Xem mẫu

  1. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án Thuỷ điện La Trọng
  2. MỤC LỤC 1. Xuất xứ dự án ............................................................................................. 3 2. Tài liệu làm căn cứ báo cáo ........................................................................ 4 3. Tổ chức thực hiện dự án ............................................................................. 4 Chương 1................................ ........................................................................ 6 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN ........................................................................... 6 1.1. TÊN DỰ ÁN: Thuỷ điện La Trọng .......................................................... 6 1.2. CHỦ DỰ ÁN: ........................... Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh 6 1.3. Đ ẶC ĐIỂM VỊ TRÍ DỰ ÁN ................................................................... 6 1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN ................................ ...................... 6 V .................................................. 22 Chất ô nhiễm ................................ ............................................................ 36 Khối lượng/người/ngày ............................................................................ 36 - X ây dựng các hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Nước thải phải đạt TCVN 6772 : 2000 (Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm). ...................................................................... 64 - K hi kết thúc một công việc phải làm vệ sinh sạch sẽ và có biện pháp hoàn trả ngay lại mặt bằng sử dụng để ít gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên. ........................................................................................................... 64 - Lập kế hoạch tái tạo cảnh quan khu vực, trồng cây xanh khi thi công xong hoặc trồng cây xanh theo hình thức cuốn chiếu. ........................................... 64
  3. MỞ ĐẦU 1. Xuất xứ dự án Trong những năm gần đây nguồn năng lượng điện của nước ta đang bị thiếu hụt nghiêm trọng, không đáp ứng kịp cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế. Theo chiến lược phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2004-2010 sẽ ưu tiên phát triển thuỷ điện; khuyến khích đầu tư các công trình thuỷ điện nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng này. Công trình thủy điện La Trọng với công suất 18MW, cung cấp cho lưới điện quốc gia hàng năm khoảng 66 triệu KWh, có tác dụng làm giảm bớt sự thiếu hụt công suất của hệ thống lưới điện quốc gia. Ngoài ra, với chế độ điều tiết ngày đêm công trình còn có tác dụng góp phần tham gia điều hoà dòng chảy trên sông Rào N ậy. Việc xây dựng công trình thuỷ điện La Trọng nhằm khai thác nguồn tài nguyên quý giá sẵn có tại địa phương phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội cho huyện miền núi Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình. Mặt khác có ý nghĩa kinh tế chính trị to lớn trong việc xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, đoàn kết dân tộc theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Thủy điện La Trong do Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh làm chủ dự án theo phương thức: Công ty tự bỏ vốn, khai thác và bán điện. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/7/2006, việc lập Báo cáo đánh giá tác động Môi trường (viết tắt là Báo cáo ĐTM) là một trong các bước cần thiết và quan trọng trình UBND Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn xét duyệt luận chứng khả thi của một dự án đầu tư, phát triển. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Thủy điện La Trọng đ ược thực hiện nhằm các mục đích sau: - Phân tích và đánh giá một cách khoa học những tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực. - Đề xuất các biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của dự án nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của khu vực, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
  4. 2. Tài liệu làm căn cứ báo cáo * Cơ sở pháp lý: - Luật BVMT của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. - N ghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT. - Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 09/08/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Hướng dẫn Đánh giá tác động môi trường các dự án thủy điện của Cục môi trường, Bộ tài nguyên và Môi trường năm 2001. - Các tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường (môi trường nước, không khí, đất...) - Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình tháng 6/1999. * Báo cáo, thông tin, số liệu: - Thuyết minh công trình thuỷ điện La Trọng, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình. - Kết quả khảo sát và thu thập tài liệu vùng d ự án do Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Trường Thịnh thực hiện tháng 12 năm 2006. - Tài liệu điều tra hiện trạng địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án (xã Trọng Hoá). 3. Tổ chức thực hiện dự án * Tổ chức thực hiện: Việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Thuỷ điện La Trọng đ ược thực hiện theo các giai đoạn sau: - Xây dựng đề cương chi tiết báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Khảo sát thực đ ịa, lấy mẫu nước và đo không khí tại hiện trường - Phân tích mẫu nước tại phòng thí nghiệm - Phân nhóm theo các nội dung thực hiện.
  5. - Tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. - Chỉnh lý, bổ sung và hoàn thiện báo cáo trình thẩm định. * Các thành viên: Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh đã thuê đơn vị tư vấn thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án. Cơ quan tư vấn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đ o lường - Chất lượng Quảng Bình - Đ ịa chỉ: Tiểu khu 10 Phường Đồng Phú - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình. - Điện thoại: 052.823785, fax: 052. 824989 - Tham gia tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện La Trọng” gồm các thành viên chính sau: 1. ThS. Phan Thanh Nghiệm - Chủ trì lập báo cáo 2. CN. Nguyễn Xuân Song - Thành viên 3. CN. Thái Thị Phong - Thành viên 4. CN. Giang Tấn Thông - Thành viên 5. CN. Nguyễn Hữu Đồng - Thành viên 6. CN. Trần Thị Vinh - Thành viên 7. CN. Trần Xuân Tuấn - Thành viên
  6. Chương 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN Thuỷ điện La Trọng 1.1. TÊN DỰ ÁN: 1.2. CHỦ DỰ ÁN: Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh Địa chỉ liên hệ: 50 Nguyễn Hữu Cảnh - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình. Điện thoại: 052.823859; fax: 052.820024. 1.3. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ DỰ ÁN Công trình thuỷ điện La Trọng được xây dựng trên sông Rào N ậy, là thượng nguồn của Sông Gianh thuộc xã Trọng Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình. Sông Gianh là một trong những con sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình có chiều dài 158km bắt nguồn từ vùng núi cao tại khu vực cửa khẩu Cha Lo đi qua 3 huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa và huyện Bố Trạch trước khi đổ ra biển Đông tại cửa sông Gianh. Dự án gồm có 2 công trình chính là Đập chứa nước và Nhà máy thuỷ điện: Tuyến đập La Trọng nằm ở ngã 3 suối khe Heng đổ vào sông Ngã Hai có toạ độ địa lý 105045’29” kinh đông và 17051’11” vĩ độ Bắc. Vị trí tuyến đập cách cầu treo Lơ Nông khoảng 5km về phía Tây Bắc theo đường bộ, cách khu vực trung tâm x ã La Trọng khoảng 12km về phía Tây theo đường 12A. Nhà máy thuỷ điện ở hạ lưu nằm trên bờ trái sông Rào N ậy gần quốc lộ 12A thuộc xóm La Hoàng cách đập chứa nước khoảng 4km về phía Đông. Vị trí Nhà máy thuỷ điên cách ngã 3 Khe Ve khoảng 5km theo đường 12A về phía Tây, cách UBND xã Trọng Hoá khoảng 2km về phía Bắc. Khoảng cách từ Nhà máy thuỷ điện đến hộ dân gần nhất khoảng 300m. (Có sơ đồ giới thiệu địa điểm xây dựng nhà máy thuỷ điện kèm theo). 1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN 1.4.1. Các hạng mục công trình chính
  7. a. Đ ập dâng: - Đập dâng kết cấu đắp đá đổ tận dụng các vật liệu sẵn có khai thác tại chỗ chống thấm bằng bản mặt bê tông cốt thép dày 0,3 -0,5m đây là kết cấu đập tiên tiến đang được áp dụng nhiều ở nước ta. Cao độ mặt đập không tràn 206m, tổng chiều d ài theo mặt đập 204m. Công trình x ả được bố trí tận dụng lại hầm dẫn dòng thi công kiểu giếng tràn. Tiêu năng bằng dòng phun xa. Công trình xả được thiết kế với tần suất lũ: - Lũ thiết kế P =1% là Qxả = 1981m3/s - Lũ kiểm tra P = 0,2% là Q xả = 2493 m3/s - G iếng tràn xả lũ được tận dụng từ tuy nel dẫn dòng thi công đặt ngay bên vai phải đập vuông góc với tuyến đập. Chế độ thủy lực tràn tự do không của van, theo tính toán sơ bộ chọn chiều rộng tràn B = 150 -160m cột nước tràn ứng với Qtk P 1% = 2023 m3/s khoảng 3,5m. Lũ kiểm tra Q p 0,2% = 2593 m3/s (chưa tính tiết giảm theo khả năng điều tiết của hồ) - Cao độ ngưỡng tràn = 200m - Cao độ mặt đập không tràn 206m. - Cao độ đáy đập: 130m Phía sau tràn mũi phun tiêu năng bằng phun xa xuống lòng sông cách chân đập một khoảng an toàn với mái hố xói ổn định. Mặt cắt ngang đập dạng hình tam giác Kết cấu đập đá đổ bản mặt Mái dốc thượng lưu m = 1,45 Mái hạ lưu đập m = 1,75 Chiều rộng đỉnh đập B = 10m Chiều cao lớn nhất H = 76m Chiều dài đ ỉnh đập L = 264,5m Mực nước dâng bình thường 200,0m Cao trình đỉnh đập 206,0m Đập đặt trên nền đá lớp IIA b. Đ ập tràn: Mặt cắt ngang đập dạng thực dụng
  8. Kết cấu đập xi phông giếng đứng Cao trình ngưỡng tràn 200,0m Khả năng xả lũ của đập với - Lũ thiết kế P =1% là Qxả = 1981 m3/s - Lũ kiểm tra P = 0,2% là Qxả = 2493 m3/s Tiêu năng đập bằng mũi phóng c. Tuyến năng lượng gồm có các hạng mục sau đây: * Cửa lấy nước: Bố trí liền với đầu đường hầm áp lực gồm 1 khoang vào hai đường hầm áp lực, kích thước 3,2 x 3,60 Ngưỡng cửa ở cao độ 176m. Lưu tốc qua lưới chắn rác từ 1-1,2m/s Cửa van sửa chữa loại phẳng - trượt đóng mở bằng máy vít quay tay. Cửa van vận hành loại phẳng – bánh xe, đóng mở bằng máy vít quay tay * Đường ống dẫn nước: Ống dẫn nước áp lực, đường kính D = 2,250 m; chiều dài ống L = 235m, lưu lượng lớn nhất qua 1 tổ máy Q = 9,8m3/s Mỗi tuabin bố trí một đ ường ống dẫn nước, đ ược chia từ ống chính mỗi ống nhánh có đường kính D = 1,25m. Theo tính toán cần bố trí 2 van đĩa trước tuabin. * N hà máy thuỷ điện: Nhà máy thủy điện kiểu hở bên b ờ trái địa phận xóm La Hoàng. Bố trí 2 tổ máy với các thông số sau đây có mặt bằng rộng thuận lợi để bố trí công trình phụ trợ và khu QLVH. Việc chuẩn xác phương án tối ưu sẽ được thực hiện ở các bước nghiên cứu tiếp theo. Nhà máy kiểu hở, bố trí sau đập: - Kích thước nhà máy BxL = 13 x 34,4m - Cao trình sàn lắp máy 86,00m - Cao trình đặt tuabin 27,9 - Mực nước hạ lưu lớn nhất MHH max = 85,00
  9. - Mực nước hạ lưu nhỏ nhất MHH min = 7 3,6 - Công suất lắp máy Nlm = 18MW - Số tổ máy 2 tổ QTĐ = 19.80m3/s - Lưu lượng thiết kế Móng đập đặt trên nền đá lớp IIA, IIB * K ênh hở xả nước vào sông Gianh: Kênh xả có mặt cắt ngang dạng hình thang - Lưu lượng thiết kế: Qkênh = 19.8m3/s - Chiều rộng kênh: B = 8,0m, mái kênh m = 1:0,75 d. Trạm phân phối ngoài trời Bố trí b ên bờ phải ngay bên cạnh đường đối diện với nhà máy, sang bên bờ phải sông cạnh khu quản lý vận hành trạm có kích thước 40x25 m, nền trạm ở cao độ 85m. Với 2 máy biến áp được đặt b ên hồi trái nhà máy, nối sang TBA bằng 2 cột thép có khoảng vượt sông khoảng 190m. - Phương án đấu nối vào hệ thống lưới điện Quốc gia: dự án nằm trên địa bàn vùng sâu vùng xa và đ ặc biệt khó khăn của tỉnh, dự án lại có công suất khá lớn 18MW so với phụ tải khu vực cả hai huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa chỉ kho ảng 3 -6MW nên việc tiêu thụ bán điện buộc phải đấu nối với hệ thống điện Quốc gia phải bằng ĐDK 110 kV 1 mạch. Theo sơ đồ quy hoạch trong sơ đồ phát triển điện lưới quốc gia nếu công trình phát điện sau năm 2010-2015 có thể EVN đưa trạm 110kV Quy Đạt vào xây dựng sẽ tiết kiệm cho chủ đầu tư với việc chỉ cần xây dựng đường ĐDK 35kV 2 mạch khoảng 35km so với phương án d ự kiến hiện nay là khoảng 75km nối về trạm 110kV nhà máy xi măng Sông Gianh tại Tuyên Hóa, cũng có thể có phương án chủ đầu tư bỏ vốn xây dựng ĐDK 110 kV trước EVN hoàn lại vốn này sau…việc này có thể cần có nhiều phương án nghiên cứu tính toán trong giai đoạn sau, trong báo cáo này khi tính toán hiệu ích đầu tư để thiên về an toàn đã đ ưa toàn bộ chi phí xây dựng ĐDK 110 kV vào dự án. (Có bản vẻ tổng mặt bằng bố trí chung các hạng mục công trình thuỷ điện La Trọng ở phần phụ lục). 1.4.2. Thiết bị công nghệ chính a. Các số liệu tính toán ban đầu Công suất lắp máy: 18MW Số tổ máy: 2
  10. Mức nước thượng lưu: - Mức nước dâng bình thường: 200m - Mức nước chết: 180m Mức nước hạ lưu: - Khi lưu lượng Q60% 1 tổ máy = 5.83m3/s là 22.0 m Cột nước đã trừ tổn thất: - Lớn nhất H max 130 m - Nhỏ nhất Hmin 115 m - Cột nước tính toán Htt 118 m b. Thiết bị thủy lực chính: Tua bin thủy lực: Các thông số chính của tua bin: Kiểu loại: Francis - trục đứng Cột nước (đã trừ tổn thất): - Lớn nhất (m): 130 - Nhỏ nhất (m): 115 - Tính toán (m): 118 - Công suất định mức tại Htt (MW): 9434 Vòng quay (V/ph): - Định mức: 750 - Lồng: 1350 Đường kính bánh xe công tác D1 (m): 1.1 Hiệu suất lớn nhất (%): 93.1 Hiệu suất tại cột nước Htt, Ndm (%): 92.9 Lưu lượng tua bin tại Htt, Ndm (m3/s): 8.98 Chiều cao hút Hs tại Htt, Ndm (m): -2.5 Khối lượng tua bin (T): 60.5 Tuabin với ống hút khuỷu cong có chiều cao H = 4,49 m và chiều dài L = 7,2m không có trụ pin ở giữa.
  11. Buồng xoắn tuabin bằng kim loại, mặt cắt tròn nối với đường ống áp lực, chiều rộng buồng xoắn là 6,12m, đường kính mặt cắt cửa vào Dv = 1,35 m Thiết bị cánh hướng có các cánh điều chỉnh, chiều cao bo = 0,32 m Tuabin được trang bị đồng bộ máy điều tốc và các thiết bị phụ cần thiết. Máy điều tốc: Máy điều tốc tự động loại Điện - Thuỷ lực có b ộ vi xử lý PDI và thiết bị dầu áp lực thao tác Phương thức điều chỉnh: tự động – điều chỉnh (điều chỉnh độ mở cánh hướng nước (a0i)) Dung tích thùng dầu khí V = 1,8 m3 ; áp suất p = 4,5 Mpa - Kiểu loại máy điều tốc Điện - thủy lực với PID - kỹ thuật số - Thời gian đóng mở (có thể chỉnh định): 28 giây - Hằng số thời gian gia tốc: 03,5 giây - Vùng làm việc không nhạy theo tần số:  0,1% - Thời gian chết Tc :  0,2 giây - Phạm vi điều chỉnh vòng quay : 85% đ ến 110% - Thiết bị dầu áp lực thao tác: p = 4 .5 Mpa - Khối lượng toàn bộ: 5.5T Máy phát điện: Các thông số chính của máy phát điện: Kiểu loại: Đồng hồ - trục đứng – 3 p ha Công suất định mức (MW): 9 Hệ số công suất Cos: 0.80 Điện áp định mức (Kv): 6.3 Tần số dòng điện (Hz): 50 Vòng quay đ ịnh mức (V/ph): 750 Vòng quay lồng (V/ph): 1350 Hiệu suất ứng với 100% phụ tải, Cos = 0.8 (%): 97.6 Khối lượng toàn bộ máy phát (T): 66.2 Khối lượng lắp ráp rotor (T): 35
  12. Máy phát điện đồng bộ trục đứng có kết cấu kiểu “Treo” với 1 ổ hướng trục và ổ đ ỡ nằm trong giá chữ thập trên và ổ hướng dưới nằm trong giá chữ thập dưới. Hệ thống làm mát máy phát bằng không khí cưỡng bức chu trình kín, không khí được làm nguội bởi các bộ làm nguội bằng nước phân bố xung quanh hầm stator. Hệ thống phanh hãm điều khiển bằng điện, cơ cấu hãm bằng cơ khí, thao tác bằng áp lực khí nén. Hệ thống phòng cháy kiểu phun nước Hệ thống kích thích máy phát kiểu Thyristor. Bảng 1.1. Thiết bị thuỷ lực chính và phụ Thông số Số Khối lượng Đơn TT Tên thiết bị chính vị (tấn) lượng A Thiết bị thuỷ lực chính bộ 1 Tuabin Francis 2 60.0 Htt = 118m Qtt=8.98m3/s Ntt =9.43MW N=750v/phút Máy phát điện đồng bộ 3 pha bộ 2 N=90.MW 2 66.5 U = 6 .3KW Cosφ =0.8 Mấy điều tốc và thiết bị dầu áp lực Áp lực dầu 4 bộ 3 2 5.5 5MPA điều tốc điện bộ 4 Van tuabin Dv = 1.25m 2 12.0 B Thiết bị phụ tổ máy Hệ thống thông gió điều hoà không bộ 1 1 khí Hệ thống bơm thoát nước sửa chữa 2 HT 1 Hệ thống tiêu nước rò rỉ 3 HT 1 Hệ thống cung cấp nước kỷ thuật – 4 HT 1 p hòng hoả Hệ thống khí nén 5 HT 1
  13. Hệ thống dầu 6 HT 1 Hệ thống đo lường thuỷ lực 7 HT 1 Xưởng sửa chữa cơ khí 8 HT 1 1.4.3. Biện pháp thi công và nguồn cung cấp nguyên liệu a. Mặt bằng thi công: Các hạng mục chính của công trình chủ yếu đều nằm bên bờ trái, do điều kiện mặt bằng và các hạng mục xa nhau nên dự kiến bố trí 2 khu phụ trợ lán trại để phục vụ thi công: - Khu 1 (khu đầu mối): đ ược bố trí ở gần tuyến đập bao gồm: máy trôn bê tông, kho xi măng, kho trữ cát, x ưởng gia công cốp pha, xưởng gia công cốt thép, xưởng cơ khí và b ãi đỗ xe, kho xăng dầu, lán trại công nhân. - Khu 2 (khu nhà máy): được bố trí ở gần nhà máy, sau này làm khu quản lý vận hành. Tại đây bố trí xưởng gia công cốp pha, xưởng gia công cốt thép, bãi đổ xe, b ãi lắp ráp, kho vật tư, lán trại cho công nhân xây dựng. Bảng 1.2. Các hạng mục của tổng mặt bằng thi công TT Hạng mục Số Diện tích xây Ghi chú dựng (m2) lượng Cơ sở b ê tông 16m3/h 1 1 600 Kho xi măng 2 1 200 Kho kín Bãi chứa cát, đá Kho h ở 3 1 600 Xưởng gia công ván khuôn 4 2 400 Mái che Xưởng gia công cốt thép 5 2 400 Mái che Xưởng kín 200m 2, Xưởng sửa chữa cơ khí bà bãi 6 2 2000 b ãi đỗ xe 1800m2 đỗ xe Xưởng kín 250m 2, Bãi lắp ráp và gia công KCKL 7 1 1500 bãi vật tư thiết bị 1700m2 Kho vật tư thiết bị 8 1 200 Kho kín Kho xăng d ầu mỡ 9 1 50 Nhà làm việc tổng thầu 10 1 500 Nhà ở công nhân Nhà tạm 11 2 1518 Bãi trữ đất đá 12 2 12000 Bãi thải 13 4 48000
  14. Nhà quản lý vận hành 14 1 1000 b. Điện nước thi công: - Đ iện: lấy từ đường dây 35KV sẵn có tại địa phương. Dự kiến đặt một trạm biến áp 320KVA tại nhà máy đ ể cấp điện cho toàn công trường. - Nước: Đ ược lấy tại ngòi Tà lơi b ằng trạm bơm. c. Đường giao thông trên công trường: - Đường vận hành D1 được nối từ nhà máy thuỷ điện với đường dân sinh dài kho ảng 1200m, kết cấu mặt đường rãi nhựa bán thâm nhập, rộng 6.5m. Đường này phục vụ thi công trong thời gian xây dựng công trình, sau này làm đường quản lý vận hành. - Đường D2 nối từ đường Nhà máy đến tháp điều áp dài 1800m sử dụng trong thời gian thi công, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III. - Đường vào đập D3 nối từ đ ường dân sinh đến đập đầu mối, có chiều dài 500m, được thiết kế với đ ường tạm thi công cấp III. -Đường nối từ đập đến cửa nhận nước D4 có chiều dài 2,4km, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III. c. Thi công đất đá: * Đào đất đá: được thực hiện bằng máy xúc V < 2.3m3 kết hợp với máy ủi cự ly ủi ngang 100m. Đào đá chủ yếu bằng phương pháp khoan nổ mìn, sử dụng máy khoan có đường kính 42-105mm, xúc chuyển bằng máy xúc 2,3m3 kết hợp với máy ủi và ô tổ vận chuyển, cự ly vận chuyển 500km ra bãi thải. Tại khu vực có độ sâu lớn đ ược chia theo các tầng đào sâu bình quân 5m Đào đất dưới nước dùng máy xúc gầu nghịch * Đắp đất đá: Đất đắp được khai thác tại khu vực công trình b ằng máy xúc 2,3m3 vận chuyển đến nơi đắp bằng ô tô tự đổ 12tấn. Đất đ ược đắp theo từng lớp có chiều dày 0.3m được đầm bằng máy đến độ chặt K = 0.9. Nền đất đắp phải được dọn sạch chất hữu cơ, rễ cây. Đất đắp bờ kênh được tận dụng từ đất đào lòng kênh. Đá được đắp theo từng lớp bằng máy xúc kết hợp với máy ủi 110CV được vận chuyển bằng ô tô tự đổ 12tấn. d. Thi công bê tông:
  15. Thi công bê tông đập đầu mối, cống lấy nước, nhà máy và kênh xả đ ược thực hiện chủ yếu bằng cơ giới. Tại tuyến đường ống áp lực, kênh dẫn, cửa lấy nước và bể áp lực thi công bằng thủ công. e. Cung cấp vật liệu: - Đá dùng bê tông được mua tại nguồn khai thác địa phương - Cát được khai thác tại các mỏ phía hạ lưu sông Gianh - Đ ất được khai thác tại khu vực công trình, đất đắp bờ kênh được tận dụng từ đất đào kênh. - Các vật liệu khác như xi măng, sắt thép…được lấy từ các đại lý trên địa bàn thị trấn Quy Đạt với cự ly vận chuyển khoảng 60km.. Bảng 1.3. Tổng hợp khối lượng công tác chính Thuỷ điện La Trọng Khối lượng Kênh Tuy Giếng Các Tổng Đơn vào nen TT Tên công việc tràn - Nhà hạng Đập vị cộng cửa tháp dâng dẫn máy mục nhận nhà dòng k hác van nước 103m3 1 Đào đất đá 103m3 Đào đ ất 1.1 65.00 135.00 115.00 46.00 62.50 25.00 448.50 103m3 Đào đ ất thủ công 1.2 103m3 125.00 Đào đá mặt bằng 1.3 75.00 22.00 12.00 12.50 12.00 258.50 103m3 Đào đá hố móng 1.4 20.00 15.00 10.00 7.50 9.00 9.00 70.50 3 3 Đào đá ngầm D3-5m 1.5 10 m 5.00 19.25 24.25 2 Đắp đất đá 103m3 735.00 Đắp đá chính 2.1 2.50 5.00 742.50 103m3 315.00 Đắp đá tận dụng 2.2 5.00 5.00 325.00 103m3 Đắp đất 2.3 75.00 2.40 12.00 89.40 103m3 Đá xây 2.4 0.25 0.25 0.25 0.25 1.00 103m3 Đá lát mái 2.5 3.00 3.00 3 Công tác bê tông 103m3 3.1 Bêtông M150 2.40 1.00 1.00 4.40 103m3 3.2 Bêtông M200 8.50 3.20 1.75 3.60 6.40 1.00 24.45 4 Cốt thép
  16. Cốt thép cho bê tông tấn 4.1 212.50 128.00 78.75 162.00 256.00 40.00 877.25 Cốt thép hầm tấn 4.2 74.00 256.50 330.50 3 3 5 10 m Khoan phun ximăng 1.4.4. Tổng mức đầu tư và tiến độ thực hiện dự án a.Tổng mức đầu tư: 307,99 tỷ đồng Trong đó Chi phí xây dựng: 175,85 tỷ đồng; Chi phí thiết bị: 74,10 tỷ đồng; 20,88 tỷ đồng; Chi phí khác: Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 1,53 tỷ đồng; Chi phí dự phòng: 27,23 tỷ đồng. b. Tiến độ xây dựng: Tiến độ thi công 2,5 năm, trong đó: 0,5 năm làm các công tác chuẩn bị và 2 năm xây dựng. * G iai đoạn chuẩn bị bao gồm các hạng mục: - Giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn; - Làm đường thi công đến các khu vực đập đầu mối, cống lấy nước, kênh dẫn nước và nhà máy thuỷ điện; - Xây dựng khu kho bãi, lán trại, các cơ sở phụ trợ, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện nước phục vụ thi công; - Tập kết vật tư, nhân lực, thiết bị xe máy. * G iai đoạn xây dựng chính: Công trình tạm: bắt đầu đào hầm dẫn dòng vào tháng 6/2007, đắp đê quai thượng lưu vào tháng 12/2007. Đập đá đổ bản mặt: tiến hành đắp đập bản mặt vào tháng 1/2008 và đến tháng 9/2008 phải đắp đ ê đến cao độ 165m để chống lũ chính vụ 2008. Trong thời gian đó tiến hành thi công bản chân và khoan phun gia cố móng. Từ tháng 1/2009 đến 10/2009 phải thi công xong đập bản mặt đến cao trình thiết kế. Tuyến năng lượng: từ tháng 1/2008 đến tháng 10/2008 tiến hành thi công cửa nhận nước và nhà máy thuỷ điện. Thi công bê tông nhà máy và kênh xả cơ bản hoàn thành vào cuối tháng 12/2009.
  17. Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2.1.1. Đặc điểm địa hình Địa hình khu vực có cấu trúc thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, điển hình của địa mạo đông Trường Sơn, địa hình tương đối hiểm trở, trên thượng nguồn là vùng núi tương đối cao trên dưới 1000m. Dòng chảy đến tuyến công trình có hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, với chiều dài khoảng 15km cho chênh lệch địa hình 100m (độ dốc dọc sông 0.6%), diện tích lưu vực tính đến công trình thuỷ điện La Trọng là 148km2. Thảm phủ khu vực lòng hồ chủ yếu là cây bụi, thân leo, cây gỗ nhỏ thuộc loại rừng nghèo, các sườn núi theo triền sông có độ dốc tương đối cao (30 - 40%), diện tích lòng hồ theo tính toàn với mực nước dâng bình thường (200m) là 156 ha . 2.1.2. Điều kiện về địa chất 2.1.2.1. Đặc điểm địa chất chung a. Đ ịa tầng Giới paleozoi (pz) Hệ Devon (D): Đất đá thuộc hệ Devon phân bố ở phía tây khu vực nghiên cứu, từ tuyến đập đếnh ết phạm vi nghiên cứu vùng hồ và kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, có thể phân chia đất đá hệ Devon làm hai hệ tầng theo đặc điểm thạch học. Hệ tầng Mục bài (D2gmb) h ệ Devon, thống giữa, bậc Givet: Đất đá thuộc hệ tầng Mục Bài lộ ra ở thượng lưu tuyến đập đến địa phận xã Hương Liên thuộc phạm vi hồ chứa nước. Diện phân bố kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, diện tích khoảng 5km2. Thành phần thạch học gồm đá phiến sét, cát kết thạch anh, cát bột kết, bề dày tổng cộng 500m. Hệ tầng Đông Thọ (D3frdt) hệ Devon, thống thượng, bậc Frasni: Trong phạm vi nghiên cứu đất đá hệ tầng Đông Thọ phân bố thành hai dải:
  18. - Dải 1: Phân bố ở phạm vi tuyến đập có chiều dày 300 - 350m, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đá có phương vị hướng dốc 25 -30o  60 – 700, chiều dày phân lớp 0.2 - 0.3m. - Dải 2: Phân bố ở địa phận xã Dân Hóa thượng lưu hồ chứa, chiều dày hàng nghìn m. Đ á có phương vị hướng dốc 25 -30o  60 - 7 0o , chiều dày phân lớp 0.2 - 0.3m, chiều dày lớp 560 - 600m. Thành phần thạch học gồm cát kết thạch anh, đá phiến sét, bột kết. Hệ Cacbon (C): Hệ tầng La Khê (C1lk): Phân bố ở hạ lưu tuyến đập trải rộng về phía đông của tờ bản đồ và ra cả ngoài phạm vi nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá vôi, cát kết, bột kết, đá phiến sét, bề d ày tổng cộng 200 - 280m. Giới Kainozoi (KZ) Hệ đệ tứ (Q): Trên tất cả diện tích vùng nghiên cứu trừ một số đọan lòng sông, lòng suối lộ đá gốc, còn lại được phủ kín toàn bộ trầm tích đệ tứ. Trầm tích Đệ Tứ có thể chia thành các loại sau: - Sườn tàn tích không phân chia (deQ) phát triển trên các đá trầm tích, đá xâm nhập, thành phần là á sét lẫn dăm sạn bề dày giao động từ 1 - 15m. - Trầm tích aluvi (aQ) bao gồm các thành tạo thềm sông, thềm suối, các bãi bồi dọc sông, ven lòng. Thành phần là cát, cuội, sỏi, dăm tảng bề dày giao động 1 -5m. Lo ại có thành phần thạch học là á sét, á cát lẫn cuội sỏi thường tồn tại trong các bậc thềm sông, bề dày giao động 1 - 7m. b. Magma xâm nhập Hệ Trias (T) Phức hệ Sông Gianh (T2sm1) Phân bố trong phạm vi vai trái tuyến đập và kéo dài theo hướng Tây Tây Bắc - Đ ông Đông Nam được giới hạn bởi hai đứt gãy IV.1 và IV.8 nằm giữa hệ tầng Đông Thọ và hệ tầng La Khê. Thành phần thạch học là granit hạt nhỏ, bề dày trung bình 500m. c. Các đứt gãy kiến tạo Hoạt động phá hủy kiến tạo trong vùng tuyến phát triển ở mức độ quy mô trung bình với các hệ tầng đứt gãy Tât Tây Bắc - Đông Đông Nam, các đứt gãy đều là các đ ứt gãy nhỏ bậc IV, và khe nứt lớn bậc V (Phân loại theo tiêu chuẩn
  19. Việt Nam 4253 - 86), chiều d ài từ vài trăm mét đến vài km, chiều rộng đới phá hủy kiến tạo trung bình 0.5 - 2.0m, đới ảnh hưởng nứt nẻ mạnh 5 - 1 0m, không có khả năng sinh chấn và đ ều là các nứt gãy cổ, không có biểu hiện của hoạt động đương đại. Do có đ ứt gãy cổ, trong quá trình thăm dò chưa phát hiện được các gương trượt nhưng đã có hệ thống đứt gãy, vì thế xuất hiện khe nứt là hiện hữu. Công ty sẽ chú trọng trong khảo sát địa chất công trình để thực hiện các mũi khoan nhằm tính toán hệ số thấm đảm bảo hạn chế mức thấp nhất sự thất thoát nước của hồ chứa. 2.1.2.2. Đánh giá về điều kiện địa chất Công trình thủy điện La Trọng nằm trên thượng nguồn sông Gianh thuộc địa b àn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình. Trong phạm vi xây dựng công trình có hướng chảy Tây Nam - Đ ông Bắc rồi chuyển về Đông Nam - Tây Bắc. Thung lũng sông hình chử V, sườn dốc, lòng sông cắt sâu và đá gốc với nhiều bậc thác nhỏ liên tục. Bờ phải và trái sông dự kiến các phương án tuyến năng lượng có nguồn gốc chủ yếu là xâm thực bóc mòn. Công trình thủy điện La Trọng nằm trong phạm vi phân bố của các thành tạo đá trầm tích hệ tầng Đông Thọ (D3trđt) cứng chắc trung bình đến rất cứng chắc, hoạt động kiến tạo ở mức độ quy mô trung bình với các hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đ ông Nam là các đứt gãy nhỏ bậc IV (phân loại theo TCVN 4253-86) không có khả năng sinh chấn và đ ều là những đứt gãy cổ - không có biểu hiện của hoạt động đương đ ại. Cấp động đất theo bản đồ phân vùng động đất (quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997) vùng tuyến công trình nằm trong vùng phát sinh đ ộng đất có Imax = 6 (MSK - 64). Với phương án đập b ê tông đề nghị nền đập đặt trên đới đá nứt nẻ IIA, chiều sâu xử lý thấm đến hết đới nứt nẻ phong hóa (IIA). Chiều sâu xử lý thấm dự kiến 10- 35m. Tuyến năng lượng của tuyến đập được thi công trong đới 2,3,4,5 một phần trong đá lớp 6, đá cát kết xen phiến sét hệ tầng Đông Thọ. 2.1.3. Đặc điểm địa chất thuỷ văn 2.1.3.1. Nước mặt: Diện tích lưu vực tuyến La Trọng là 148km 2. Nguồn nước trên mặt của vùng dự án phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm tại khu vực, nước trên sông Rào Nậy và các suối nhánh về mùa khô ít nước, nhiều nơi lộ đá gốc và ghềnh trên sông. Nước sông trong, ít phù sa. Về mùa mưa, nước sông suối lên nhanh, dòng
  20. chảy mạnh, vận tốc lớn, vẩn đục do tải một lượng lớn đất, cát từ các khe rãnh đổ vào. Các số liệu thuỷ văn đặc trưng của khu vực như sau: Bảng 2.1. Các thông số cơ bản về thuỷ văn công trình thuỷ điện La Trọng TT Ký Trị số Ghi chú Đặc trưng Đơn vị hiệu 1 Các đặc trưng lưu vực km2 1.1 Diện tích lưu vực F 148 1.2 Độ dài sông chính L km 19 1.3 Độ rộng b ình quân B km 7.8 km/km2 Mật độ lưới sông D 1.5 2 Các đặc trưng thuỷ văn 2.1 Dòng chảy năm thuỷ văn m3/s - Chuẩn dòng chảy năm Q0 9 .04 l/skm2 - Môđun dòng chảy năm M0 61.0 - Lớp dòng chảy BQ năm Y0 mm 1925 10 6m3 - Tổng lượng d òng chảy năm W0 285 - Hệ số biến động Cv 0 .29 - Hệ số thiên lệch Cs -0.87 2.2 Dòng chảy lũ thiết kế Đỉnh lũ Qmaxp m3/s - Tần suất P = 0.5% 2201 3 - Tần suất P = 1.5% m /s 1852 3 - Tần suất P = 5% m /s 1475 3 - Tần suất P = 10% m /s 1249 Tổng lượng lũ Wmaxp 10 6m3 - Tần suất P = 0.5% 133 1 ngày 6 3 - Tần suất P = 1.5% 10 m 114 1 ngày 10 6m3 - Tần suất P = 5% 94.1 1 ngày 10 6m3 - Tần suất P = 10% 81.9 1 ngày 2.3 Dòng chảy bùn cát 103m3/năm Tổng lượng bùn cát Wbc 28.2 10 6m3 100 năm 2 .82 2.1.3.2. Nước dưới đất:
nguon tai.lieu . vn