- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Bài thuyết trình Môi trường và con người: Xuất xứ, nguyên nhân, nồng độ các khí và tác hại của chúng trong môi trường không khí ở một khu vực trong thành phố Hà Nội
Xem mẫu
- DANH SÁCH THÀNH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN CÔNG VIỆC VÀ ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ
- CÂU 1:
Hãy trình bày xuất xứ , nguyên nhân, nồng độ các khí
và tác hại của chúng trong môi trường không khí ở một
khu vực trong thành phố Hà Nội.
Nhóm chọn khu công nghiệp Minh Khai –Vĩnh Tuy.
- Khái niệm : Ô nhiễm không
khí
Là sự có măt của một
chất lạ hoặc một sự biến
đổi quan trọng trong thành
phần không khí , làm cho
không khí không sạch hoặc
gây ra sự tỏa mùi, có mùi
khó chiu và làm giảm tầm
nhìn xa.
- Thực trạng ô nhiễm không khí ở
Việt Nam
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay.
Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô
nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng
không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường
không khí càng quan trọng.
Theo :Kết quả công bố tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos (năm
2013)cho thấy, Việt Nam nằm trong 10 quốc gia có môi trường không khí tệ
nhất thế giới, đứng thứ 123 trong tổng số 132 nước.
- khí
1.Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp.
Công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở sản xuất có
thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại.
Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí còn từ các khu, cụm
công nghiệp cũ, như các khu công nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai -
Mai Động (Hà Nội), .. và ô nhiễm không khí cục bộ ở xung quanh các
xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc biệt là xi măng lò đứng), các lò nung
gạch ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm, các nhà máy nhiệt điện đốt
than và đốt dầu FO, các nhà máy đúc đồng, luyện thép, các nhà máy
sản xuất phân hoá học,...
Các chất ô nhiễm không khí chính do công nghiệp thải ra là bụi, khí
SO2, NO2, CO, HF và một số hoá chất khác.
- 2.Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt
động xây dựng
Hiện nay,hoạt động xây dựng nhà
cửa, đường sá, cầu cống,... rất mạnh
và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở
các đô thị.
Các hoạt động xây dựng như đào
lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu
xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận
chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất
trầm trọng đối với môi trường không
khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm
bụi, nồng độ bụi trong không khí ở các
nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số
tiêu chuẩn cho phép tới 10 - 20 lần.
- 3.Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động
giao thông vận tải
Các phương tiện được công ty sử dụng
trong quá trình vận chuyển, đi lại: làm cho
không khí không sạch hoặc gây mùi khó
chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.
Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm
là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO,
CO2, SO2, NOx, Pb,CH4
Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình
di chuyển.
Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng
độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật
độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình,
đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng
cho hai bên đường và nhà dân sống xung
quanh.
- II.Nguyên nhân
1. Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất
nhiều khí độc đi qua các ống khói của
các nhà máy vào không khí :
+ )Vật chất bị đốt cháy => khói, tro
bụi….
+) Đốt nhiên liệu hóa thạch => CO2,
N2O, CH4
+) Đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt…
=> SO2
+) Đốt cháy không hết nhiên liệu hoá
thạch như than, dầu và một số chất
hữu cơ khác => CO
+) Các chất hữu cơ chưa cháy hết:
muội than, bụi…
- 2. Do những hoá chất do con người
tổng hợp để sử dụng trong ngành
công nghiệp đã thâm nhập vào khí
quyển như: CFC (CFC 11 hoặc
CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc
CF2Cl2….)
3. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trong
quá trình sản xuất, vận chuyển
=> các hóa chất bay hơi, bụi….
4. Trong sinh hoạt ,nấu nướng của
khu công nghiệp như sử dụng
chất tẩy rửa,sơn ,đồ gỗ,khói
thuốc,bếp lò kín khí,ống khói,lò
sưởi,bốc mùi của các loại vi
khuẩn,nấm mốc,…
- 5.Ô nhiễm do đám cháy:
Ngày 15/04/2014:Xảy ra đám cháy phát
ra từ kho hàng của công ty Diana và một
số doanh nghiệp khác ở khu công nghiệp
Vĩnh Tuy.
Nhà kho rộng vài nghìn mét vuông chìm
trong biển lửa.
Vụ cháy không những gây tổn thất
nặng nề cho doanh nghiệp mà còn gây ô
nhiễm cho khu vực Hà Nội nói riêng và
môi trường không khí của chúng ta nói
chung.
- III.Nồng độ chất khí thải
1.Nồng độ bụi vượt quá mức cho phép.
Kết quả quan trắc mới đây (2012)của Sở Tài nguyên - Môi
trường và Nhà đất cũng cho thấy, nồng độ bụi tại các khu dân cư
gần khu công nghiệp và đường giao thông lớn đều vượt tiêu chuẩn
cho phép từ 1,5 - 3 lần; tại các công trường xây dựng nồng độ bụi
vượt quá từ 20 - 30 lần.
Tại mặt phố Minh Khai và nút giao thông Ngã Tư Sở (thời điểm
đo vào mùa nóng) nồng độ CO2 trung bình từ 13,9 - 19,8mg/m3, vượt
tiêu chuẩn cho phép 2,7 - 3,9 lần; nồng độ SO2 từ 0,6 - 0,8mg/m3,
vượt 2 - 2,6 lần. Hầu hết các ngã ba, ngã tư đều có nồng độ bụi
tổng số vượt quá tiêu chuẩn cho phép 6,4 - 11 lần (mùa nóng) và 4,1
- 5,8 lần (mùa lạnh).Riêng tiếng ồn vượt giới hạn tiêu chuẩn cho
phép tới 3,2 - 9,5 lần (ban ngày) và từ 25,6 - 26,5 lần (ban đêm).
- 2. Lượng khí thải đang gia tăng
Theo nghiên cứu của Trạm khí tượng thủy văn TW, lượng
khí thải độc hại đang gia tăng nhanh, nguồn phát sinh chủ yếu
là 14 KCN. Trong đó, đặc biệt là các KCN nội thành như:KCN
Vĩnh Tuy, KCN Bắc Thăng Long,….
KCN Vĩnh Tuy(2010): bụi khí SO2 vượt quá tiêu chuẩn
châu Âu 20µg/m3; nồng độ bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn
cho phép gấp 2.5 lần. Cùng với các KCN và các tác nhân khác,
mỗi năm bầu không khí Hà nội tiếp nhận khoảng 80.000 tấn
khói bụi, 9200 tấn khí SO2, 19000 tấn khí NO2, 46000 tấn khí
CO2,...
Đến năm 2010, bầu không khí ô nhiễm vượt 7-9 lần mức
độ cho phép, riêng chất hữu cơ bay vượt ngưỡng 35 lần.
- IV. Tác hại
1.Đối với con người
Theo điều tra của sở Y tế
Hà Nội năm 2010, các hộ
sống quanh các khu công
nghiệp thường mắc các
bệnh mãn tính về Tai- Mũi-
Họng, cúm, phổi, bệnh
ngoài da.... Ở KCN Vĩnh Tuy
tỷ lệ này đạt khoảng 43% số
dân cư quanh vùng.
- 1.1. TÁC HẠI CỦA BỤI
+)Thành phần hóa học, thời gian tiếp xúc là các yếu tố ảnh hưởng đến
các cơ quan nội tạng.Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào
kích thước, hình dạng, mật độ hạt bụi và cá nhân từng người.
+) Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh
về hô hấp như khó thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực …
TCVN 2005 qui định bụi tổng cộng trong không khí xung quanh 0,5
mg/m3.
+) Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: tính trõ, không có tính
gây độc. Kích thước lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế
nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
+)Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng (VD: 3,4-
benzenpyrene), có độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn
bụi than có kích thước lớn hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các
tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích thước
nhỏ hơn 5 mm vào được phế nang.
- 1.2. TÁC HẠI CỦA CO
Ôxít cacbon (CO) kết hợp với
hemoglobin (Hb) trong máu thành
hợp chất bền vững là cacboxy
hemoglobin (HbCO) làm cho máu
giảm khả năng vận chuyển ôxy
dẫn đến thiếu ôxy trong máu rồi
thiếu ôxy ở các tổ chức.
Mối liên quan giữa nồng độ CO
và triệu chứng nhiễm độc tóm tắt
dưới đây:
- 1.3. TÁC HẠI CỦA SO2 VÀ NOX
+) SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo
thành axít (HNO3, H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua
đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá, sau
đó phân tán vào máu tuần hoàn.
+) Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ
vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống
bạch huyết.
+) SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải
amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
+) Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và
đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza.
+) Giới hạn gây độc tính của SO2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích
thích hô hấp, ho là 50mg/m3.
+) Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 – 60 phút là từ 130 đến
260mg/m3
+) Giới hạn gây tử vong nhanh (30’ – 1h) là 1.000-1.300mg/m3.
- 1.4. TÁC HẠI CỦA HF 1.5. AMONIAC (NH3)
+) HF sinh ra do quá trình sản +) NH3 không ăn mòn thép, nhôm,
xuất hóa chất (HF) và là một tan trong nước gây ăn mòn kim
tác nhân ô nhiễm quan trọng loại màu: kẽm, đồng và các hợp
khi nung gạch ngói, gốm sứ. kim của đồng. NH3 tạo với không
+) Không khí bị ô nhiễm bởi HF khí một hỗn hợp có nồng độ trong
và các hợp chất fluorua gây khoảng từ 16 đến 25% thể tích sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến đời gây nổ.
sống sinh vật và sức khoẻ của +) NH3 là khí độc có khả năng kích
người. Các hợp chất fluorua thích mạnh lên mũi, miệng và hệ
gây ra bệnh fluorosis trên hệ thống hô hấp.
xương và răng. +) Ngưỡng chịu đựng đối với NH3
là 20 – 40 mg/m3.
+) Tiếp xúc với NH3 ở nồng độ
1.500 – 2.000 mg/m3 trong thời
gian 30’ sẽ nguy hiểm đối với tính
mạng.
- 2. Đối với động, thực vật
• Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho t ất c ả sinh v ật.
• Thực vật rất nhạy cảm đối với ô nhiễm không khí.
• SO2, NO2, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho th ực v ật khi
đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát n ước và giảm
khả năng kháng bệnh.
• Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự
hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng sớm.
• Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ
HF lớn hơn 0,002 mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
• Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu
thức ăn như Ca và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al
được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông hút) và làm
giảm hấp thu thức ăn và nước.
• Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai h ọa
hơn cả. Chúng bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chu ỗi th ức
nguon tai.lieu . vn