Xem mẫu

  1. TÌM HIỂU VỀ VÙNG VĂN HÓA CỦA VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ GVGD: LÊ THỊ THANH GIAO NHÓM 7 – K44 TC & QLSK
  2. NỘI DUNG KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA CỦA VÙNG
  3. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG Vị trí Địa Lý Vùng nằm ở phíaổBắc đất châu th Bước, Bộ là ắc giáp Vùng n ắc phía B tâm điểm hóa ủViệt conc, Phía văn c a Bắ đườnggiáp vùngưu Nam giao l văn hóa quốc tBộ, phíahai Trung ế theo Tây giáp trục chính: hóa Tây Bắc, vùng văn Tây - Đông Đông ắc - biển phía và B giáp Đông. Nam.
  4. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG Vị trí này khiến cho nó trở thành là mục tiêu xâm lược đầu tiên của tất cả bọn xâm lược muốn bành trướng thế lực vào lãnh thổ Đông Nam Á. Nhưng cũng tạo điều kiện cho cư dân có thuận lợi về giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
  5. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG Về mặt địa hình Châu thổ Bắc Bộ là địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, thấp và bằng phẳng, dốc thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ độ cao 10 – 15m giảm dần đến độ cao mặt biển.
  6. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG Vị trí Khí hậu Khí hậu bốn mùa với mỗi mùa tương đối rõ nét. Đồng bằng Bắc Bộ có một mùa đông thực sự với ba tháng có nhiệt độ trung bình dưới 18 độ, khiến vùng này cấy được vụ lúa ít hơn các vùng khác.
  7. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG Về môi trường nước Mạng lưới sông ngòi khá dày, gồm các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, cùng các mương máng tưới tiêu dày đặc. Thủy chế các dòng sông cũng có hai mùa rõ rệt. Ngoài khơi, thủy triều vịnh Bắc Bộ theo chế độ nhật triều, mỗi ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống.
  8. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Chủ thể văn hóa Cư dân nguyên thuỷ dần Trong quá trình phát triển, sdần trên các vùng ường phát ống nhóm Việt M đồng bằển mBắc hơnệcácNam kia tring ạnh Vi t nhóm và trở thành chủ ộ ể văn đương thời đều thuthc các hóa chính t ủa Nam chủng cộc vùng. Á (Việt - Mường, Môn - Khơ me, Hán – Thái). Những giá trị văn hóa của vùng là những sản phẩm từ sự sáng tạo, cần cù của nhóm Việt Mường, trong đó dân tộc Kinh đóng vai trò cốt lỏi.
  9. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Về lịch sử Vùng văn hóa Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời nhất của người Việt, nơi khai sinh của vương triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hương của các nền văn hóa Đông Sơn, Thăng Long- Hà Nội. Vùng cũng là nơi bắt nguồn của văn hóa Trung Bộ và Nam Bộ.
  10. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Về kinh tế Nông nghiệp lúa nước trên vùng châu thổ các con sông lớn (Hồng, Mã, Cả, Chu) đã trở thành ngành kinh tế chủ yếu
  11. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Người nông Người nông dân dân Việt Bắc Việt Bắc Bộ là Nghề khai thác Bộ là những người dân đồng hải sản không Các làng ven cư dân “xa bằng đắp đê mấy phát triển. biển thực ra chỉ lấn biển trồng rừng nhạt là các làng làm lúa. nông nghiệp, có biển”. đánh cá và làm muối.
  12. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Để tận dụng thời gian nhàn rỗi của vòng quay mùa vụ, người nông dân đã làm thêm nghề thủ công. Hàng trăm nghề thủ công, các làng phát triển thành chuyên nghiệp với những người thợ có tay nghề cao.
  13. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Tổ chức Làng, Xã Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào sống của xã hội Việt. Làng, xã Bắc Bộ là những làng xã điển hình của của nông thôn Việt với sự khép kín rất cao: lũy tre dày, cổng làng đóng mở sáng tối,…
  14. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA VÙNG Sự gắn bó giữa con người và con người trong cộng đồng làng Bắc Bộ, không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể chung như đình làng, chùa làng v.v…, mà còn là sự gắn bó các quan hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội, đạo đức. Đảm bảo cho những quan hệ này là các hương ước, khoán ước của làng xã.
  15. MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA CỦA VÙNG
  16. MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA CỦA VÙNG • Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa của I vùng
  17. Tiểu vùng trung tâm Đồng bằng sông Hồng Có ranh giới phía Tây là Sông Đáy, phía Đông tới Hải Phòng, phía Bắc từ sông Hồng, sông Đuống thoải dần về phía duyên hải. Châu thổ này được hình thành bởi sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng là chính. Người dân tiểu vùng trung tâm châu thổ, đặc biệt là những người dân Thăng Long - Hà Nội vốn rất nổi tiếng là thanh lịch về vốn văn hóa tinh thần, về cách ăn mặc trang nhã, các món ăn chế biến tinh vi, khéo léo.
  18. Tiểu vùng duyên hải Vùng đồng bằng sông Hồng Tiểu vùng duyên hải bao gồm các khu vực ven biển phía đông nam của vùng Đồng bằng Sông Hồng, giáp với vịnh Bắc Bộ Đặc điểm văn hóa nổi bật nhất của vùng chính là sự phân trộn văn hóa do cư dân từ các khu vực khác dồn đến và gắn bó chặt chẽ với quá trình khai hoang các vùng bãi triều. Trong đó độc đáo hơn cả là sự phát triển rộng rãi của đạo Thiên chúa trong khu vực.
  19. Tiểu khu vực rìa đồng bằng sông Hồng Ranh giới của tiểu vùng có thể giới hạn thuộc địa bàn các huyện giáp ranh với vùng trung du và miền núi phía Bắc Đây là nơi tập trung nhiều lễ hội nhất của cả nước với nhiều hoạt động vừa có ý nghĩa vừa thú vị và sôi nổi.
  20. Tiểu vùng văn hóa Thanh – Nghệ - Tĩnh Nét đặc trung nhất của vùng đó là tính hai mang, có nhữnggiới cđặcvùng bao gbản vùng vùng văn hóa trung Ranh nét ủa trưng cơ ồm của đồng bằng và châu thổcácưng phát triển trên Nghệ đất – Hà Tỉnh. dài hẹp, du nh tỉnh Thanh Hóa – vùng An miền trung đầy thiên tai và khắc nghiệt nên mang nét đặc trưng Do ị trí ịa nên tiểu của vvùng đvănlýhóa Trung Bộ để thích nghi với môi vùng đất này có những trường sống khắc nghiệt. đặc điểm tách biệt so với các tiểu vùng khác.
nguon tai.lieu . vn