệp. Do đó, Đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu nhóm nhân tố này. Về phạm vi nghiên cứu, Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hai nhóm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp: (i) Nhân tố bên trong là các nhân tố mà nhà quản lý có thể tác động được (ii) Nhân tố bên ngoài là các nhân tố mà nhà quản lý không thể hoặc khó có thể tác động được. Do hạn chế về mặt số liệu và thời gian nghiên cứu, Đề tài sẽ chỉ phân tích dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp của năm 1997 và 2002 và cho bốn tỉnh ở miền Bắc và miền Nam gồm: Hà Nội, Hà Tây, TP. Hồ Chí Minh và Long An. Về phương pháp nghiên cứu, Đề tài sẽ sử dụng mô hình hồi quy do Geroski (1959) phát triển. Theo đó, các nhân tố bên trong và bên ngoài được coi là các biến độc lập của phương trình hồi quy. Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu ở trên, Đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở một số tỉnh phía Bắc và phía Nam” được chia thành ba chương. Chương I nêu lên cơ sở lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp. Chương II nêu lên nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở Việt Nam và tập trung phân tích 2 Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy 96% doanh nghiệp khu vực tư nhân là doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
  7. nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở các tỉnh được lựa chọn nghiên cứu. Cuối cùng, Chương III đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy nhân tố tác động tích cực và giảm thiểu nhân tố tác động tiêu cực từ góc độ của nhà nước và doanh nghiệp. Thông qua nghiên cứu này, Đề tài mong muốn góp thêm một đánh giá mang tính định lượng về các nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam. Hy vọng rằng những kết luận và giải pháp của Đề tài sẽ hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và giới doanh nghiệp đề ra các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô để thúc đẩy các nhân tố có tác động tích cực và giảm thiểu các nhân tố có tác động tiêu cực tới tăng trưởng của các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam. 7
  8. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP 1.1. Lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp Nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung và tăng trưởng doanh nghiệp nói riêng là một chủ đề được rất nhiều nhà kinh tế quan tâm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung giải thích tại sao doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng, nhân tố chủ yếu tác động tới tăng trưởng là gì và tác động như thế nào. Do mục đích cơ bản của doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận, nên, về cơ bản, “tăng trưởng doanh nghiệp” được các nhà nghiên cứu hiểu là sự gia tăng hàng năm về thu nhập của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ nghiên cứu và xác định các nhân tố có tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số học thuyết/lý thuyết về doanh nghiệp và tăng trưởng doanh nghiệp dựa trên cơ sở nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu cơ bản nhất phải kể đến là lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp của Penrose cho rằng các nhân tố tác động tới tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp là năng lực quản lý và khả năng phối hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong sản xuất. Ngoài ra, lý thuyết về giá cả tân cổ điển truyền thống cho rằng động lực của doanh nghiệp nằm ở tính linh hoạt của doanh nghiệp và khả năng thích nghi. Lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp lại chỉ ra chi phí giao dịch, năng lực điều hành, chiến lược quản lý là những nhân tố tác động trực tiếp tới tăng trưởng doanh nghiệp. Lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn nghiên cứu sự phát triển từng bước của doanh nghiệp kể từ khi mới thành lập đến khi doanh nghiệp suy thoái. Tuy nghiên cứu về tăng trưởng doanh nghiệp rất đa dạng, nhưng nói chung có ba lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và dựa trên đó làm nền tảng cho nghiên cứu của mình (Geroski, 1999). Đó là lý thuyết tăng trưởng của Penrose, lý thuyết về quy mô doanh nghiệp tối ưu và lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn. 8
  9. 1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp của Penrose Lý thuyết tăng trưởng của Penrose đề cập tới hai vấn đề. Đó là lý thuyết về thúc đẩy nguồn lực (“resources push” theory) và “những giới hạn về quản lý đối với tăng trưởng doanh nghiệp” (“managerial limits to growth”). Tác giả rất quan tâm đến việc phân tích các nguồn lực cho tăng trưởng và nhân tố cản trở sự tăng trưởng doanh nghiệp. Theo bà, tăng trưởng doanh nghiệp đồng nghĩa với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và năng lực quản lý có tác động quan trọng tới tăng trưởng. Penrose đã thể hiện rõ mục đích nghiên cứu của mình qua bài báo được đăng năm 1955 trên American Economic Review “Tôi tập trung nghiên cứu nguyên nhân và giới hạn đối với tăng trưởng doanh nghiệp... Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là những nhân tố nào của thể chế kinh tế làm cho doanh nghiệp tăng trưởng, làm doanh nghiệp có thể tăng trưởng hoặc cản trở tăng trưởng” Theo Penrose, doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực theo một cách thức nào đó. Để giải thích sự tăng trưởng của doanh nghiệp, Penrose đã tập trung nghiên cứu quá trình sản xuất và cạnh tranh của nó. Qua nghiên cứu, bà đưa ra hai vấn đề, thứ nhất là nguồn lực và yếu tố dùng cho sản xuất; thứ hai là yếu tố dùng cho sản xuất và cơ hội sản xuất. Theo đó, bản thân các nguồn lực chưa thể là đầu vào cho quá trình sản xuất mà chỉ khi các nguồn lực đó được mỗi doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất theo những cách thức nhất định thì chúng mới trở thành nhân tố cho quá trình tăng trưởng doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực dựa trên kinh nghiệm, năng lực quản lý, trình độ của đội ngũ lao động và chiến lược của doanh nghiệp. Vì thế, kết quả có được do các nguồn lực mang lại là kết quả thực hiện cách thức sử dụng chúng, nghĩa là với các nguồn lực giống nhau nhưng do cách thức sử dụng khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau và sự kết hợp khác nhau hay khối lượng nguồn lực khác nhau sẽ đem lại kết quả khác nhau (Kor và Mahoney, 2004). 9
  10. Penrose nhấn mạnh năng lực quản lý có tác động lớn tới tăng trưởng doanh nghiệp. Năng lực quản lý xuất phát từ kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý. Đó là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên năng lực của đội ngũ quản lý đem lại tăng trưởng doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định. Penrose nhận định rằng một doanh nghiệp là một tổ chức, tổ chức này cần một ban quản lý có kiến thức sâu sắc về tình hình bên trong doanh nghiệp. Vậy giới hạn về năng lực quản lý tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp như thế nào? Do năng lực của ban quản lý có thể chỉ được phát triển trong một thời gian nào đó, trong khi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, tới một thời điểm nhất định, ban quản lý cũ không còn khả năng để quản lý tốt và điều này có ảnh hưởng tới tăng trưởng doanh nghiệp. Do đó, để tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp cần bổ sung yếu tố mới cho đội ngũ quản lý. Đó là thuê thêm các nhà quản lý mới có năng lực. 1.1.2. Lý thuyết về quy mô doanh nghiệp tối ưu Về lý thuyết, hầu hết doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận với quy mô sản xuất ở điểm thấp nhất của đường chi phí trung bình (dạng chữ U) trong điều kiện cạnh tranh. Vì thế, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ quy mô doanh nghiệp ban đầu sang quy mô có điểm chi phí trung bình thấp nhất. Ở đây tăng trưởng doanh nghiệp được nghiên cứu là sự chuyển đổi quy mô doanh nghiệp sang quy mô tối ưu (quy mô với điểm chi phí trung bình là thấp nhất). Theo đó, tăng trưởng chỉ diễn ra đến khi doanh nghiệp đạt tới quy mô tối ưu và tăng trưởng tiếp tục diễn ra nếu quy mô tối ưu thay đổi. Lý thuyết này cho rằng những nhân tố tác động tới quy mô tối ưu của doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất, mức độ cạnh tranh, năng lực quản lý, kỹ thuật công nghệ. Đây là những nhân tố chủ yếu tác động tới quy mô của doanh nghiệp và vì thế tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp. Một kết luận quan trọng của lý thuyết này là doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp lớn cho đến khi đạt tới quy mô sản xuất hiệu quả. 10
  11. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với doanh nghiệp có quyền lực thị trường thì quy mô tối ưu khác với vị trí thấp nhất của đường chi phí trung bình của doanh nghiệp. Trong trường hợp này sự giới hạn tăng trưởng doanh nghiệp được xác định bởi cầu đối với hàng hóa chứ không phải bởi sự tối ưu hóa nhờ chi phí. Doanh nghiệp loại này có đường cầu với độ dốc đi xuống đối với sản phẩm có tính đặc biệt của mình. Chính vì vậy, sự đa dạng hóa sản phẩm là một nhân tố tác động đến tăng trưởng của loại doanh nghiệp này. Một vài nhà kinh tế đã cố gắng chuyển lý thuyết về quy mô doanh nghiệp tối ưu được đề cập ở trên sang một mô hình đơn giản và có thể kiểm định trên thực tế (Geroski, 1999). Mô hình như sau: ∆S i (t ) = S i* + βS i (t − 1) + µ i (t ) (1) Trong đó: S i (t ) là quy mô thực của doanh nghiệp i tại thời điểm t Si* là quy mô ổn định trong dài hạn của doanh nghiệp i β là tốc độ doanh nghiệp i hội tụ tới Si* khi S i ≠ S i* µi (t ) là phân phối chuẩn độc lập và đồng nhất. Trước khi sử dụng phương trình (1), người ta phải xác định S * . Cách tiếp cận thông dụng nhất là: S i* (t ) = c + αX (t ) + η i (t ) (2) Trong đó: X (t ) là tập hợp nhân tố ngoại sinh có thể quan sát được tạo ra Si* (t ) ηi (t ) là là phân phối chuẩn độc lập và đồng nhất. Thay phương trình (2) vào phương trình (1) ta có: ∆S i (t ) = c + αX (t ) + βS i (t − 1) + ν i (t ) (3) và ở đây ν i (t ) = µ i (t ) + η i (t )  Nếu α = 0 , phương trình (2) chỉ ra S * là không đổi qua thời gian và giống nhau cho tất cả doanh nghiệp  Nếu α ≠ 0 , thì S * phụ thuộc vào tập hợp biến ngoại sinh X (t ) . 11
  12. Những nhân tố tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp là các biến ngoại sinh có thể quan sát được trong thực tế và thông tin về chúng hoàn toàn có thể thu thập được. Chúng bao gồm:  Chi phí sản xuất  Mức độ cạnh tranh  Năng lực quản lý  Kỹ thuật công nghệ  Đa dạng hóa sản phẩm  Nguồn nhân lực  Số năm hoạt động của doanh nghiệp  Hình thức pháp lý (loại hình tổ chức doanh nghiệp)  Địa điểm hoạt động  Chính sách và khung khổ pháp lý  Và một số nhân tố khác. 1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn Mặc dù lý thuyết này hiện nay không còn được sử dụng thông dụng nữa (Gerosky, 1999), nhưng trong nhiều năm, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chu kỳ sống của doanh nghiệp và giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp, xây dựng mô hình quá trình tăng trưởng hay tập trung phân biệt các thời kỳ mà doanh nghiệp tăng trưởng. Có nhiều nghiên cứu khác nhau dựa trên lý thuyết này. Nói chung các nghiên cứu đều cho rằng doanh nghiệp phải trải qua nhiều giai đoạn tăng trưởng (Churchill và Lewis, 1983). Số lượng các giai đoạn tăng trưởng rất đa dạng, chủ yếu là qua ba (Cooper, 1979), năm (Greiner, 1972) hay bảy (Flamholtz, 1986) giai đoạn. Cũng có nhà nghiên cứu xây dựng mô hình lên tới 10 giai đoạn tăng trưởng (Adizes, 1989). Thậm chí có nghiên cứu đưa ra tới 20 giai đoạn tăng trưởng (Kiriri, 2000). Trong số đó được nhắc đến nhiều nhất là nghiên cứu của Greiner năm 1972. Tác giả lý luận rằng doanh nghiệp tăng trưởng qua năm giai 12
  13. đoạn: sáng tạo (“creativity”), sự điều khiển (“direction”), ủy quyền (“delegation”), điều phối (“coordination”) và hợp tác (“collaboration”). Các nhà nghiên cứu còn xem xét giai đoạn tăng trưởng thông qua việc phân tích các nhân tố. Một số nhân tố chủ yếu có thể dùng để xác định doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời gồm có:  Quy mô doanh nghiệp  Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời doanh nghiệp)  Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp  Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp  Khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó Hình 1: Một số nhân tố qua các giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng Tuổi đời doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp Tăng Suy Tiền Tăng Thành lập trưởng thoái/Phụ thành lập trưởng vững chắc c hồi  Quy mô doanh nghiệp. Thông thường, quy mô doanh nghiệp được xác định bởi doanh số bán, tổng tài sản và/hoặc số lượng người lao động (Timmons, 1994). Thời gian đầu thành lập, doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức đơn giản, sản xuất sản phẩm đơn nhất, hoạt động trên địa bàn hẹp. Phải sau một thời gian, doanh nghiệp mới thích nghi để hoạt động trên địa bàn rộng, với cơ cấu chức năng phức tạp hơn, sản 13
  14. xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Đó là thời kỳ doanh nghiệp bắt đầu tăng trưởng nhờ đó tăng quy mô doanh nghiệp. Barrie (1974) cho rằng doanh số và lợi nhuận là nhân tố cơ bản để xác định đường vòng đời vì các số liệu này là thực tế, có thể thu thập được, và có ý nghĩa phản ảnh tương lai của doanh nghiệp. Khi so sánh doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp qua thời gian và vẽ đồ thị xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp, người ta có thể nhận biết doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời.  Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời doanh nghiệp). Khi biết tuổi đời của doanh nghiệp người ta có thể một cách tương đối doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời (Timmons, 1994). Nhưng luận điểm này bị một số học giả phê phán. Số năm hoạt động của doanh nghiệp không thể cho biết giai đoạn trong vòng đời của doanh nghiệp, vì nếu một doanh nghiệp không có kế hoạch thành lập và hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp cần nhiều thời gian hơn để có thể đứng vững và tăng trưởng so với một doanh nghiệp có kế hoạch thành lập và hoạt động hiệu quả hơn. Chính vì thế, hai doanh nghiệp có thể thành lập cùng thời gian nhưng doanh nghiệp này tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp kia.  Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng nói chung là khác nhau ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau (Hanks và các cộng sự, 1993). Một số nhà nghiên cứu đã tính toán tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời.  Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Theo Chandler (1962), doanh nghiệp phát triển cơ cấu tổ chức để giải quyết khó khăn xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn từ khía cạnh cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, có một số hình thức cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là chính thức hóa (formalization), tập trung hóa (centralization), phân cấp theo chiều dọc (vertical differentiation) và 14
  15. số lượng các cấp doanh nghiệp (number of levels) (Hanks và các cộng sự, 1993). Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến quản lý có ảnh hưởng lẫn nhau, điều này làm cho hình thức cơ cấu tổ chức có thể đại diện cho giai đoạn nào đó trong vòng đời của doanh nghiệp (Hanks và các cộng sự, 1993). Vì thế, giai đoạn trong vòng đời có thể xác định được dựa vào các biến liên quan tới cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.  Khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó. Trong thực tế, khi phân tích các khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp gặp phải, ta có thể xác định được các giai đoạn trong vòng đời của doanh nghiệp (Kazanjian, 1988). Những khó khăn này liên tiếp xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, trong mỗi giai đoạn, các khó khăn này có xu hướng xuất hiện nhiều hơn (Kazanjian và Drazin, 1990). Các học giả cho rằng nếu doanh nghiệp muốn chuyển sang giai đoạn khác trong vòng đời, thì doanh nghiệp cần phải giải quyết được các khó khăn đó. Theo lý thuyết, các doanh nghiệp ở giai đoạn giống nhau thường phải đối phó với một nhóm khó khăn giống nhau (Churchill và Lewis, 1983). Bảng 1: Những khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó qua các giai đoạn Giai đoạn trong Năm khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó vòng đời Tiền thành lập 1. Chiếm lĩnh thị phần 2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng 3. Phát triển mạng lưới bán hàng và mạng lưới cung cấp 4. Kiểm soát chi phí 5. Xác định vai trò tổ chức/trách nhiệm/chính sách Thành lập 1. Xây dựng sản phẩm mạnh /có vị trí trên thị trường 2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng 15
  16. Giai đoạn trong Năm khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó vòng đời 3. Chiếm lĩnh thị phần 4. Kiểm soát chi phí 5. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu Tăng trưởng 1. Kiểm soát chi phí 2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng 3. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu 4. Chiếm lĩnh thị phần 5. Thu hút nhân sự có năng lực Tăng trưởng vững 1. Kiểm soát chi phí chắc 2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng 3. Chiếm lĩnh thị phần 4. Phát triển mạng lưới bán hàng và mạng lưới cung cấp 5. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu Suy thoái/Phục hồi 1. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng 2. Kiểm soát chi phí 3. Đáp ứng mục tiêu doanh số 4. Chiếm lĩnh thị phần 5. Phát triển sản phẩm mới Nguồn: Kiriri (2000) 1.2 Nhận dạng nhân tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp Qua các lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu nhận thấy tăng trưởng doanh nghiệp là quá trình điều chỉnh giữa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với môi trường của nó, theo đó, sự thay đổi các nhân tố bên ngoài (nhân tố mà nhà quản lý không hoặc khó có thể tác động) và sự thay đổi các nhân tố bên trong (nhân tố mà nhà quản lý có thể tác động) được kết hợp với nhau phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề tiếp theo là phương pháp đo lường tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi tổng kết các nghiên cứu đã có về tăng trưởng doanh nghiệp, 16
  17. Hoy và Dsouza (1992) đã phát hiện ra sự đa dạng trong cách đo lường tăng trưởng của doanh nghiệp, như dựa vào sự gia tăng thị phần, gia tăng vốn đầu tư, gia tăng doanh thu, lợi nhuận, gia tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp hoặc là gia tăng về số lượng lao động. Sự gia tăng về số lượng lao động được nhiều nghiên cứu sử dụng vì số liệu dễ thu thập và phân loại, không cần tính đến tác động lạm phát mặc dù khó có thể xác định loại lao động làm theo mùa vụ. Một cách đo tăng trưởng thông dụng khác là thông qua đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản có, lợi nhuận nhưng cách đo này lại gặp khó khăn về tính xác thực của số liệu, bởi vì số liệu này khá nhạy cảm. Ngoài ra, trình tự và phương pháp hạch toán ở các doanh nghiệp là khác nhau (ví dụ sự khác nhau trong cách tính giá trị khấu hao và giá trị tài sản vô hình). Một cách nữa để đo tăng trưởng là đo thị phần doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này lại gặp khó khăn trong quá trình xác định thị phần của doanh nghiệp . Vậy có những nhân tố nào tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp? Qua nhiều nghiên cứu, các nhà kinh tế đã rút ra các kết luận về các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân nhóm các nhân tố tác động. Tuy nhiên, cách phân nhóm phổ biến là phân thành nhóm các nhân tố bên trong (những nhân tố mà ban quản lý/giám đốc/chủ sở hữu có thể tác động được) và nhóm các nhân tố bên ngoài (những nhân tố mà ban quản lý/giám đốc/chủ sở hữu khó có thể tác động được). a) Nhóm nhân tố bên trong  Chất lượng sản phẩm: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp biết củng cố chất lượng sản phẩm và có một chính sách giá cả hợp lý cho từng thị trường, đối tượng khách hàng, giảm chi phí đơn vị, thì doanh nghiệp sẽ tăng trưởng (Andrew, 1949).  Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro, xây dựng nhóm sản phẩm có vị trí trên thị trường đặc biệt nếu sản phẩm có ưu thế vượt 17
  18. trội trên thị trường và tạo ra thương hiệu riêng sẽ tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp (Ansoff, 1957).  Năng lực quản lý là yếu tố vô cùng quan trọng mà các nhà nghiên cứu luôn nhấn mạnh. Một ban quản lý (i) sử dụng các nguồn lực đầu vào hiệu quả nhằm nâng cao năng suất, (ii) quản lý tài chính, nhân sự, sản xuất, thị trường tốt, và (iii) có chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư và đầu tư hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng trưởng vững chắc. Tuy nhiên doanh nghiệp tăng trưởng đến một quy mô nào đó mà ban quản lý cũ không thể đáp ứng được thì doanh nghiệp cần phải mở rộng đội ngũ quản lý và mở rộng kiến thức kinh doanh. Nếu vẫn duy trì ban quản cũ mà không có sự đổi mới nâng cao năng lực quản lý, thì đó lại là rào cản sự tăng trưởng của doanh nghiệp.  Ngoài kiến thức của chủ doanh nghiệp thì tố chất kinh doanh/tinh thần kinh doanh của người chủ sẽ quyết định sự mở rộng của doanh nghiệp. Một người chủ có tham vọng thấp, không muốn chấp nhận rủi ro, hay sợ mất quyền kiểm soát thì doanh nghiệp khó có thể tăng trưởng được.  Vấn đề về lao động- liên quan đến trình độ người lao động, chế độ làm việc, thỏa thuận lương bổng - được nhấn mạnh trong một số nghiên cứu. Đây là nhân tố vô hình, phụ thuộc vào con người cụ thể. Do vậy, nếu được phát triển tốt, thì lực lượng lao động sẽ trở thành động lực cho tăng trưởng; nếu không sẽ là một lực cản đáng kể.  Quy mô doanh nghiệp. Các nghiên cứu đều cho thấy quy mô doanh nghiệp càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng chậm (Geroski, 1999).  Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời của doanh nghiệp). Các nghiên cứu (Jovanovic, 2000) cho thấy có mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa tuổi đời doanh nghiệp và tăng trưởng doanh nghiệp, 18
  19. nghĩa là doanh nghiệp có tuổi đời càng lớn thì tỷ lệ tăng trưởng càng thấp.  Hình thức pháp lý. Theo nghiên cứu ở nhiều nước3, doanh nghiệp có hình thức pháp lý là chịu trách nhiệm hữu hạn trong sản xuất kinh doanh sẽ có ưu thế để theo đuổi những dự án có lợi nhuận cao đồng thời cũng kèm theo rủi ro cao hơn so với hình thức pháp lý khác, vì theo đuổi một lợi nhuận cao hơn thì sẽ đem lại tăng trưởng cao hơn. Luận điểm này đã được một số nhà nghiên cứu kiểm định trong thực tế và khẳng định (xem Stiglitz và Weiss (1981) và Harhoff và các cộng sự (1990)). Theo kết quả nghiên cứu của họ, doanh nghiệp có hình thức pháp lý là trách nhiệm hữu hạn có tỷ lệ tăng trưởng trên trung bình trong mẫu kiểm định.  Đổi mới công nghệ, doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, tiếp cận những nguồn công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp tăng trưởng (Cohen, 1995).  Chủ doanh nghiệp. Một vấn đề nữa mà rất nhiều nghiên cứu về tăng trưởng doanh nghiệp tập trung phân tích là các nhân tố liên quan đến người chủ doanh nghiệp /nhà quản lý/ giám đốc điều hành. Barkham và đồng sự (1995) đã phát hiện ra các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới chủ doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có tăng trưởng nhanh là chủ doanh nghiệp trẻ, công ty là sở hữu của nhiều người, chủ doanh nghiệp sở hữu nhiều công ty. Macrae (1991) phát hiện thấy giám đốc điều hành ở doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có bằng cấp về giáo dục cao hơn, tham gia nhiều khóa đào tạo về kinh doanh hơn, có nhiều kinh nghiệm về quản lý hơn so với các giám đốc điều hành của doanh nghiệp không tăng trưởng. Thế nhưng, nghiên cứu của Turok (1991) về doanh nghiệp lại chỉ ra rằng không có sự khác nhau đáng tin cậy về mặt thống kê giữa doanh nghiệp tăng trưởng và không 3 Chưa có nghiên cứu về nhân tố này ở Việt Nam nên chưa thể khẳng định điều này có đúng với Việt Nam hay không. 19
  20. tăng trưởng khi phân tích tuổi người chủ doanh nghiệp, trình độ giáo dục và đào tạo, nghề nghiệp trước đây của chủ doanh nghiệp.  Tổ chức doanh nghiệp. Để tiếp tục tìm kiếm những đặc điểm chung nằm đằng sau sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào mảng tổ chức doanh nghiệp. Khi nghiên cứu doanh nghiệp từ khía cạnh tổ chức của nó và người sáng lập doanh nghiệp, Turok (1991) đã phát hiện ra một điều thú vị. Ông thấy các doanh nghiệp tăng trưởng quan tâm đến việc gia tăng doanh thu và chủ động đổi mới có hình thức tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn. Burns và Myers (1994) nghiên cứu 1.350 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước Anh, Pháp, Đức, Ý và Tây Ban Nha và phát hiện ra rằng các doanh nghiệp tăng trưởng thường là doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh cho ít nhất là ba năm, có sản phẩm có chất lượng hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh hơn là chỉ cạnh tranh với đối thủ bằng giá cả. Nghiên cứu của Grant (1992) cho thấy có ba yếu tố chính có mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh nghiệp là người chủ doanh nghiệp, dự án kinh doanh táo bạo và tác động từ nhân tố bên ngoài. Storey (1994) đã đưa ra các nhân tố chính tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp và chiến lược. Ông cho rằng nếu các nhân tố trên kết hợp với nhau nhuần nhuyễn thì doanh nghiệp tăng trưởng. b) Nhóm nhân tố bên ngoài  Khung khổ pháp lý, chính sách là các quy định pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, các chính sách tác động trực tiếp là các chính sách liên quan đến gia nhập thị trường, thuế, lao động, cạnh tranh, xuất nhập khẩu và các chính sách hỗ trợ của nhà nước... Chi phí gia nhập thị trường cao do những quy định về cấp phép và đăng ký kinh doanh có thể là một cản trở thành lập doanh nghiệp. Chính sách thuế không rõ ràng hợp lý sẽ vô tình làm doanh nghiệp gặp khó khăn trong mở rộng kinh doanh... Do vậy, 20
nguon tai.lieu . vn