- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Bài thu hoạch môn Bảo tồn đa dạng sinh học - Tại vườn quốc gia Cát Tiên: Đa dạng sinh học và những đe dọa hiện hữu, tiềm năng đối với đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát tiên
Xem mẫu
- BÀI THU HOẠCH
TẠI VQG CÁT TIÊN
ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NHỮNG ĐE DỌA HIỆN
HỮU,TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI ĐDSH TẠI VƯỜN QUỐC GIA
CÁT TIÊN
GVHD: Ts. Phạm Hữu Khánh
Ts. Nguyễn Tấn Phong
Ts. Nguyễn Thị Mai Linh
- NHÓM 6
Vũ Quang Phụng 91502112
Võ Thị Thanh Nhã 91502072
Trần Thị Hà 91502018
Đặng Thanh Sang 41503014
Trương Nguyễn Quỳnh Trân 91502120
- I. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO
- 1. Tại sao lựa chọn đề tài này?
◦Lý do chọn đề tài này nghiên cứu: bởi vì giá trị của bảo
tồn về ĐDSH là rất lớn,và VQG Cát Tiên là 1 trong
những nơi làm được công việc này khá tốt và đã đạt
được một số thành công nhất định.
◦Tồn tại song song đó là những thách thức rất lớn mà nơi
này đang phải đối mặt
- 2. Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học (tiếng Anh: biodiversity) được định nghĩa
là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi,
bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại
dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các
phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần trong
đó
- 2. Đa dạng sinh học
Giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn và có thể
chia thành hai loại giá trị: giá trị trực tiếp và giá trị gián
tiếp.
♦ Giá trị kinh tế trực tiếp: là giá trị của các sản phẩm sinh
vật mà được con người trực tiếp khai thác và sử dụng
♦ Giá trị gián tiếp: là những thứ mà con người không thể
bán phục vụ cho các nhu cầu khác nhau.
- 3.Vai trò của đa dạng sinh học
◦Đa dạng về sinh học nghiên cứu
◦Đóng góp về y học
◦Lợi ích nông nghiệp
◦Nguồn cung thực phẩm
◦Điều tiết môi trường
◦Giá trị kinh tế
◦Những giá trị vô hình
- II. GIỚI THIỆU VỀ VƯỜN
QUỐC GIA CÁT TIÊN
- Điều kiện tự nhiên
Vườn quốc gia Cát Tiên là một khu bảo tồn
thiên nhiên nằm trên địa bàn 6 huyện: Tân Phú,
Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo Lâm (Lâm
Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước)
Hiện nay, VQG Cát Tiên là một trong những khu
dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam
- Hệ thực vật
Nằm giữa 2 vùng sinh học địa lý từ vùng cao nguyên
Trường Sơn xuống vùng Đồng bằng Nam bộ hội tụ được
các hệ thực vật phong phú, đa dạng :
◦Đặc trưng là các kiểu rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới với thành phần các loài cây gỗ, chủ yếu thuộc
các họ sao dầu và họ đậu
- VQG cát tiên hiện nay đã xác định được 1.610 loài
Một số loài cây quý hiếm có tên trong sách đỏ như:
gõ đỏ, gõ mật, cẩm lai bà rịa, cẩm lai nam, cẩm lai
vú, giáng hương,....
- Hệ thực vật
◦Hệ thực vật VQG Cát Tiên được chia thành 5 kiểu rừng
chính
Rừng lá rộng thường xanh
Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá
Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa
Rừng tre nứa thuần loại
Thảm thực vật đất ngập nước
- Hệ động vật
Thống kê hệ động vật VQG Cát Tiên
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 12 38 113
Chim 18 64 351
Bò sát 4 17 109
Lưỡng cư 2 6 41
Côn trùng 10 68 756
Cá 9 29 159
Tổng số 55 222 1.529
- Hệ động vật
Nhóm thú:nghiên cứu đã ghi nhận được ở Cát Tiên có 113
loài thú.43 loài đang bị đe doạ tuyệt chủng.38 loài có tên
trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
- Nhóm chim: Gồm 351 loài. Trong đó có 17
loài quí hiếm đã được phát hiện và có tên
trong sách đỏ Việt Nam
- Hệ động vật
◦Nhóm bò sát và lưỡng cư:
Các loài bò sát có 109 loài, trong đó có 18 loài có tên trong sách Đỏ
Việt Nam như: cá sấu Xiêm,trăn gấm, trăn đen …
Các loài lưỡng cư có 41 loài, trong đó có 3 loài được ghi tên trong
sách đỏ Việt Nam như cóc mắt chân dài , cóc rừng, chàng andecson
- Nhóm côn trùng: đã ghi nhận được 756 loài. Riêng
các loài bướm đã xác định được 450 loài, chiếm hơn
50% tổng số loài bướm được ghi nhận ở Việt Nam.
Các loài quý hiếm có 2 loài là bướm phượng (Sách Đỏ
Việt Nam năm 2007) và bướm phượng cánh sau vàng,
bướm phượng cánh kiếm.
Nhóm cá nước ngọt: Gồm 159 loài. Trong đó, có 1
loài nằm trong sách đỏ Việt Nam năm 2007 và Sách
Đỏ IUCN 2008.
- Vùng đệm
◦Quy mô: tổng diện tích Vườn quốc gia Cát Tiên là 73.878 ha, nằm
trên địa bàn 3 tỉnh: Đồng Nai: 38.100 ha; Lâm Đồng: 30.635 ha; Bình
Phước: 5.143 ha
◦Vùng đệm nằm bao quanh Vườn quốc gia có diện tích 183.479 ha,
thuộc địa bàn 4 tỉnh. Trong vùng đệm có 29.631 hộ dân cư với
139.344 nhân khẩu.
◦Vùng đệm đầu tư bằng dự án Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn
vay vốn của Ngân hàng thế giới (WB)
◦Rừng tự nhiên và đất lâm nghiệp giao cho tổ chức,hộ gia đình và cá
nhân là 64,875 ha
◦Vùng đệm kinh tế xã hội :khoảng 118,604 ha,bao gồm 31 xã và 2 thị
trấn
- Những đặc điểm kinh tế_xã hội của
vùng đệm VQG Cát Tiên
◦Nông nghiệp là thu nhập chính của người dân tại
đây,trồng chủ yếu cây dài ngài như cao su,điều,..
◦Thu nhập không ổn định,những ngày mất mùa,nông dân
vào rừng khai thác lâm sản
◦Nhiều diện tích đất rừng bị chuyển mục đích sử
dụng,mất đi diện tích vùng đệm,làm tang sức ép với vùng
lõi.
◦Việc phát triển cây cao su góp phần nâng cao kinh tế của
vùng nhưng về mặt xã hội còn những hạn chế
- Những hoạt động vào rừng của người
dân
◦Khai thác củi,gỗ,mật ong
◦Thu hái Ươi,bời lời
◦Lấy dây,đọt mây,măng Lồ ô
◦Săn bắt cá,bẫy động vật rừng
nguon tai.lieu . vn