Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC VỚI
VIỆT NAM
Học phần: Tài chính-Tiền tệ
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thảo
Nhóm thực hiện: Nhóm1_Lớp DHKT2:
Bùi Thị Hà
Hoàng Thị Hồng Thảo
Trần Thị Thuỷ
Trương Quỳnh Ngân
Nguyễn Thị Trang
Mai Thị Thanh Vân
- Thái Thị Khánh Hoà
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
A-
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
B-
Cấu trúc đề tài:
Lý thuyết chung về thu-chi ngan sách nà nước
I.
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
1.3. Thu và chi của ngân sách nhà nước
Khủng hoảng nợ công Châu Âu
II.
Diễn biến của cuộc khủng hoảng
II.1.
Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng.
II.2.
Hậu quả của cuộc khủng hoảng.
II.3.
Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp đối với Việt Nam.
III.
Tình trạng thu-chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
III.1.
Những bài học kinh nghiệm.
III.2.
Một số gải pháp, kiến ngị.
III.3.
KẾT LUẬN
C-
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 2
- Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu và chi của nhà nước, khi
tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản thu không mang
tính hoàn trả của ngân sách nhà nước thì nước đó rơi vào tình trạng thâm
hụt ngân sách.
Trong lịch sử phát triển tài chính, thâm hụt ngân sách nhà nước đã trở
thành một hiện tượng khá phổ biến trong các nước phát triển và các nước
kinh tế chậm phát triển. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009,
nợ công ở các nề kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể. N ổi b ật nh ất trong
khoảng thời gian vừa qqua là cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực Châu
Âu. Nguy cơ Hy Lạp vỡ nợ là rất cao. Khủng hoảng nợ ở Hy Lạp có th ể
lây lan đến một loạt các nước khác trong EU có mức nợ quốc gia cao t ương
đương với Hy Lạp như Ý, bồ Đào Nha, Areland, và Tây Ban Nha. Cu ộc
khủng hoảng này không chỉ có những ảnh hưởng to lớn đến khu vực Châu
Âu mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới và đe dọa đến ti ến trình
phục hồi kinh tế toàn cầu.
Sau khi gia nhập WTO(2007), kinh tế Việt Nam đã hội nh ập khá sâu
vào kinh tế thế giới, thể hiện qua tỷ lệ xuất nhập kh ẩu và dòng vốn đầu t ư
nước ngoài vào Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao. Nếu cuộc khủng hoảng nợ
của Hy Lạp xảy ra thì kinh tế của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề.
Khủng hoảng nợ công của Hy Lạp cũng là một bài học cho Việt Nam khi
nhìn lại vấn đề nợ công và mô hình tăng trưởng của nền kinh tế.
Những vấn đề chung về thu - chi ngân sách Nhà nước:
I.
1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 3
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà n ước đã
được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm,
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước.
1.2.1 Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh
vực kinh tế)
Trong lĩnh vực kinh tế Nhà nước định hướng việc hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của chính ph ủ v ừa kích thích
và vừa tạo sức ép với doanh nghiệp nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.3 Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực
xã hội)
Điều tiết thu nhập và góp phần đảm bảo công b ằng xã h ội. Nh ư đánh
thuế thu nhập, thuế lợi tức vào những người có thu nhập cao và trợ cấp cho
những người có thu nhập thấp hoặc có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ
cấp xã hội, các khoản chi phí để thực hiên chính sách dân s ố, chính sách
việc làm,các chương trình quốc gia lớn về chống mù chữ,chống dịch
bệnh…
1.2.3 Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (đi ều
chỉnh trong lĩnh vực thị trường)
Như điều tiết giả cả, giữ ổn định thị trường, chống lạm phát.
Chính phủ sử dụng ngân sách Nhà nước nhằm khống chế và đẩy lùi
nạn lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách c ắt
giảm chi tiêu ngân sách, chống tình trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu,
đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, mặt khác có thể gi ảm
thuế đầu tư, kích thích đầu tư phát triển để tăng cung. Ngoài ra chính phủ
còn phát hành các công cụ nợ để vay nhân dân nh ằm bù đắp thi ếu h ụt ngân
sách Nhà nước cũng góp phần to lớn về việc giảm tốc độ lạm phát trong
nền kính tế quốc dân.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 4
- 1.3 Thu và chi của ngân sách Nhà nước.
1.3.1 Thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nươc là những khoản tiền Nhà n ước huy đ ộng vào
ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nổi bật của thu ngân sách Nhà nước là cơ cấu các khoản thu c ủa ngân
sách Nhà nước gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quy ền lực chính tr ị
của Nhà nước.Thu ngân sách Nhà nước là tiền đề vật chất không th ể thi ếu
để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc trưng của thu ngân sách Nhà nước chính là luôn g ắn ch ặt v ới quá
trình kinh tế và các phạm trù chính trị.
1.3.2 Chi của ngân sách Nhà nước.
Chi của ngân sách Nhà nước là việc phân phối và việc sử dụng quỹ
tập trung tiền tệ lớn nhất của Nhà nước để thực hiên các chức năng Nhà
nước về mọi mặt và theo những qui tắc nhất định.
Những đặc thù riêng của chi ngân sách Nhà nước:
- Chi ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với các nhi ệm v ụ kinh t ế
chính trị về xã hội, mà chính phủ đảm nhận trước mỗi quốc gia.
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sach Nhà nước được thể hiện
ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện về hiệu quả kinh tế trực tiếp và các
mặt xã hội chính trị, ngoại giao.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát không
hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
1.3.3 Bội chi ngân sách nhà nước.
Bội chi ngân sách Nhà nước là tình trạng tổng chi tiêu ngân sách Nhà
nước vượt quá các khoản thu không mang tính hoàn trả của ngân sách Nhà
nước.
Mức bội chi NSNN = Tổng chi NSNN – Thu thường xuyên
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 5
- Các nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách Nhà nước: tham nhũng, quản
lý kém, cơ cấu chi bất hợp lý hiệu quả thấp, hệ thống không hiệu quả và
các nguyên nhán khách quan như thiên tai lũ lụt, h ạn hán,kh ủng ho ảng kinh
tế…
Một số cách bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước như: phát hành ti ền
giấy,sử dụng dự trữ ngoai tệ, giảm chi, tăng thuế, thực hiện tốt công tác
quản lý, chống tham nhũng…
II. Khủng hoảng nợ công ở Châu Âu
2.1. Diễn biến khủng hoảng nợ công ở Châu Âu.
Trong những tuần lễ đầu tháng 7, thị trường tài chính quốc tế gặp
nhiều cú sốc liên quan đến vấn đề nợ nần của các nước châu Âu và Mỹ.
Đâu đó, người ta đang nhắc lại quan điểm rằng kinh tế thế giới đang bắt
đầu đi vào khủng hoảng nợ công toàn cầu.Kể từ cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008-2009, nợ công ở các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng
kể.
2.1.1. Hy Lạp, nơi hình thành khủng hoảng nợ công.
Năm 2010, cuộc khủng hoảng nợ công chủ yếu xảy ra ở Hy Lạp khi
chi phí cho các khoản nợ Chính phủ liên tục tăng lên; cụ th ể lợi suất trái
phiếu Chính phủ kỳ hạn 2 năm của Hy Lạp liên tục tăng cao từ 3.47% vào
tháng 01/2010, lên 9.73% tháng 07/2010, và nhảy vọt lên 26.65%/năm ở
tháng 07/2011.
Ngày 2/5/2010, các nước thành viên khu vực eurozone và IMF đã thông
qua khoản vay 110 tỷ euro cho Hy Lạp, với điều kiện nước này phải thực
thi các biện pháp thắt lưng buộc bụng khắc nghiệt.
Hơn một năm sau khi nhận được khoản hỗ trợ 110 tỉ euro, Hy Lạp vẫn
tiếp tục ở trong nguy cơ vỡ nợ. Gần đây Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF ước tính
nợ quốc gia của Hy Lạp có thể lên đến 172% GDP (so với m ức kho ảng
120% lúc bắt đầu rơi vào khủng hoảng nợ) trong khi thâm h ụt ngân sách
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 6
- của nước này cao hơn dự kiến và nước này đang cần một khoản h ỗ trợ
mới. (Nguồn:Toàn cảnh khủng hoảng nợ công châu Âu )
Các nhà lãnh đạo châu Âu đang kéo dài cuộc tranh luận về chuyện
chọn lựa phương án bởi vì các bên đều đang cố gắng lựa chọn m ột ph ương
án có lợi cho mình. Chẳng hạn, một trong những đề xuất của Pháp (và
được Đức ủng hộ) là các chủ nợ tư nhân có thể đảo nợ, biến khoảng 90%
các khoản nợ sắp đáo hạn thành các khoản nợ mới kỳ hạn năm năm.
Một đề xuất khác phức tạp hơn là Hy Lạp trả một ph ần các kho ản nợ
bằng tiền mặt (khoảng 30%), phần còn lại thì được xem như là đ ầu t ư l ại
vào trái phiếu kỳ hạn 30 năm của Hy Lạp. Nh ững đề xuất kéo dài th ời h ạn
nợ hay đảo nợ kiểu này có thể khiến các tổ chức xếp hạng tín nhiệm như
S&P hạ bậc tín nhiệm của Hy Lạp xuống hạng vỡ nợ vì những giải pháp
như vậy khiến chủ nợ nhận được ít tiền hơn đáng kể so với các kho ản cho
vay ban đầu.
Một số quan chức các chính phủ châu Âu đang xem xét tới khả năng
lựa chọn các đề xuất cho phép Hy Lạp “vỡ nợ tạm thời”. Nh ững gi ải pháp
này có thể được gói ghém sao cho dù có thể khiến Hy Lạp rơi vào vỡ nợ
tạm thời nhưng sẽ không đủ để tạo ra một “sự kiện tín dụng”, nghĩa là
không đủ để cấu thành lý do khiến các nhà phát hành các hoán đ ổi r ủi ro tín
dụng (CDS-credit default swaps) phải tiến hành chi trả, như vậy giảm bớt
tổn thất đối với các định chế tài chính.
Nhưng phía Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) lại không muốn Hy
Lạp bị hạ xếp hạng tín nhiệm xuống khu vực vỡ nợ. ECB lập luận rằng
điều đó có thể phát ra tín hiệu xấu về độ tin cậy của các trái phiếu do chính
phủ châu Âu khác phát hành, đồng thời nếu trái phiếu chính ph ủ Hy L ạp b ị
xếp vào hạng vỡ nợ thì sẽ hạn chế khả năng ECB ch ấp nhận các trái phi ếu
của Hy Lạp làm tài sản cầm cố trong trường hợp hỗ trợ thanh khoản cho
các ngân hàng nước này. Điều đó đồng nghĩa hệ thống ngân hàng Hy Lạp
gặp nguy cơ thiếu thanh khoản và có thể sụp đổ vì Hy L ạp không th ể t ự in
tiền ra.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 7
- Và cho dù Hy Lạp có nhận được tiền tài trợ mới, được giãn n ợ sau
cuộc thảo luận lần này của các quan chức EU (21-7) thì cũng không có
nghĩa là Hy Lạp có thể tránh được chuyện bị các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm dán nhãn “vỡ nợ”. Điều đó đồng nghĩa với việc mối lo kh ủng ho ảng
nợ sẽ tiếp tục có thể tác động xấu đến th ị trường cổ phi ếu, nh ất là các c ổ
phiếu ngân hàng, và trái phiếu.
Thật khó dự đoán được điều gì sẽ xảy ra nếu Hy L ạp b ị x ếp h ạng v ỡ
nợ và do đó, nhiều nhà đầu tư lại quay sang mua vàng và bán đi các trái
phiếu chính phủ có vấn đề khác như Ý. Điều này không những ch ỉ đ ẩy giá
vàng tăng mà còn đang tạo ra một hiệu ứng lây lan có th ể khi ến Ý tr ở thành
nạn nhân mới của cuộc khủng hoảng nợ.
2.1.2. Ý: điểm lây lan mới của khủng hoảng.
Sau Hy Lạp, Ý cũng trở thành mối quan tâm của thị trường tài chính
cũng như báo chí. Trước hết, lãi suất trái phiếu chính phủ của Ý đột nhiên
được thị trường đẩy lên quá nhanh. Cụ thể là đợt đấu giá 1,25 tỉ euro trái
phiếu thời hạn năm năm gần đây của Ý đã có lợi suất trung bình là 4,93%,
cao hơn nhiều so với mức 3,9% của tháng trước. Điều này cho thấy thị
trường đang đánh giá rủi ro vỡ nợ của Ý đã tăng lên đáng kể.
Việc lãi suất trái phiếu chính phủ Ý tăng cao do nhà đầu t ư lo ng ại
diễn biến phức tạp về nợ công có thể tạo ra một hiệu ứng biến Ý trở thành
nạn nhân tiếp theo. Trong cấu trúc nợ khoảng 1.600 tỉ euro của Ý (gấp
nhiều lần so với khoản nợ 350 tỉ của Hy Lạp), có đến hơn 800 tỉ euro là các
khoản nợ sẽ đáo hạn trong vòng năm năm và hơn 250 tỉ trong số đó là nợ sẽ
đáo hạn trong vòng một năm. Nghĩa là nếu lãi suất ti ếp t ục gi ữ ở mức hi ện
tại thì chi phí phát hành mới trái phiếu để tài trợ cho các khoản nợ cũ s ẽ
tăng rất nhiều. Ví dụ, với hơn 250 tỉ euro trái phiếu kỳ h ạn m ột năm c ủa Ý
thì trước đây lãi suất trung bình là 1,8%, hiện tại là gần 2,3%, đồng nghĩa
với việc lãi phải trả hàng năm của Ý sẽ tăng lên khoảng hơn 1 tỉ euro so với
hiện tại.
Một số liệu ước tính của Evolution Securities cho thấy nếu mặt bằng
lãi suất vẫn như hiện tại thì tổng chi phí trả lãi vay của Ý sẽ tăng thêm g ần
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 8
- 17 tỉ euro (khoảng 1% GDP) vào năm 2015. Với mức thâm h ụt ngân sách
khoảng 4-5% GDP hiện tại của Ý, thêm 1% GDP chi phí lãi vay này s ẽ đ ẩy
nước này tới gần hơn bờ vực khủng hoảng nợ.
Thực tế không thể phủ nhận là Ý có mức nợ công cao, tăng trưởng
chậm và có một chính phủ bị xem là thiếu hiệu quả và không minh bạch.
Trường hợp nếu Ý thực sự thiếu tiền trả các khoản nợ ngắn h ạn sẽ gây
nhiều lo ngại hơn trường hợp Hy Lạp, Ireland hay Bồ Đào Nha vì Ý là n ền
kinh tế lớn thứ ba trong khu vực sử dụng đồng euro và quy mô khoản nợ
của nước này cũng lớn tương ứng trong khi tăng trưởng của nước này vốn
dĩ là chậm chạp còn dân số Ý thì thuộc nhóm dân số già.
2.1.3. Nguy cơ vỡ nợ từ Hy Lạp lan sang Ireland rồi đến Bồ Đào
Nha
• Ireland
Ireland đã đưa ra các kết quả mới nhất về các ngân hàng nước này.
Ngân hàng Trung Ương đã lên tiếng yêu cầu trợ giúp t ừ liên minh Châu Âu
trong việc kiểm soát chặt chẽ lĩnh vực ngân hàng do chi phí trang trải các
khoản nợ lên tới 70 tỷ Euro, tương đương 99 tỷ USD, một con số nợ khổng
lồ đối với một đất nước tạo ra 171 tỷ USD một năm.
Cuộc khủng hoảng nợ công của Ireland không phải là điều bất ngờ
như trường hợp Hy Lạp. Nhưng những dấu hiệu báo trước đã xuất hi ện
khá sớm.Trước tiên, đó là một thị trường bất động s ản bong bong.Trong
một thập niên tính đến năm 2007, giá nhà tại Ireland tăng gần g ấp 4 lần,
thậm chí còn đắt hơn cả những thành phố vẫn được mệnh danh là đắt đỏ
trên thế giới như Los Angeles.
Khi bong bóng bất động sản vỡ tung đã kéo theo s ự s ụp đổ c ủa h ệ
thống ngân hàng. Và khi chính phủ ra tay cứu trợ ngân hàng – nợ công trở
thành ghánh nặng cho ngân khố quốc gia.
Ireland đã trở thành quốc gia thứ hai sau Hy Lạp buộc ph ải thực hiện
các biện pháp kinh tế khắc khổ để đổi lấy khoản cứu trợ kh ẩn c ấp t ừ IMF
và EU, nhằm đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng nợ công t ồi t ệ
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 9
- như giảm ít nhất 10% mưc lương tối thiểu, tăng thuế giá trị gia tăng, cắt
giảm 25.000 biên chế trong các cơ quan nhà nước…
• Bồ Đào Nha
Bồ Đào Nha thừa nhận thâm hụt ngân sách 2010 của quốc gia này ở
mức 8,6 % GDP, cao hơn nhiều so với mục tiêu 7,3% đặt ra trước đó.
Khoản nợ công của Bồ Đào Nha năm 2010 lên tới 84% GDP.Nghiêm trọng
hơn, 70% các khoản nợ của Bồ Đào Nha là nợ nước ngoài.Điều này đòng
nghĩa với việc quốc gia này khó cos thể xoay xở hay trì hoãn khi b ợ đáo
hạn.
Dự báo, tỷ lệ nợ công Bồ Đào Nha sẽ tăng từ 82,4% trong tổng GDP
trong năm ngoái lên 87,9% GDP trong năm nay và tăng đến 88,1% GDP vào
năm tới. Cuộc khủng hoảng nợ công cũng khiến cho tình hình chính trị của
nước này cũng bị chia rẽ sâu săc.Quốc hội Bồ Đào Nha đã bác b ỏ ch ưp ưng
trình thắt lưng buộc bục của chính phủ nhằm hạn chế tác đọng của cuộc
khủng hoảng tài chính của thủ tướng Bồ Đào Nha Ajose Socrates, khi ến
ông tuyên bố từ chức.
Moody đã hạ mức xếp hạng tín nhiệm của chính ph ủ B ồ Đào Nha
xuống thêm một bặc, từ A3 xuống Baa1.Đây là lần thứ 2 trong vòng chưa
đến 1 tháng Moody đã hạ bậc xếp hạng tín nhiệm của quốc gia này.Hãng
này cho rằng chính phủ Bồ Đào Nha khó có thể đạt được những mục tiêu
về giảm thâm hụt ngân sách giai đoạn 2011-2014.Trước đó ngày 29/3,
Standard & Poor’s (S&P) cũng đã hạ mức xếp hạng tín nhiệm của B ồ Đào
Nha từ BBB xuống BBB-.
Theo tuyên bố được đưa ra vào cuối ngày 6/4 của thủ tướng José
Sócrates mới từ chức của nước Bồ Đào Nha, nước này chính thức đề nghị
sự giúp đỡ tài chính từ bên ngoài để vực dậy hệ thống tài chính và n ền kinh
té.Các thành viên EU và giới phân tích nhận định quốc gia này cần ít nh ất
100 tỷ USD để trang trải các khó khăn tài chính cho đén khi đáo h ạn va t ổng
tuyển cử. Bồ Đào Nha phải trả 4,2 tỷ euro tiền trái phiếu đến hạn vào ngày
15/4 và them 4,9 tỷ USD vào thang 6.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 10
- • Tây Ban Nha
Giới phân tích nhận định, Tây Ban nha có thể là nạn nhân tiếp theo c ủa
cuộc khủng hoảng nọe công với bong bong nhà đất khổng lồ và các v ấn đ ề
lien quan đến các khoản nợ tăng lên với mức đọ chóng m ặt. Hợp đ ồng b ảo
hiểm khả năng vỡ nợ (CDS) kỳ hạn 10 năm của trái phiếu chính phủ Tây
Ban Nha đã lên tới mức 312 điểm phần trăm, cao ch ưa từng ccó t ừ trước
đến nay. Như vậy cứ 10 triệu euro nợ dài hạn của Tây Ban Nha s ẽ m ất
312.000 euro phí bảo lãnh.
Mạng tin “Dự báo thị truờng” (Anh) nhận định mặc dù Châu Âu vẫn
chống chọi được với cơn bão khủng hoảng nợ công, nhưng những diễn
biến mới nhất ở Bồ Đào Nha đang đe dọa đẩy cuộc kh ủng hoảng nợ công
của khu vực khỏi tầm kiểm soát.
2.2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu
Nguyên nhân chính là do những khoản nợ nước ngoài khổng lồ
ngày càng gia tăng.
Tầm quan trọng của nợ nước ngoài có thể được minh họa bằng
trường hợp của Bồ Đào Nha.Ở quốc gia này, mặc dù nợ công và tỷ l ệ thâm
hụt khá cao nhưng cũng chỉ tương tự như của Pháp. Vấn đề quan trọng
nhất mà Bồ Đào Nha đang phải đối mặt, không ph ải là chính sách tài chính,
mà là các khoản nợ nước ngoài cao của khu vực tư nhân: các ngân hàng và
các doanh nghiệp Bồ Đào Nha.
Tầm quan trọng của các khoản nợ công cũng chỉ ở mức nh ất định đối
với một quốc gia, ví dụ như ở Ý và Bỉ. Cả 2 nước này có tỷ lệ nợ trên GDP
cao hơn nhiều so với Bồ Đào Nha, nhưng mức phí bảo hiểm rủi ro mà họ
phải trả lại thấp hơn nhiều so với nước này. Lý do chính là h ọ nợ n ước
ngoài rất ít, Bỉ thậm chí còn thặng dư tài khoản vãng lai.
Đặc biệt, là do trong khủng hoảng, các khoản nợ tư có xu hướng
chuyển thành nợ công.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 11
- Điều quan trọng trên thị trường tài chính khi nhìn vào nợ công 1 quốc
gia là ai là chủ nợ của chúng.
Tại các quốc gia khu vực đồng Euro, điều quan trọng là đảm bảo được
hoạt động thu thuế. Với những quốc gia có nợ công cao nh ưng n ợ n ước
ngoài thấp, nợ công chủ yếu do người dân nắm giữ, và Chính phủ luôn luôn
có thể giải quyết vấn đề nợ công bằng một số hình thức thu thuế.
Vì thế, nợ nước ngoài là thành phần chủ y ếu gây ra nh ững v ấn đ ề
trong khả năng thanh toán nợ của một quốc gia. Trường hợp ngoại l ệ trong
vấn đề này chính là Mỹ, giống như những gì được gọi là “đặc quyền cắt
cổ” của nền kinh tế lớn nhất thế giới: nợ nước ngoài của Mỹ lại chính
bằng đồng USD, giúp Chính phủ Mỹ có thể linh hoạt giải quyết các vấn đề
nợ công.
Một điều phức tạp hơn nữa là, một quốc gia có nợ nước ngoài
cao, trong khi cư dân của họ cũng nắm giữ một lượng tài sản lớn của
nước ngoài.
Trong trường hợp này, Chính phủ phải đối mặt với trường hợp, quốc
gia có thể vỡ nợ trong khi người dân của mình vẫn có th ể hưởng l ợi nhu ận
từ tài sản nước ngoài.Ngay cả khi điều này xảy ra, Chính phủ có thể giải
quyết bằng cách, kêu gọi người dân bán tài sản nước ngoài và mua trái
phiếu Chính phủ trong nước thay thế.
Một ví dụ đặc trưng là trường hợp của của Argentina năm 2001.Nợ
nước ngoài ròng mà Argentina nắm giữ là không lớn, chỉ tương đương với
số tài sản nước ngoài mà khu vực tư nhân trong nước nắm gi ữ. Mặc dù
vậy, Chính phủ Argentina đã phá sản, bởi vì tầng lớp người giàu thì nhanh
chóng bán tài sản ra nước ngoài, trong khi những người dân nghèo từ chối
trả các khoản thuế cần thiết để giúp Chính phủ thanh toán nợ nước ngoài.
Nguyên nhân khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp
Tiết kiệm trong nước thấp, vay nợ nước ngoài cho chi tiêu công.
Kinh tế Hy Lạp tăng trưởng mạnh, bình quân ở mức 4.2%/năm trong
giai đoạn 2002-2007. Lợi tức trái phiếu liên tục giảm nhờ vào việc gia nhập
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 12
- liên minh châu Âu (EU), tạo điều kiện cho chính phủ Hy L ạp tăng c ường
vay nợ tài trợ cho chi tiêu công. Thêm vào đó, tiết kiệm nội đ ịa c ủa n ước
này cũng sụt giảm nhanh chóng.Những năm cuối của của th ập niên 90 t ỷ l ệ
tiết kiệm trong nước bình quân chỉ ở mức 11%, thấp h ơn nhiều so v ới mức
20% của các nước như Bồ Đào Nha, Ý và Tây Ban Nha. Do vậy, đ ầu t ư
trong nước phụ thuộc khá nhiều vào các dòng vốn đến từ bên ngoài.
Chi tiêu kích thích kinh tế sau khủng hoảng năm 2008 làm trầm
trọng thêm vấn đề.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra đã ảnh h ưởng khá
mạnh đến các ngành công nghiệp chủ chốt của nước này. Ngành du l ịch và
vận tải biển, doanh thu đều sụt giảm trên 15% trong năm 2009. Kinh t ế Hy
Lạp cũng lâm vào tình trạng khó khăn, nguồn thu để tài trợ cho ngân sách
nhà nước bị co hẹp mạnh. Trong khi đó Hy Lạp lại phải tăng cường chi tiêu
công để kích thích kinh tế. Tính đến tháng 01/2010, nợ công của Hy L ạp
ước tính lên tới 216 tỷ Euro và mức nợ lũy kế được dự báo có th ể v ượt
mức 120% GDP.
Bên cạnh đó, trong suốt thời gian dài Chính phủ Hy L ạp đã ph ải
ngụy tạo các báo cáo về tình hình kinh tế trong nước, sắp xếp l ại các
giao dịch nhằm che dấu mức vay thực tế, nhằm phù h ợp v ới các quy
định gia nhập, giám sát của EU và có thể chi tiêu cao hơn.
Rủi ro lớn nhất của Hy Lạp là nợ vay nước ngoài chi ếm t ỷ l ệ lớn, có
thể lên đến 80%. Ước tính tỷ lệ trái phiếu do nước ngoài nắm giữ có th ể
lên tới 80% lượng trái phiếu chính phủ phát hành. Chủ nợ phần lớn là các
ngân hàng châu Âu. Các nước Ý, Ireland cũng trong tình cảnh thâm h ụt ngân
sách và nợ công cao, nhưng không bị đánh giá nghiêm trọng bằng Hy Lạp.
Sở dĩ như vậy vì các nước này có nền kinh tế tương đối lớn, ngân sách l ớn
và khả năng kiểm soát nợ trong nước cao hơn.
Vào tháng 04/2010, các tổ chức định mức tín nhi ệm nh ư S&P, Moody’s
và Fitch Rating đã hạ bậc trái phiếu chính phủ Hy Lạp xuống mức rủi ro
cao, trước nguy cơ mất khả năng thanh khoản. S&P ước tính trong trường
hợp Hy Lạp mất khả năng thanh toán, nhà đầu tư có thể mất 30-50% giá tr ị
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 13
- khoản đầu tư. Ngay lập tức sau đó lợi tức trái phiếu chính phủ Hy Lạp đã
tăng mạnh. Điều này đã khiến cho chính phủ Hy Lạp gặp nhiều khó khăn
hơn trong việc huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế để tái c ấu
trúc các khoản vay.
3.3. Hậu quả của cuộc khủng hoảng
Các thị trường ngày càng mất tin tưởng nhau.
Trước việc các thị trường ngày càng mất tin tưởng, tỷ lệ tăng trưởng
của khu vực đồng euro đã chậm lại trong quý 2, chỉ đạt 0,2%, theo m ột
thẩm định vừa được công bố hôm qua.
Một yếu tố khác khiến các thị trường chứng khoán tiếp tục lo ng ại đó
là tình hình của các ngân hàng châu Âu, hiện đang nắm rất nhi ều nợ c ủa Hy
Lạp và những nước khác cũng đang suy yếu vì nợ công. Th ậm chí các ngân
hàng này cũng không tin tưởng nhau, thành ra ngày càng ít cho mượn ti ền
nhau. Vừa lo ngại về khủng hoảng nợ kéo dài, các thị trường chứng khoán
châu Âu còn sợ là kinh tế Mỹ sẽ lại lâm vào suy thoái, nh ất là sau khi ngày
thứ sáu vừa qua, các số liệu về việc làm ở Mỹ không lấy gì là khả quan.
Hệ quả của việc các thị trường chứng khoán châu Âu tiếp tục sụt
giảm, đó là giá vàng lại phá kỷ lục tuyệt đối.
Vì các nhà đầu tư đua nhau mua vàng, giá trị bảo đảm nhất trong lúc
này. Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, các th ị tr ường ch ứng khoán
châu Âu có thể sẽ xuống dưới cả mức thấp nhất của khủng hoảng năm
2009.
Khủng hoảng nợ công tại châu Âu ngày càng trầm trọng
Những lo ngại về thâm hụt và gánh nặng nợ công ngày càng tăng cao
cùng với làn sóng hạ bậc tín nhiệm nợ công ở châu Âu đã tạo nên những
cảnh báo trên thị trường tài chính toàn cầu. Điều này sẽ làm mất ổn định lãi
suất liên ngân hàng của đồng Euro, khiến nhà đầu tư m ất lòng tin vào đ ồng
tiền chung Euro. Một đợt tháo chạy với quy mô lớn trên thị trường trái
phiếu và cổ phiếu các ngân hàng khu vực châu Âu là hoàn toàn có thể và gây
hiệu ứng sụp đổ hàng loạt ở các nền kinh tế khác.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 14
- Tình hình trên các thị trường tài chính đã trở nên căng th ẳng,
khủng hoảng nợ công sẽ gây ra thiệt hại lớn cho các ngân hàng châu
Âu và từ đó sẽ lan ra toàn cầu.
Hai báo cáo mới nhất của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) về triển vọng
kinh tế và ổn định tài chính toàn cầu công bố ngày 26-1 đ ều nh ấn m ạnh
khủng hoảng nợ nghiêm trọng ở châu Âu đã trở thành m ối đe dọa l ớn nh ất
đối với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu. IMF kh ẳng đ ịnh khu v ực đáng
lo ngại nhất của nền kinh tế toàn cầu hiện nay là châu Âu, n ơi cu ộc kh ủng
hoảng nợ công và những vấn đề tài chính của các ngân hàng đã gây rối loạn
các thị trường tài chính.
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Chính sách châu Âu, nợ của
các ngân hàng châu Âu đã tăng tới mức nguy hiểm so với tổng quy mô của
các nền kinh tế châu lục. Tổng nợ của các ngân hàng châu Âu đã tăng từ
66% tổng sản lượng kinh tế của châu Âu năm 1999 lên 111% năm 2007 và
127% năm 2010
Đối với khu vực châu Á, vấn đề nợ công nghiêm trọng t ại ph ương
Tây giống như một hành tinh có quỹ đạo bay h ướng th ẳng v ề Trái Đ ất .
Hành tinh đó quá to để có thể né tránh, cũng nh ư quá khó đ ể xác đ ịnh
chính xác mức độ thiệt hại sau cú va chạm.
Tình trạng trên đã tác động mạnh đến nền kinh tế châu Á. Vào ngày
12/9, giá chứng khoán tại tất cả các thị trường đều giảm 2-3%; riêng t ại th ị
trường chứng khoán Ôxtrâylia bị giảm tới gần 4%, tương đương 45 t ỷ đôla
Ôxtrâylia (AD), trong khi giá trị đồng AD cũng giảm đáng kể. Các ngân hàng
cũng như công ty xuất khẩu nguyên vật liệu như BHP Billiton bị thiệt hại
hết sức nặng nề.
Trong khi đó, giá chứng khoán tại thị trường chứng khoán Tôkiô (Nh ật
Bản) sụt giảm nhiều nhất kể từ 2 năm vừa qua. Đồng yên của Nhật Bản
tăng giá so với đồng ơrô. Cùng lúc đó, giá chứng khoán cũng sụt giảm tại
các thị trường chứng khoán Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan, đồng thời
giá dầu mỏ trên thị trường châu Á cũng giảm.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 15
- Trên phương diện khu vực châu Á, vấn đề đáng quan ngại nhất là
những hiệu ứng tiêu cực toàn cầu, tương tự như những gì từng xảy ra sau
sự sụp đổ của Ngân hàng đầu tư Lehman Brothers h ồi năm 2008. Đi ều này
có thể khiến các nhà đầu tư rút tiền ra khỏi các thị trường đang phát triển,
cho dù triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế này sáng sủa h ơn h ẳn so
với nhiều quốc gia phát triển khác. Mặt khác, các ngân hàng phải dựa vào
Trái phiếu Bộ Tài chính Mỹ như là nguồn dự trữ ngoại tệ an toàn có thể
phải ngừng cho vay hoặc bán các tài sản rủi ro hơn để gia tăng vốn. Việc
Mỹ có thể bị hạ mức xếp hạng tín nhiệm như cảnh báo của một số cơ
quan xếp hạng tín dụng cũng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, nhất
là đối với các thị trường tài chính châu Á.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 được châm ngòi t ừ
tín dụng bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ, hoành hành thế giới suốt 3
năm qua tưởng đã tạm yên thì bước sang năm 2011, lại được châm thêm
mồi lửa từ khủng hoảng nợ công.
Từ đó, bộc lộ những ảnh hưởng mang tầm vóc sâu rộng và nguy hiểm
đối với nền tài chính toàn cầu, đến nỗi, nhiều ý kiến cho rằng, th ế giới s ắp
phải đón một “siêu bão” tài chính mới.
Hầu hết các nhà phân tích đều cảnh báo: không nên xem thường khủng
hoảng nợ công. Bởi nếu không được phòng ngừa và cứu trợ kịp thời, sẽ nổ
ra hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và lan truyền nguy hiểm tới chất lượng tài
sản hệ thống ngân hàng thương mại do phần lớn trái phiếu chính phủ phát
hành đều được ngân hàng nắm giữ.
Trên thực tế, không chỉ có ngân hàng của Ireland mua trái phiếu Chính
phủ nước này mà nhiều ngân hàng của châu Âu, Mỹ, Nhật B ản… đều mua.
Hoặc với trái phiếu Hy Lạp, Tây Ban Nha, Italia cũng v ậy.H ơn n ữa, do tính
chất hoạt động của ngân hàng thương mại là toàn cầu hóa nên khi ngân
hàng bị tổn thương, uy tín bị giảm sút, sẽ tác động xấu đến dòng tiền gửi
của người dân.
III. Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp đối với Việt
Nam
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 16
- 3.1 .Thực trạng thu chi ngân sách nhà nước Việt Nam giai đo ạn
2006-2010
Chỉ tiêu 2008
2006
THU CÂN ĐỐI NSNN 350,842 548,529
Thu theo dự toán Quốc hội 279,472 430,549
Thu nội địa (không kể thu từ
145,404 240,076
dầu thô)
Thu từ dầu thô 83,346 89,603
Thu cân đối NSNN từ xuất
42,825 91,457
khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ không hoàn lại 7,897 9,413
Thu từ quỹ dự trữ tài chính 126 317
Thu huy động đầu tư theo 9,572
3,895
Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN
Kinh phí chuyển nguồn từ
năm trước sang năm sau để 19,682 17,909
thực hiện cải cách tiền lương
Kinh phí đã xuất quĩ ngân
sách năm trước chưa quyết
toán, chuyển sang năm sau
31,057 70,912
quyết toán và số chuyển nguồn
năm trước sang năm sau để chi
theo chế độ qui định
Thu kết dư ngân sách địa
10,934 24,947
phương năm trước
CHI CÂN ĐỐI NSNN 385,666 590,714
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 17
- Chi theo dự toán Quốc hội 308,058 452,766
Chi đầu tư phát triển 88,341 119,462
Chi trả nợ, viện trợ 48,192 58,390
Chi thường xuyên 161,852 252,375
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 135 159
Chi bù lỗ cho doanh nghiệp
9,539 22,380
kinh doanh dầu
Kinh phí chuyển nguồn năm
hiện tại sang năm sau thực 26,987 12,331
hiện cải cách tiền lương
Kinh phí đã xuất quĩ ngân
sách năm trước chưa quyết
toán, chuyển sang năm sau
50,621 125,617
quyết toán và số chuyển nguồn
năm trước sang năm sau để chi
theo chế độ qui định
CÂN ĐỐI NSNN 67,677
- 48,613
Bội chi NSNN (Bội chi ngân sách
67,677
- 48,613
trung ương)
Tỷ lệ bội chi NSNN so GDP 5% 4.58%
NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI
48,613 67,677
NSNN
Vay trong nước 35,864 48,009
Vay ngoài nước 12,749 19,668
Năm 2007:
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 18
- 1.Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 431.057 tỷ đồng bao gồm
cả số thu chuyển nguồn từ năm 2006 sang năm 2007 là 81.336 tỷ đồng, số
thu từ quỹ dự trữ tài chính là 90 tỷ đồng, số thu từ huy động vốn đầu tư của
ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách
nhà nước là 8.272 tỷ đồng và số chênh lệch thu chi ngân sách địa phương
năm 2006 là 13.448 tỷ đồng.
2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 469.606 t ỷ đồng (b ốn
trăm sáu mươi chín nghìn, sáu trăm linh sáu tỷ đồng), bao gồm c ả s ố chi
chuyển nguồn từ năm 2007 sang năm 2008 là 88.821 tỷ đồng.
3. Mức bội chi ngân sách nhà nước (không bao gồm 26.018 t ỷ đồng
chênh lệch thu lớn hơn chi của ngân sách địa phương) là 64.567 tỷ đ ồng
(sáu mươi tư nghìn, năm trăm sáu mươi bảy tỷ đồng), bằng 5,64% GDP
4. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước:
a) Vay trong nước: 51.572 tỷ đồng (năm mốt nghìn, năm trăm bảy
mươi hai tỷ đồng);
b) Vay ngoài nước: 12.995 tỷ đồng (mười hai nghìn, chín trăm chín
mươi lăm tỷ đồng
Năm 2009:
1. Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 629.187 t ỷ đồng (sáu
trăm hai mươi chín nghìn, một trăm tám mươi bảy tỷ đồng), bao g ồm c ả s ố
thu chuyển nguồn từ năm 2008 sang năm 2009, thu kết d ư ngân sách đ ịa
phương năm 2008, thu từ quỹ dự trữ tài chính, thu hồi vốn ngân sách cho
vay, thu huy động đầu tư của ngân sách địa phương theo quy đ ịnh c ủa Lu ật
Ngân sách nhà nước.
2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 715.216 t ỷ đồng (b ảy
trăm mười lăm nghìn, hai trăm mười sáu tỷ đồng), bao gồm cả s ố chi
chuyển nguồn từ năm 2009 sang năm 2010.
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 19
- 3. Bội chi ngân sách nhà nước là 114.442 tỷ đồng , bằng 6,9% tổng sản
phẩm trong nước (GDP), không bao gồm số kết dư của ngân sách đ ịa
phương.
Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước:
- Vay trong nước: 78.150 tỷ đồng.
- Vay ngoài nước: 36.292 tỷ đồng.
(Ngồn: Cổng thông tin Bộ Tài chính)
Trong năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Song
nhiệm vụ ngân sách 2010 đã đạt được kết quả khả quan. Tăng thu cân đối
ngân sách nhà nước vượt 24,4% so với dự toán, tăng 29,4% so với năm
2009; riêng thu nội địa vượt 8,6%. Nguồn thu nội địa liên tục tăng cao qua
các năm cho thấy chính sách phát triển kinh tế - xã h ội của Đảng và Nhà
nước đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất, kinh doanh, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Theo bộ Tài
chính, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 66,600 tỉ đồng, vượt
14,4% so với dự toán, tăng 19,4% so với năm 2009.
Tính chung 5 năm (2006-2010), tổng thu nội địa do ngành thu ế qu ản lý
ước đạt 1.551 nghìn tỷ đồng, bằng 116,5% so với dự toán, tăng gấp 2,5 l ần
so với thực hiện giai đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng thu bình quân đ ạt
16,5%/năm. Kết quả này đã góp phần đưa tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước đạt 27,9% GDP, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần th ứ X
đề ra (21-22% GDP). Cơ cấu nguồn thu thay đổi theo chiều hướng tích c ực,
tỷ trọng thu từ các yếu tố tài nguyên như đất đai, dầu thô ngày càng giảm,
tỷ trọng thu từ nội lực nền kinh tế ngày càng tăng. Cụ thể, thu từ dầu thô
trong tổng thu đã giảm từ 29,8% (năm 2006) xuống 13,4% năm 2010. Nguồn
thu từ khu vực sản xuất kinh doanh (trừ dầu) tăng từ 62,4% (giai đoạn
2001-2005) lên 67,1% (giai đoạn 2006-2010), tốc độ tăng trưởng bình quân
22,5%/năm. Kết quả này có được là do Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã có
những chỉ đạo quyết liệt nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, khuy ến
Nhóm 1_ĐHKT2 Page 20
nguon tai.lieu . vn