Xem mẫu

  1. BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1. Tên đề tài: KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM XY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XY DỰNG CƠNG NGHIỆP DESCON. 5. Mục tiêu, nội dung thực hiện, kết quả chính từ đề tài: Trong tình hình đất nước ta đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế thị trường định hướng X hội chủ nghĩa, cạnh tranh đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghi ệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, một ngành đóng vai trị quan trọng trong việc xy dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Mỹ Hồng v cc nhn vin phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Xy dựng DESCON, em đ quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP DESCON”. Do đó, mục tiêu của đề tài không gì khc ngồi việc nỗ lực hồn thiện cơng tc quản lý v tập hợp chi phí tại cơng ty, hướng tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không đổi. Trong qu trình thực tập 3 thng tại Cơng ty Cổ phần Xy dựng cơng nghiệp DESCON, em đ tiến hnh tìm hiểu su về cơng ty, về cơng tc tập hợp chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xy lắp tại cơng ty v đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, được trình bày thành 3 chương: - Chương 1: Giới thiệu chung về tình hình cơng ty - Chương 2: Cơ sở lý luận của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xy lắp. - Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xy dựng Cơng nghiệp DESCON.
  2. Với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Mỹ Hoàng, cùng với những kiến thức đ tiếp thu được ở trường đại học và sự tiếp cận thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON, em đ hồn tất đề tài và đưa ra một số nhận xét kiến nghị nhằm hoàn tất công tác kế toán tại đơn vị. Qua quá trình thực hiện đề tài, em đ được làm quen dần với thực tế công việc kế toán, thu nhặt được thêm nhiều kinh nghiệm rất có ích cho việc tìm kiếm một cơng việc trong tuơng lai. Do kiến thức cịn hạn chế nn cĩ thể cĩ sai sĩt trong qu trình lm đề tài này. Em rất mong quý thầy cô góp ý để hoàn thiện đề tài. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN XY DỰNG CƠNG NGHIỆP DESCON 1.1. Tình hình chung của cơng ty từ khi thành lập cho đến nay: 1.1.1. Qu trình hình thnh v pht triển của cơng ty: 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.1.3. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty: a) Loại hình kinh doanh b) Lĩnh vực kinh doanh: c) Cơ cấu bộ máy sản xuất kinh doanh 1.2. Tình hình cơng ty trong năm 2005 và mục tiêu, phương hướng phát triển trong thời gian tới 1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay a) Thuận lợi: b) Khó khăn: 1.2.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển trong thời gian tới 1.3. Tổ chức cơng tc kế tốn 1.3.1. Đặc điểm của hệ thống kế toán a) Tổ chức cơng tc kế tốn kế tốn b) Chính sch kế tốn p dụng tại cơng ty: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn: là Việt Nam đồng. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác dựa vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán của ngân hàng Nhà nước. - Hình thức kế tốn p dụng: Cơng ty tổ chức hệ thống sổ kế tốn sử dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trong đó, chứng từ ghi sổ được ghi hàng ngày và được lập riêng theo mỗi tài khoản ghi có dựa trên chứng từ gốc. (Hình 1B) - Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): + Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSC Đ vô hình l tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. + Tỉ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo quy định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý v trích khấu hao TSCĐ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
  3. + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: Phương pháp tính giá thực tế đích danh. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Tình hình trích lập v hồn nhập dự phịng: Trong năm không có lập thêm khoản dự phịng no do khoản dự phịng dự kiến cho năm tới bằng với số dư khoản dự phịng năm trước đ trích. 1.3.2. Tổ chức bộ my kế tốn a) Cơ cấu bộ máy kế toán - Bộ máy kế toán tại công ty có 6 nhân viên được tổ chức phân công phân nhiệm r rng, gồm: 1 Kế tốn trưởng, 1 Kế toán thanh toán, 1 Kế toán công trình, 1 Kế tốn Hng tồn kho- Lương-TSCĐ, 1 Kế toán tổng hợp v 1 Thủ quỹ. - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán b) Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: c) Mô tả chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: c1) Kế toán Trưởng (KTT): c2) Kế tốn tổng hợp: * Công việc thường xuyên: * Công việc định kì: c3) Kế tốn Thanh tốn: *Công việc thường xuyên: * Công việc định kì: c4) Kế toán Hàng tồn kho-Lương-TSCĐ: * Công việc thường xuyên: * Công việc định kì: c5) Kế tốn Cơng trình: * Công việc thường xuyên: * Công việc định kì: c6) Thủ quỹ: * Cơng việc thường xuyên: * Công việc định kì: CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ V TÍNH GI THNH CƠNG TRÌNH, HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH TRONG DOANH NGHIỆP XY LẮP 2.1. Những khc biệt trong hạch tốn chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xây lắp do ảnh hưởng của những đặc điểm riêng biệt trong sản xuất xây lắp 2.2. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp về chi phí sản xuất v gi thnh sản phẩm 2.2.11. Chi phí sản xuất v gi thnh sản phẩm xy lắp a) Chi phí sản xuất b) Gi trị dự tốn v Gi thnh sản phẩm xy lắp c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v gi thnh sản phẩm Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
  4. Chi phí sản xu ất dở dang đầu ḱ Chi phí sản xuất phát sinh trong ḱ Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Chi phí sản xu ất dở dang (được bàn giao, nhập kho…) cuối ḱ 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, kì tính gi thnh a) Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ vô cùng mật thiết. b) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. c) Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và cần tính giá thành, giá thành đơn vị. d) Kỳ tính gi thnh Do sản phẩm xây lắp được sản xu ất theo từng Hợp đồng xây dựng, chu kì sản xuất dài, công trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thnh khi kết thc một chu kì sản xuất sản phẩm cho nn kì tính gi thnh thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục cơng trình hồn thnh bn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xu ất theo các đối tượng tính giá thành (Hợp đồng xây dựng). Khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hồn thnh đưa vào sử dụng mới tiến hành xác định gi á thành căn cứ trên các số liệu chi phí sản xu ất đ tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành. Nh ư vậy, kì tính gi thnh cĩ thể khơng ph hợp với kì bo co kế tốn m ph hợp với chu kì sản xu ất sản phẩm. 2.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xy lắp 2.3.1. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất a) Hạch tốn chi phí nguyn vật liệu trực tiếp * Phân loại vật liệu * Phương pháp đánh giá vật liệu: * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Tài khoản (TK) sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thi công xây lắp phát sinh trong kì l ti khoản 621-“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 nên không có số dư, có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. b) Hạch tốn chi phí nhn cơng trực tiếp * Các bộ phận cấu thành quỹ tiền lương trong doanh nghiệp xây lắp: * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Tài khoản sử dụng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp là TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp”, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp
  5. hết sang TK 154 nên TK 622 không có số dư. TK 622 không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ). c) Hạch tốn chi phí sử dụng my thi cơng * Phân loại chi phí sử dụng máy thi công * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công”. TK này không có số dư cuối kỳ. d) Hạch tốn chi phí sản xuất chung * Phân loại chi phí sản xuất chung * Kế toán chi phí sản xuất chung : - Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627, không có số dư cuối kỳ. e) Các phương pháp tập hợp chi phí trong xây lắp - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc đơn đặt hàng - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khu vực thi công hay theo bộ phận thi công 2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp a) Khi niệm b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp: c) Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí (giá thành) dự toán hay giá trị dự toán 2.3.3. Cơng tc tính gi thnh sản phẩm xy lắp a) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: - Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng - Phương pháp tổng cộng chi phí - Phương pháp định mức - Phương pháp tỷ lệ - Phương pháp hệ số b) Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp + Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Đối với loại máy theo di được quá trình hoạt động và tập hợp được chi phí riêng cho từng loại máy, nhóm máy: Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung, việc phân bổ cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng phương pháp hệ số tính đổi: + Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung - Tài khoản sử dụng để tính giá thành là TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. CHƯƠNG 3 KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM XY LẮP TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN XY DỰNG CƠNG NGHIỆP DESCON A) TÌNH HÌNH THỰC TẾ Ở ĐƠN VỊ Khi nhận được thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự toán cho cơng trình v tiến hnh cơng tc đấu thầu.
  6. Nếu chủ đầu tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết Hợp đồng xây dựng. Đối với mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết, cơng ty cĩ thể trực tiếp tổ chức thi cơng hoặc giao lại cho cc Xí nghiệp v nhận phần trăm trên lợi nhuận hàng năm của Xí nghiệp. Trong suốt quá trình tổ chức thi cơng từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao công trình, bộ my kế tốn của cơng ty cũng đồng thời tổ chức theo di, hạch tốn kế tốn đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được quan tâm tại công ty. 3.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục cơng trình theo mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết. 3.1.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành tại công ty là từng công trình hay hạng mục cơng trình hồn thnh bn giao ty theo Hợp đồng xây dựng được ký kết. 3.1.3. Kỳ tính gi thnh Với cách xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như trên, kế toán của công ty chỉ tính giá thành khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục cơng trình hồn thnh đưa vào sử dụng. Do đó, kỳ tính giá thành tại công ty sẽ không trùng với kỳ báo cáo kế toán mà tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp. 3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong cơng ty cổ phần xy dựng cơng nghi ệp DESCON (thực hiện kế tốn hng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuy ên) 3.3.1. Kế tốn chi phí nguyn vật liệu trực tiếp a) Ti khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình kế tốn tại cơng ty sử dụng ti khoản 621-Chi phí nguyn vật liệu trực tiếp. b) Cch hạch tốn: c) Căn cứ hạch toán: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu. - Hóa đơn mua nguyên vật liệu - Phiếu chi. - Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng. Những chứng từ trên đều được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục cơng trình. d) Trình tự lun chuyển chứng từ v ghi chp: e) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế pht sinh: * Nội dung nghiệp vụ: * Cch trình by trn cc chứng từ ghi sổ, Sổ Ci, Sổ chi tiết chi phí lin quan: 3.3.2. Kế tốn chi phí nhn cơng trực tiếp a) Ti khoản sử dụng: Kế tốn cơng ty tiến hnh hạch tốn chi phí nhn cơng trực tiếp vo ti khoản 622-Chi phí nhn cơng trực tiếp. b) Cch hạch tốn: c) Căn cứ hạch toán: - Bảng chấm cơng. - Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng. d) Trình tự lun chuyển chứng từ v ghi chp: e) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế pht sinh:
  7. * Nội dung nghiệp vụ và định khoản: * Cch trình by trn cc chứng từ ghi sổ, Sổ Ci, Sổ chi tiết chi phí: 3.3.3. Kế tốn chi phí sử dụng my thi cơng a) Ti khoản sử dụng: Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công là tài khoản 6277. Như vậy, công ty không sử dụng tài khoản 623 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công mà dùng tài khoản chi tiết 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài (theo di theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình). b) Cch hạch tốn: c) Căn cứ hạch toán: - Bảng đề nghị thanh toán tiền thuê thiết bị thi công. - Hóa đơn GTGT. d) Trình tự lun chuyển chứng từ v ghi chp: e) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế pht sinh: * Nội dung nghiệp vụ và định khoản: * Cch trình by trn cc chứng từ ghi sổ, Sổ Ci, Sổ chi tiết chi phí: 3.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung a) Ti khoản sử dụng: Để tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng ti khoản 627-Chi phí sản xuất chung. b) Cch hạch tốn: c) Căn cứ hạch toán: - Phiếu chi. - Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ. - Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng. - Bảng phân bổ chi phí khấu hao. d) Trình tự lun chuyển chứng từ v ghi chp: e) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế pht sinh: * Nội dung nghiệp vụ và định khoản: * Cch trình by trn cc chứng từ ghi sổ, Sổ Ci, Sổ chi tiết chi phí: 3.3.6. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất Khi bắt đầu khởi công mỗi công trình, kế tốn tiến hnh mở cc Sổ chi tiết theo di chi phí theo từng công trình hay hạng mục cơng trình bao gồm: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, Sổ chi tiết chi phí sản xu ất chung. Trong qu trình thi cơng, mọi chi phí, chứng từ phát sinh thuộc các khoản mục chi phí nói trên đều được tập hợp theo từng công trình hay hạng mục cơng trình ngay từ đầu. Do đó, khi tập hợp chi phí cho mỗi công trình hay hạng mục cơng trình khơng cần phải tiến hnh phn bổ. Để tổng hợp chi phí, kế tốn kết chuyển tồn bộ số pht sinh của cc ti khoản 621, 622, 627 (chi tiết từng cơng trình) vo bn nợ ti khoản 154 (chi tiết từng cơng trình). 3.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Do công ty quy định đối tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục cơng trình v phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp nên chi phí sản xuất dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh trong những chứng từ tập hợp được từ khi khởi công cho đến thời điểm xác định chi phí dở dang.
  8. 3.3.7. Kế tốn tính gi thnh sản phẩm xy lắp Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại công ty là phương pháp trực tiếp. Theo đó, khi công trình hồn thnh bn giao thì tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi cơng chính l gi thnh cơng trình. Nhìn chung, cơng tc tập hợp chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xy lắp tại cơng ty được tổ chức một cách khoa học và đ đi vào nế nếp. Điều này đ gĩp một phần khơng nhỏ trong cơng tc xy dựng hệ thống gi thnh định mức, giá thnh kế hoạch hợp lý nhằm hướng tới tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng công trình khơng thay đổi. B) NHẬN XT V KIẾN NGHỊ * Về bộ my quản lý trong tồn cơng ty: a) Ưu điểm: Công ty đ xy dựng được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý v khoa học. Cc bộ phận quản lý hỗ trợ cĩ hiệu quả cho Ban Gim đốc trong công tác tổ chức và giám sát thi công. Về khía cạnh này có thể nói đến sự đóng góp đáng kể của Phịng quản lý chất lượng và an toàn lao động với hệ thống quản lý chất lượng cc cơng trình theo tiu chuẩn ISO 9001:2000. Phịng quản lý chất lượng và an toàn lao động có nhiệm vụ theo di chặt chẽ, chi tiết tình hình, tiến độ thi công xây lắp ở từng công trình v bo co kịp thời cho Ban Gim đốc. Bộ máy quản lý tốt đảm bảo hướng tới mục tiêu của công ty là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng công trình vẫn được đảm bảo. Vì vậy, tn tuổi v uy tín của cơng ty đang ngày càng được củng cố trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Ngồi ra, cơng ty cịn tổ chức xy dựng hệ thống mạng nội bộ góp phần hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý v kiểm sốt trong cơng ty. b) Nhược điểm: Tuy nhin, em nhận thấy vẫn cịn một vi điều bất hợp lý trong chính sách quản lý của công ty. Thứ nhất, lương nhân viên tại các xí nghiệp trực thuộc được chi trả bằng quỹ lương của công ty sẽ trở thành gánh nặng cho quỹ lương của công ty. Bên cạnh đó, chính sách này có thể gây nên tình trạng cc xí nghiệp sử dụng nhn lực một cch bừa bi, khơng tích cực tiết kiệm chi phí, gy thm gnh nặng cho quỹ lương của công ty. Thứ hai, công ty đưa ra chính sách mỗi xí nghiệp phải nộp một tỉ lệ lợi nhuận mỗi năm cho công ty nếu có lợi nhuận, nếu không công ty sẽ hỗ trợ bù lỗ cho xí nghiệp. Chính sách này có thể triệt tiêu động lực phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ gi thnh cho cc cơng trình do xí nghiệp thực hiện. Hơn nữa, chính sách này cũng có thể dẫn đến tình trạng cc xí nghiệp tìm cch thổi phồng cc chi phí khơng thực sự pht sinh khiến cho lợi nhuận từ cc cơng trình khơng cĩ hoặc rất ít. Như vậy, phần lợi nhuận xí nghiệp phải nộp cho công ty sẽ thấp hơn hay không phải nộp mà cịn nhận được khoản hỗ trợ bù lỗ của công ty. c) Kiến nghị: Trước những tồn tại về vấn đề lương của nhân viên các xí nghiêp, công ty có thể đưa ra chính sách xây dựng quỹ lương riêng của mỗi xí nghiệp. Như vậy, quỹ lương của công ty sẽ được giảm bớt gánh nặng và cũng là biện pháp thúc đẩy xí nghiệp phấn đấu giảm chi phí tiền lương. Bên cạnh đó, công ty có thể thay chính sách hỗ trợ bù lỗ bằng chính sách thưởng cho các xí nghiệp có mức đóng góp lợi nhuận cho công ty cao nhất. Như vậy, công ty có thể khuyến khích các xí nghiệp phấn đấu thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với công ty. * Về tổ chức bộ my kế tốn: 1. Tổ chức bộ my kế tốn:
  9. Công ty đ thnh cơng trong việc tổ chức bộ máy kế toán một cấp, thống nhất và hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung, bộ my kế tốn được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý v ph hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của cơng ty. Phịng kế tốn bao gồm 6 nhn vin: 1 Kế tốn trưởng, 1 Kế tốn thanh tốn, 1 Kế tốn cơng trình, 1 Kế tốn hng tồn kho-lương-TSCĐ, 1 Kế toán tổng hợp, 1 Thủ quỹ. Đây có thể nói là một cơ cấu tiêu chuẩn đối với một bộ máy kế toán, trong đó, mỗi nhân viên được tổ chức phân công, phân nhiệm r rng, hợp lý, ph hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. Chính vì thế, cơng tc hạch tốn tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng chồng cho trong dễ dẫn đến nhầm lẫn và sai sót. Hơn nữa, hầu hết các nhân viên của phịng kế tốn đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và kinh nghi ệm thực tế lâu năm cùng với tinh thần tận tâm, nhịêt tình trong cơng việc. Ngồi ra, cc nhn vin trong phịng kế tốn đ xy dựng được một mối quan hệ tốt đẹp với nhau và với các phịng ban khác. Điều này tạo được rất nhiều thuận lợi trong công tác kế toán của công ty. Mặc dù mỗi nhân viên kế toán phụ trách và tự chịu trách nhiệm về một phần hành nhất định nào đó nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của cc nhn vin kế tốn khc đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm chung trước những sai sót xảy ra trong hạch toán kế toán. Như vậy, công tác kế toán của công ty sẽ giảm thiểu được tối đa những sai sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên, tránh tình trang đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. 2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ my kế tốn: Do được tổ chức một cách bài bản, khoa học nên nhìn chung, bộ my kế toán của công ty luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cho Ban Giám đốc. Chính vì thế, bộ my kế tốn đ gĩp một phần khơng nhỏ trong cơng tc quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm hạ gi thnh của cơng ty v được coi như là cánh tay phải đắc lực của Ban Giám đốc. 3. Hình thức tổ chức cơng tc kế tốn: Cơng ty p dụng hình thức tổ chức cơng tc kế tốn vừa tập trung vừa phân tán. Đây là hình thức kết hợp giữa hình thức tổ chức cơng tc kế tốn tập trung v hình thức tổ chức cơng tc kế tốn phn tn. Do đó, hình thức tổ chức cơng tc kế tốn vừa tập trung vừa phn tn mang đặc điểm của cảa hai hình thức trn v khắc phục được những nhược điểm của hai hình thức đó. Trong hình thức tổ chức cơng tc kế tốn vừa tập trung vừa phn tn, cơng việc kế tốn được phân công cho các đơn vị trực thuộc thực hiện một phần hay toàn bộ tùy theo trình độ và điều kiện cụ thể của các đơn vị trực thuộc đó. Sau đó, toàn bộ chứng từ lại được chuyển về phịng kế tốn cơng ty để tiến hành hạch toán, ghi sổ đồng thời tổng hợp và kiểm tra báo cáo của các đơn vị trực thuộc. a) Ưu điểm: - Hình thức tổ chức cơng tc kế tốn vừa tập trung vừa phân tán đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất đồng thời cũng tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một cc chính xc, kịp thời. - Cũng từ ưu điểm trên, hình thức ny cũng gĩp phần giảm thiểu được đáng kể những sai sĩt trong cơng tc hạch tốn kế tốn của cơng ty.
  10. b) Nhược điểm: - Tuy nhin, hình thức tổ chức cơng tc kế tốn vừa tập trung vừa phn tn cũng vẫn cĩ điểm yếu đó là công tác hạch toán được thực hiện hai lần: ở phịng kế tốn cơng ty v ở đơn vị trực thuộc. - Như vậy, số lượng nhân viên kế toán sẽ đông hơn làm tăng chi phí tiền lương, gây gánh nặng cho quỹ lương của công ty. Nĩi chung, hình thức no cũng cĩ những ưu điểm và nhược điểm của nó. Do vậy, kế toán công ty đ phải cn nhắc giữa lợi v thiệt để lựa chọn một hình thức thích hợp nhất cho việc tổ chức cơng tc kế tốn của cơng ty. * Về tổ chức cơng tc kế tốn: 1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán: Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại cơng ty được tổ chức đầy đủ và hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của công ty. Đồng thời, kế toán công ty cũng đ xy dựng được trình tự lun chuyển cc loại chứng từ một cch hợp lý, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời và không ảnh hưởng đến các bộ phận khác. Nhờ thế, công tác kế toán nói chung được thực hiện minh bạch, r rng, cĩ căn cứ vững chắc và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại công ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết cho Ban Giám đốc. 2. Hình thức kế tốn p dụng tại cơng ty: Hình thức kế tốn được áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. a) Ưu điểm: - Hình thức chứng từ ghi sổ gip cho kế tốn doanh nghiệp quản lý chứng từ chặt chẽ, trình tự ghi chp mạch lạc do hng ngy kế tốn lập cc chứng từ ghi sổ căn cứ trên các chứng từ gốc phát sinh hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc (nếu trong ngày có nhiều chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế). Các chứng từ ghi sổ sau đó được tổng hợp trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ trên các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi Sổ cái tài khoản. Do đó, nếu có sai sót xảy ra thì kế tốn cũng dễ dng pht hiện để sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ được quản lý rất chặt chẽ nn rất khĩ xảy ra mất mt, thất lạc. - Ngồi ra, hình thức chứng từ ghi sổ cịn l một hình thức thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất. b) Nhược điểm: - Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày căn cứ trên chứng từ gốc phát sinh tạo nên gánh nặng lớn cho kế toán do công việc quá nhiều, số lượng chứng từ ghi sổ quá lớn, khó kiểm soát. c) Kiến nghị: - Theo em, cơng ty cĩ thể lập chứng từ ghi sổ theo thng thay vì hng ngy. Như vậy, công việc của kế toán được giảm tải, hạn chế được sai sót, đồng thời, số lượng chứng từ ghi sổ cũng ít hơn nên dễ kiểm tra, kiểm soát hơn. 3) Cc chính sch kế tốn p dụng tại cơng ty: Thứ nhất, công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình hay hạng mục cơng trình. Lựa chọn như vậy, công ty có thể theo di chi phí cho từng cơng trình hay hạng mục cơng trình hồn thnh bn giao, cĩ thể xc định được lợi nhuận theo từng công trình. Tuy nhin, cng với việc lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình hay hạng mục cơng trình, kế tốn chỉ cĩ thể tính gi thnh sản phẩm khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thnh bn giao. Do đó, kế toán không thể cung cấp những thông tin cần thiết về giá thành để
  11. đáp ứng nhu cầu quản lý kịp thời của Ban Giám đốc. Vì thế, theo em, nếu doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng giai đoạn thi công thì vừa thc đẩy được việc quản lý chi phí vừa thúc đẩy quản lý tiến độ thi công sát sao hơn. Thứ hai, phương pháp tính giá thành được áp dụng tại công ty là phương pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong tính toán. Tuy nhiên, cùng với phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ là công việc mang tính chất thủ tục chứ không được chính xác. Thứ ba, phương pháp, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xu ất và tính gi á thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ tài chính ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công tác tập hợp chi phí sản xu ất và tính giá thành tại công ty luôn đảm bảo chính xác và kịp thời. Điều này rất có lợi vì cơng ty luơn cĩ đầy đủ thông tin về chi phí và gi á thành khiến cho việc quản lý tiết kiệm chi phí, hạ giá thành dễ thực hiện hơn. Nhìn chung cơng ty lựa chọn những phương pháp kế toán đơn giản và dễ thực hiện để đơn giản hóa công tác kế toán, giảm thiểu rủi ro do nhầm lẫn, sai sót trong tính toán. Mỗi chính sách được lựa chọn đều phải có những ưu điểm nhất định nhưng cũng không tranh khỏi những nhược điểm mà công ty cần có những giải pháp thích hợp để hạn chế tối đa những nhược điểm đó. 6. Về hệ thống tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính gi thnh: a) Công ty tổ chức đội máy thi công riêng biệt có tổ chức hạch toán riêng và thực hiện phương thức bán sản phẩm, lao vụ giữa các bộ phận trong nội bộ nhưng khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, công ty không sử dụng tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào tài khoản 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài. Hạch toán như vậy tuy không phải sai nhưng khiến cho việc quản lý chi phí sử dụng my thi cơng trở nn khĩ khăn. Doanh nghiệp sẽ khó theo di được tỷ lệ chi phí sử dụng máy thi công chiếm trong tổng giá thành. Trong khi đó, khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài, một khoản mục bao gồm những chi phí nhỏ, lặt vặt, không r rng, lại qu lớn. Như vậy, việc hạch toán không phản ánh được cơ cấu hợp lý của chi phí, sẽ gây khó khăn cho công tc quản lý tiết kiệm chi phí v hạ gi thnh sản phẩm của danh nghiệp. Ở đây, công ty nên sử dụng tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục cơng trình. + Đơn vị máy thi công sẽ hạch toán chi phí của đội máy thi công vào tài khoản 621,622,627-Đội máy thi công và sử dụng tài khoản 154-Đội máy thi công để tập hợp chi phí và tính giá thành cung cấp dịch vụ máy thi công cung cấp cho nội bộ và bên ngoài. Khi cung cấp dịch vụ máy thi công cho nội bộ, doanh thu của đơn vị máy thi công sẽ được hạch toán vào tài khoản 512 chi tiết cho từng đơn vị. + Đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp thi công sẽ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 623 chi tiết cho từng công trình, hạng mục cơng trình. b) Khi nhận bn giao phần công việc đ giao lại cho thầu phụ, kế tốn cơng ty hạch tốn gi trị phần cơng việc đó vào tài khoản 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong khi theo quy định thì gi trị của phần cơng việc đ giao thầu lại phải được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 632-Gi vốn của cơng trình hồn thnh bn giao. Nhìn chung, ở đây vấn đề của doanh nghiệp là quá lạm dụng tài khoản 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài nhằm đơn giản trong công tác phân loại chi phí, giảm bớt công việc của kế toán. Nhưng sự lạm dụng đó có thể khiến cho cơ cấu giá thành sản phẩm không hợp lý,
  12. khơng r rng. Từ đó gây khó khăn cho công tác phân tích chi phí, giá thành nhằm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. ĐỀ TÀI TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM XY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XY DỰNG CƠNG NGHIỆP DESCON
nguon tai.lieu . vn