Xem mẫu

  1. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Học Viện Ngân Hàng Khoa Tài chính- ngân hàng Bài thảo luận THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ trò của ngân hàng trung ương Chủ đề 1: Vai trên thị trường tiền tệ và kinh nghiệm các nước. NHÓM 6 (Ca 2 thứ 5 D8) Phạm Thị Lan Đàm Thị Hằng Nguyễn Đình Tài Nguyễn Thị Mai Hà Đặng Thị Kim Ngân Nguyễn Thị Diệu Hương Hà nội, 2012 Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -1-
  2. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển c ủa thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng. Sự phát triển năng động với tốc độ cao của kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhu cầu thường xuyên và to lớn về nguồn tài chính để đầu tư và tạo lập vốn kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Thị trường tiền tệ được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính đ ược trao quyền sử dụng ngắn hạn. Tuy nhiên quyền sử dụng các nguồn tài chính đ ược trao cho chủ thể khác sử dụng trong thời hạn bao lâu được gọi là ngắn thì còn phụ thuộc vào mỗi nước. Nhưng thông thường trên thị trường tiền tệ người ta chuyển giao quyền s ử dụng nguồn tài chính có thời hạn từ một ngày đến một năm. Chính vì tính chất ngắn hạn đó nên thị trường tiền tệ cung ứng các nguồn tài chính có khả năng thanh toán cao và những người tham dự ít bị rủi ro. Tham gia vào thị trường tiền tệ gồm có rất nhiều chủ thể v ới nh ững mục đích khác nhau: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể kiểm soát hoạt động của thị trường. Trong đó Ngân hàng trung ương là chủ thể quan trọng trên thị trường tiền tệ; Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, tương ứng với mục tiêu c ủa chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương giám sát hoạt động của các ngân hàng, điều hành vĩ mô thị trường tiền tệ thông qua các công cụ chủ yếu là nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, kiểm soát hạn mức tín dụng, quản lí lãi suất của các ngân hàng thương mại… làm cho chính sách tiền tệ luôn được thực hiện theo đúng mục tiêu của nó. Tại tất cả các nước, Ngân hàng trung ương được sử dụng như một công cụ quan trọng trong điều chỉnh kinh tế của nhà nước vì ngân hàng trung ương nắm trong tay các mối liên hệ kinh tế quan trọng nhất. Ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển dịch từ Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -2-
  3. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ nền kinh tế hàng hoá tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường, trong những năm qua thị trường Việt Nam đã được hình thành và từng bước hoàn thiện theo xu hướng năng động, tích cực phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Mặc dù đến nay quy mô của thị trường này còn rất khiêm tốn nhưng nó đã đóng vai trò nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, doanh nghiệp .v.v.. Đặc biệt thị trường tiền tệ Việt Nam Ngân hàng trung ương đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong việc bảo đảm khả năng thanh toán, an toàn hệ thống cũng như mở rộng hệ thống cho vay. Đạt được những kết quả đó, một phần lớn là do vai trò điều tiết tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Những đổi mới trong quá trình điều tiết, kiểm soát tiền tệ trong , kiểm soát thị trường những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống tài chính và phát triển thị trường tiền tệ. Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ của ngân hàng trung ương còn có những hạn chế. Những hạn chế này ở một chừng mực nhất định sẽ có ảnh hưởng đến việc thực hiện vai trò kiểm soát và điều tiết tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -3-
  4. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NHTW TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Ngân hàng trung ương là một cơ quan thuộc bộ máy nhà nước được độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng quản lý không chỉ đơn thuần bằng các luật lệ các biện pháp hành chính, mà còn thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh sinh lời. Ngân hàng trung ương có các khoản thu nhập từ tài sản của mình như: chứng khoán chính phủ, cho vay chiết khấu, kinh doanh trên thị trường ngoại hối….Hầu hết các khoản thu nhập của Ngân hàng trung ương, sau khi trừ các chi phí hoạt động đều phải nộp vào ngân sách nhà nước. TTTT là một bộ phận của thị trường tài chính, ở đó diễn ra sự trao đổi mua án các công cụ tài chính (thường dưới 1 năm). Cũng có thể hiểu TTTT là thị trường ở đó diễn ra việc chuyển giao các khoản vốn ngắn hạn giữa các chủ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu thanh khoản và đầu tư ngắn hạn. Chủ thể NHTW tham gia thị trường tiền tệ với vai trò điều tiết, quản lý thị trường, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo thị trường tiền tệ hoạt động theo đúng mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ quản lý tiền tệ như: − Nghiệp vụ trưởng mở − Lãi suất cho vay chiết khấu − Dự trữ bắt buộc − Chính sách tiền mặt Mọi họat động của ngân hàng trung ương đ ều ảnh h ưởng m ật thi ết đ ến cung ứng tiền trong nền kinh t ế. Cung ứng ti ền thay đ ổi làm bi ến đ ộng giá c ả, s ản Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -4-
  5. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ lượ ng quốc gia, do đó một cách gián ti ếp m ọi h ọat đ ộng ngân hàng ảnh h ưởng sâu sắc đến thị trườ ng tiền tệ. 1.1. Ảnh hưởng của cung ứng tiền đến thị trường tiền tệ Sự khác biệt trong chính sách cung ứng ti ền là kho ảng cách gi ữa chính sác cung ứng nới lỏng và chính sách cung ứng th ắt ch ặt. Giả sử vào thời điểm ta nghiên c ứu, đ ường cung ứng ti ền t ương ứng c ủa ngân hàng là LS0 ứng v ới nhu c ầu ti ền trong n ền kinh t ế là LD. N ền kinh t ế đ ạt bình quân tạm thời trên th ị tr ườ ng ti ền t ệ t ại đi ểm bình quân E0 cho bi ết: v ới m ức bình quân ấy lượ ng cung ứng ti ền là L0 và lãi su ất là R0. Bây giờ, cho rằng ngân hàng trung ương quy ết đ ịnh th ắt ch ặt cung ứng ti ền đ ể hạn chế lạm phát (LS0 t ới LS1) trong khi LD v ẫn không thay đ ổi. Chính đi ều này đã làm cho lãi suất tăng v ọt t ừ R0 đ ến R1. E0 di chuy ển đ ến E1. Lúc này ti ền s ẽ khan hiếm hơn (do l ượng cung gi ảm). Ti ền khan hi ếm thì giá tr ị c ủa đ ồng ti ền s ẽ tăng theo do đó l ạm phát s ẽ gi ảm. Ngượ c lại, giả sử sau một kh ỏang thời gian ch ống l ạm phát v ới cái giá là s ự suy thoái (tiền khan hi ếm, lãi su ất cao bên c ạnh đó s ự th ắt ch ặt ti ền t ệ c ủa ngân hàng khiến doanh nghi ệp khó ti ếp c ận ngu ồn v ốn vay), ngân hàng trung ương b ắt đầu chuyển sang cung ứng ti ền n ới l ỏng. Tổng cung ti ền t ệ tăng t ừ LS1 lên LS2, cắt LD tại E2, lúc này l ượng ti ền t ệ tăng lên L2 và lãi su ất gi ảm xu ống còn R2. Lúc này thì nền kinh t ế phải đ ối mặt v ới thách th ức m ới là l ạm phát có th ể gia tăng (do có quá nhiều tiền trong l ưu thông). Vì th ế cho nên m ỗi l ần áp d ụng m ức lãi su ất hay lượ ng cung ứng ti ền ngân hàng trung ương ph ải đ ắn đo suy nghĩ nh ững tác h ại thiệt hơn cho mỗi chính sách ti ền t ệ. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -5-
  6. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ Lãi suất LS1 LS2 E1 R1 LS3 E0 R2 E1 R3 LD L0 L1 L2 Cung ứng tiền Chính sách cung ứng ti ền n ới l ỏng làm cho ti ền t ệ tr ở nên d ồi dào h ơn. Đi ều này kích thích tiêu dùng cho cu ộc s ống và cho đ ầu t ư nhi ều h ơn. S ự gia tăng tiêu dùng và đ ầu tư làm sản xuất liên t ục đ ược m ở r ộng, tuy ển m ộ thêm công nhân, giảm thất nghiệp và gia tăng thu nh ập qu ốc dân. N ền kinh t ế tăng tr ưởng v ới giá cả tăng cao hơn tr ước. Chính sách cung ứng ti ền th ắt ch ặt làm cho chi phí đ ể có tiền cao hơn và tiền tr ở nên khan hi ếm. S ản xu ất thi ếu v ốn, ng ười mua thi ếu ti ền buộc phải cắt giảm chi tiêu và đ ầu t ư, đi ều này d ẫn đ ến t ổng c ầu gi ảm và giá c ả hạ. Cái giá phải trả là s ản xu ất b ị thu h ẹp, th ất nghi ệp tăng, thu nh ập qu ốc dân giảm và nền kinh t ế r ơi vào tình tr ạng suy thoái. Do đó cung ứng ti ền là s ức mạnh đ ầy quy ền l ực c ủa ngân hành trung ương. Khi ngân hàng trung ươ ng đi ều ti ết cung ứng ti ền t ức là nó b ắt đ ầu ti ến hành đi ều ti ết nền kinh tế. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -6-
  7. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ 1.2. Phương thức điều tiết thị trường tiền tệ bằng cung ứng tiền của ngân hàng trung ương.  Mục tiêu: - Chính sách ti ền t ệ ph ải ph ục v ụ cho m ục đích đ ảm b ảo cho n ền kinh t ế có tăng trưở ng, tức là gi ảm th ất nghi ệp, gia tăng thu nh ập qu ốc dân và m ở r ộng ti ềm năng sản xuất, chống suy thoái… Chính sách ti ền t ệ ph ải h ướng v ề ổn đ ịnh giá c ả: Giá c ả có l ạm phát th ấp là - mục tiêu của mọi nền kinh t ế vì m ức tăng thu nh ập th ực t ế c ủa nhân dân s ẽ dươ ng, do đó đời s ống của người lao đ ộng s ẽ t ốt h ơn và ng ười dân s ẽ tin chính phủ hơn. Sản xuất sẽ có v ốn v ới chi phí h ạ và n ền kinh t ế s ẽ có s ức b ật v ề đ ầu t ư lâu dài, giá tr ị đ ồng ti ền n ội đ ịa s ẽ ổn đ ịnh. Phải tạo cho nền kinh t ế có m ột n ền t ảng tài chính ổn đ ịnh: N ền t ảng tài - chính ổn đ ịnh đ ượ c hiểu là bằng chính sách ti ền t ệ, ngân hàng trung ương ph ải ổn định họat đ ộng tài chính c ủa h ệ th ồng tài chính trong n ước m ột cách gián ti ếp… hướ ng quản lý các h ọat đ ộng c ủa nó phù h ợp v ới các m ục tiêu kinh t ế. Làm hài hòa các lợi ích của các t ổ ch ức tài chính đ ể nó ph ục v ụ t ốt nh ất cho l ợi ích chung c ủa cả nền kinh tế. - Góp phần mở r ộng sản l ượng ti ềm năng c ủa n ền kinh t ế: Các ti ềm năng nh ư đất đai, tài nguyên thiên nhiên, ngu ồn l ực con ng ười… m ục tiêu cu ối cùng c ủa chính sách là khai thác và phát tri ển các ng ưồn l ực m ột cách có hi ệu qu ả nh ất. Khi xem xét mục tiêu trung gian (lãi su ất,d ự tr ữ,t ỷ giá) trong h ọat đ ộng đi ều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng trung ương, thì nh ững m ục tiêu này th ực ch ất ch ỉ là phươ ng tiện giúp cho ngân hàng trung ương đ ạt đ ược m ục tiêu là đi ều ti ết n ền kinh tế. Xét về ngắn h ạn lãi su ất, d ự tr ữ, t ỷ giá thay đ ổi ảnh h ưởng m ột cách nhanh chóng đ ến tiêu dùng và đ ầu t ư và đ ến n ền kinh t ế. T ừ đó v ề m ặt ng ắn h ạn các nhà kinh tế học xem ba tác nhân trên là nh ững m ục tiêu trung gian. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -7-
  8. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ 1.2.1. Lãi suất Lãi suất là tỉ l ệ phần trăm gi ữa kho ản ti ền ng ười đi vay tr ả cho ng ười cho vay trên tiền vốn trong một kho ảng th ời gian nh ất đ ịnh nh ư 1 tháng, 1 năm. Thị trường hàng hóa Giá cả 45 0 E2 P1 E0 P2 E1 P3 AD2 AD0 AD1 Y0 Y1 Y2 GDP Giả sử lúc đầu lãi suất c ủa th ị tr ường ti ền t ệ là R0, ở m ức lãi su ất này nhu c ầu tiêu dùng c ủa nhân dân là AD0 và s ản l ượng qu ốc gia là Y0. Bây giờ cho r ằng ngân hàng trung ương và chính ph ủ quy ết đ ịnh nâng lãi su ất để giảm lạm phát. Lãi suất cao h ơn làm cho vi ệc vay ti ền tr ở nên khó khăn h ơn do thế sản xuất không dám tiêu dùng nhi ều v ốn và s ản xu ất có xu h ướng gi ảm sút. Do lãi suất cao nên ngườ i dân g ửi ti ền vào ngân hàng nhi ều h ơn và nhu c ầu tiêu dùng giảm xuống. Đ ườ ng cầu AD0 d ịch chuy ển đ ến AD1. Tiêu dùng và đ ầu t ư gi ảm làm giá cả giảm từ P0 xuống P1, s ản l ượng t ụt xu ống Y1 và n ền kinh t ế đi vào tình trạng suy thoái. Ngượ c lại khi lãi suất hạ xuống R2, s ản xu ất s ẽ tiêu dùng nhi ều v ốn h ơn, s ản xuất đượ c đẩy mạnh, lãi suất th ấp ng ười tiêu dùng s ẽ ti ết ki ệm ít h ơn và đ ầu t ư Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -8-
  9. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ và chi tiêu nhi ều h ơn do đó c ầu s ẽ tăng lên. Giá c ả cũng s ẽ tăng và s ản l ượng qu ốc gia do đó cũng tăng lên. 1.2.2. Dự trữ: Khi ngân hàng trung ương s ử d ụng t ỷ l ệ d ữ tr ự b ắt bu ộc nh ư m ột công c ụ, nó tác động trực tiếp đ ến cung ứng ti ền. Lúc đó d ự tr ữ b ắt bu ộc là công c ụ mà cung ứng tiền là mục tiêu. Khi ngân hàng trung ương không s ử d ụng cách đi ều ti ết tr ực ti ếp b ằng vi ệc áp đặt tỷ lệ dựtrữ bắt buộc, nó có th ể tác đ ộng đ ến d ự tr ữ b ắt bu ộc b ằng cung ứng tiền. Đó là cách đi ều ti ết gián ti ếp. B ằng vi ệc bán ch ứng khoán ra đ ể thu ti ền v ề (giảm lượ ng tiền trong l ưu thông, ti ền t ừ đó khan hi ếm d ần), t ừ đó mà lãi su ất tăng lên và làm giảm vi ệc cho vay. Khi ngân hàng trung ương xu ất ti ền ra đ ể mua ch ứng khóan (tăng cung ứng ti ền cho n ền kinh t ế, ti ền d ễ dàng đ ể có h ơn) do đó làm gi ảm lãi suất, tăng khả năng cho vay. Trong tr ường h ợp này cung ứng ti ền là công c ụ mà dự trữ là mục tiêu. 1.2.3. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái đ ượ c xem là giá c ủa m ột đ ồng ti ền trên s ự so sánh v ới m ột đồng tiền nướ c khác ( kí hi ệu là E ). Bằng việc thay đổi cung ứng ti ền, ngân hàng trung ương có th ể làm tăng hay giảm giá đồng tiền nội đ ịa so với n ước ngoài. Khi ngân hàng trung ương tăng cung ứng tiền từ LS0 lên LS2, có quá nhi ều đ ơn v ị ti ền n ội đ ịa trong s ự so sánh v ới nướ c ngoài, hay nói cách khác ch ỉ c ần ít ti ền n ước ngoài h ơn đ ể đ ổi l ấy m ột đ ơn v ị đồng nội tệ, do vậy giá tr ị đ ồng ti ền trong n ước gi ảm t ừ RV0 xu ống RV2 ( t ỉ giá trao đổi từ E0 lên E2 ). Trong tr ường h ợp ng ược l ại, khi ngân hàng trung ương th ắt chặt tiền tệ, giảm cung ứng ti ền xu ống còn LS1, đ ồng ti ền trong n ước tr ở nên khan hiếm hơn và t ừ đó giá tr ị đ ồng ti ền trong n ước tăng lên đ ến RV1. T ỉ giá trao đổi giảm xuống E1. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. -9-
  10. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Hay cũng có cách khác, là cách nh ư Hoa Kì làm trong năm 1995. Hoa Kì bán ngọai tệ để rút tiền nội đ ịa v ề (thu h ẹp cung ứng ti ền) nh ằm tăng giá đ ồng ti ền nội địa. Và bán đ ồng nội t ệ đ ể mua ngo ại t ệ (tăng cung ứng ti ền) nh ằm gi ảm giá đồng nội tệ. Khi đồng tiền trong n ước bị mất giá (t ức là v ới m ột đ ơn v ị ng ọai t ệ có th ể đ ổi nhiều đồng nội tệ hơn) lúc đó s ẽ làm gia tăng xu ất kh ẩu (bán hàng ra n ước ngòai và thu tiền về bằng ngọai t ệ, khi đ ổi ra n ội t ệ s ẽ có l ợi h ơn do đ ồng n ội t ệ đã m ất giá hơn trướ c ), do đó s ẽ làm tăng GDP. Và khi đ ồng ti ền n ội t ệ tăng giá s ẽ làm tăng nhập khẩu. Do những lý do trên t ỉ giá h ối đoái có tác đ ộng đ ến kinh t ế vĩ mô và n ắm đ ược tỉ giá hối đoái này chính ph ủ c ần ngân hàng trung ương đi ều ti ết l ượng cung ứng tiền. 1.3. Các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ 1.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị tr ườ ng mở có 2 l ọai: đ ược phép mua bán ch ứng khóan vào nh ững thời điểm nhất đ ịnh sau khi nghi ệp v ụ đ ược ti ến hành và l ọai không đ ược phép mua bán l ại. Khi ngân hàng trung ương đem ch ứng khóan ra th ị tr ường m ở đ ể bán nó thu ti ền hay séc về, cho nên: 1. Giảm l ượ ng cung ti ền mắt trong l ưu thông t ừ đó gi ảm kh ả năng cho vay c ủa các ngân hàng trung gian. 2.Khi ngân hàng trung gian mua ch ứng khóan c ủa ngân hàng trung ương thì d ự trữ tiền của nó s ẽ giảm xuống và kh ả năng cung ứng ti ền c ủa nó b ị th ắt ch ặt. 3. Lượ ng chứng khoán tăng lên, ch ứng khoán tr ở nên th ừa và giá c ủa nó s ẽ giảm xuống, lãi suất c ủa nó s ẽ tăng lên. Lãi su ất ch ứng khoán tăng lên bu ộc các ngân hàng phải tăng lãi su ất đ ể tránh tình tr ạng ng ười dân rút ti ền ra kh ỏi ngân Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 10 -
  11. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ hàng để đầu tư vào chứng khoán. Lãi su ất ngân hàng tăng làm l ượng ti ền cung ứng giảvà do đó tiền tr ở nên khan hi ếm, do đó t ỉ giá và giá c ả hàng hóa gi ảm xu ống. Và ngượ c lại khi ngân hàng trung ương ra th ị tr ường m ở đ ể mua ch ứng khoán. Như vậy khi ngân hàng trung ương th ực hi ện nghi ệp v ụ bán, nó th ắt ch ặt cung ứng tiền, tăng lãi suất, gi ảm t ỉ giá và giá c ả h ạ xu ống và ng ược l ại khi th ực hi ện nghiệp vụ mua. 1.3.2. Lãi suất cho vay chiết khấu Đượ c ngân hàng trung ương quy ết đ ịnh trong c ả hai tr ường h ợp: 1. Cho vay bình th ường v ới kí qu ỹ khi ngân hàng trung gian k ẹt thanh toán. 2. Cho vay d ưới hình th ức c ứu cánh cu ối cùng. Lãi suất cho vay chi ết kh ấu có c ả hai tác d ụng: tr ực ti ếp và gián ti ếp. Tác đ ộng gián tiếp là nó làm tăng, gi ảm lãi su ất cho vay c ủa ngân hàng trung gian và do đó tác động đến cung ứng ti ền và tín d ụng. Tác đ ộng tr ực ti ếp là nó làm tăng hay gi ảm d ự trữ của ngân hàng trung gian và do đó tác đ ộng đ ến l ượng cho vay tiêu dùng và đ ầu tư trong kinh tế. Khi ngân hàng trung ương tăng lãi su ất chi ết kh ấu thì đó là bi ến c ố quan tr ọng. Lãi suất tăng khi ến ngân hàng trung gian không th ể vay m ượn c ủa ngân hàng trung ương nhiều và dễ dàng nh ư tr ước. Do đó nó ph ải gi ảm l ượng cho vay và h ậu qu ả là tổng cầu và sản l ượng gi ảm theo. Đi ều này cũng làm cho ngân hàng trung gian ý thức rằng khi cần vay thì ngân hàng trung gian ph ải trã lãi su ất cao, do đó ngân hàng trung gian sẽ từ từ nâng lãi su ất c ủa mình đ ể kh ỏi thi ệt h ại n ặng khi ph ải vay c ủa ngân hàng trung ươ ng. Lãi su ất ti ếp t ục th ắt ch ặt l ượng cung ti ền và tác đ ộng đ ến nền kinh tế. Và ngượ c l ại khi gi ảm lãi su ất chi ết kh ấu. 1.3.3. Dự trữ bắt buộc Sự thay đổi trong tỉ l ệ dự tr ữ b ắt buộc ảnh h ưởng đ ến l ượng cung c ủa ti ền và ảnh huởng sâu sắc đ ến n ền kinh t ế. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 11 -
  12. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ 1.3.4. Chính sách tiền mặt Ngòai việc có thể thay đ ổi c ơ s ố ti ền thông qua nghi ệp v ụ th ị tr ường m ở và cho vay chiết khấu ngân hàng trung ương có th ể có nh ững cách khác nh ư: Khi ngân hàng tung ti ền mặt ra mua ng ọai t ệ trên th ị tr ưởng ng ọai t ệ, t ức kh ắc nó làm tăng giá tr ị của đ ồng ngọai t ệ (ng ọai t ệ trong l ưu thông ít đi, l ượng ti ền n ội tệ thì tăng thêm ), nâng t ỉ giá lên cao. Cung ứng ti ền n ội t ệ t ổng th ể l ập t ức bành trướ ng sau đó và ngược l ại khi bán ng ọai t ệ. Khi ngân sách chính ph ủ thâm h ụt nó s ẽ cho chính ph ủ vay, l ượng ti ền m ặt nó cho vay làm tăng l ượgn ti ền trong l ưu thông và tăng cung ứng ti ền trong n ền kinh t ế thông qua việc chi tiêu c ủa chính ph ủ. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 12 -
  13. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 2.1. Diễn biến thị trường dưới sự quản lý, điều tiết của NHNN VN Trong năm 2010, góp phần trong các kết quả khả quan của kinh tế cả nước, NHNN đã điều hành CSTT chủ động, linh hoạt và thận trọng, phù hợp với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và bám sát tình hình thực tế, góp phần quan trọng đ ể thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, năm 2011, trước dự báo của các tổ chức quốc tế về tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng không mấy khả quan, thậm chí còn có thể chậm hơn năm 2010, bất ổn kinh tế vĩ mô và biến động phức tạp của thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu d ự kiến tiếp tục gây khó khăn cho quá trình phục hồi kinh tế thế giới. Trong khi, kinh tế trong nước đang phải đối mặt với những vấn đề nan giải như lạm phát, nhập siêu ở mức cao, tình trạng đô-la hóa trong nền kinh tế, một số bộ phận của khu vực tài chính (thị trường bất động sản, chứng khoán, ngoại hối...) diễn biến còn phức tạp... Đ ể tháo gỡ dần các khó khăn đó, đồng thời góp phần thực hiện thành công Nghị quy ết số 51/2010/QH12 ngày 8/11/2010 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, ngay từ đầu năm, Chính phủ chỉ đạo sát sao các Bộ, ngành chức năng trong nền kinh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Chủ trương của Chính phủ được thể hiện rõ nét thông qua Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 15/TB-VPCP ngày 14/02/2011 về điều hành CSTT và đặc biệt là Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngay từ đầu năm 2011, NHNN đã xác định mục tiêu định hướng trong việc điều hành CSTT là điều hành CSTT chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm mục tiêu hàng đầu là kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các công cụ CSTT và các biện pháp điều hành được thực hiện phù hợp với quy Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 13 -
  14. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ định của Luật NHNN, chỉ đạo của Chính phủ và điều kiện thực tế của thị trường tài chính - tiền tệ. Quán triệt tinh thần đó, ngay từ những tháng đầu năm 2011, NHNN đã quyết liệt trong việc thay đổi chính sách điều hành, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, công cụ lãi suất. Đồng thời cũng rất chủ động, linh hoạt trong công tác quản lý, nhằm đảm bảo tính kịp thời, thích ứng của các chính sách ban hành phù hợp với thực tế và chỉ đạo của Chính phủ trong từng giai đoạn. Chính vì vậy cho đ ến thời điểm này, sau gần nửa năm thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ, thông qua công tác điều hành CSTT, NHNN Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đ ảm bảo s ự ổn định, tính thông suốt của thị trường tiền tệ, kiểm soát được lãi suất, mức tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đã đề ra. 2.1.1. Nâng cao tính hiệu quả của công cụ lãi suất (đặc biệt là lãi su ất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi su ất trên thị tr ường mở - OMO), kết hợp hài hòa với các công cụ gián tiếp nhằm đảm bảo tính thanh khoản trong hệ thống, kiểm soát được sức ép gia tăng lãi suất. Nếu như trong năm 2008, để kiểm soát lạm phát, hạ nhiệt thị trường tín dụng, lãi suất cơ bản được sử dụng như là công cụ chính yếu với tần suất và mức độ điều chỉnh lớn, thì trong những tháng đầu năm 2011, để phù hợp với tinh thần của Luật NHNN ban hành năm 2010 chủ yếu sử dụng lãi suất cơ bản làm công cụ chống cho vay nặng lãi nên NHNN đã liên tục điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Cho đến thời điểm này, NHNN đã 4 lần điều chỉnh tăng đối với lãi suất tái cấp vốn và 3 lần điều chỉnh tăng đối với lãi suất tái chiết khấu kể từ đầu năm 2011. Hiện tại, lãi suất tái cấp vốn là 14% và lãi suất tái chiết khấu lên mức 13%. Lãi suất điều hành của NHNN và diễn biến CPI trong 6 tháng đầu năm 2011 Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 14 -
  15. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Xu hướng điều hành này là một bước tiến tích cực của NHNN trong công tác điều hành lãi suất, từng bước cơ cấu lại các mức lãi suất cho phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp cho NHNN thực hiện tốt hơn vai trò người cho vay cuối cùng của mình, cũng như ngăn chặn được sự ỷ lại và lạm dụng nguồn vốn giá rẻ của một số NHTM từ NHNN. Đồng thời, các mức lãi suất này cũng đã phát được tín hiệu điều hành CSTT c ủa NHNN, thực hiện tương đối tốt vai trò là lãi suất định hướng trên thị trường (lãi suất trên thị trường OMO dao động bình quân trong khoảng 13 - 14%; lãi suất trên thị trường liên ngân hàng dao động từ 12 - 13,18%). Nhờ đó mà hoạt động điều tiết thị trường của NHNN qua thị trường mở trong những tháng đầu năm vận hành tương đối trôi chảy, giữ vững được thanh khoản cả hệ thống, kết hợp hài hòa giữa thị trường và quản lý. Thành công đầu tiên phải kể đến đó là hiện tại NHNN đã hút về gần hết lượng tiền cung ứng phục vụ Tết Nguyên đán (toàn bộ lượng tiền cung ứng cho dịp Tết khoảng 130 nghìn tỷ đồng đã được NHNN rút về hơn 100 nghìn tỷ đồng) khi mà lượng tiền gửi dịp Tết 2011 tăng mạnh so với Tết 2010, NHNN đã quyết định tăng mức tiền mặt ra l ưu thông và chuyển tiền đến những khu vực có nhu cầu lớn. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 15 -
  16. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ 1.1.1.1. Lượng tiền cung ứng ròng Thông qua OMO, NHNN tiến hành những động thái bơm tiền ra và hấp thụ về nhằm tác động đến vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Bảng 1: Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 06/2011 Cung ứng 1.014.196 966.879 2.108.715 2.300.062 Hấp thụ 913.692 844.049 1.814.411 2.287.006 Cung ứng 100.504 122.830 294.304 13.056 ròng (Nguồn: NHNN) NHNN tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt với quyết tâm kiềm chế lạm phát, điều này thể hiện ở lượng tiền cung ứng ròng trong 6 tháng đầu năm 2011. Từ bảng 1 ta thấy, từ năm 2008 NHNN đã bơm ròng 100.504 tỷ đồng, năm 2009 cũng bơm ròng tới 122.830 tỷ đồng, năm 2010 bơm ròng 294.304 tỷ đồng. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2011 chỉ bơm ròng 13.056 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ NHNN quyết tâm thực hiện CSTT thắt chặt, nhằm mục đích kiềm chế lạm phát. Lãi suất NVTTM (hay lãi suất OMO) tính đến hết tháng 6/2011, vẫn được giữ nguyên ở mức 15%/năm. Từ những biện pháp đó, kết quả bước đầu khi CPI tháng 6/2011 CPI tăng 1,09%, giảm so với mức tăng 2,21% của tháng 5/2011 đã đem lại tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế. 1.1.1.2. Số lượng, doanh số các phiên giao dịch trên OMO Từ khi bắt đầu triển khai nghiệp vụ này, tần suất số phiên GD trên OMO được tổ chức 10 ngày/phiên, từ phiên thứ 14 ngày 29/11/2000, nghiệp vụ này được rút ngắn còn 1 tuần/phiên vào thứ 4 hàng tuần. Trong năm 2005, NHNN đã tổ chức đ ược 159 phiên, Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 16 -
  17. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ tăng 36 phiên và 28,5% so với năm 2004. Đến năm 2007, 355 phiên, tăng thêm 293 phiên so với năm trước, về số tương đối đã tăng gấp 2,19 lần. Bảng 2: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Doanhsố mua Doanh số Tổng DS % so với Số DSố Năm bán GD năm phiên BQ/phiên trước 2008 947.205,9 88.859 1.036066 260.1% 402 2.577 2009 966.880,46 100.162 966.980 - 329 2.939 2010 2.101.420,401 7.294,919 2.108.715 211.5% 491 3.240 06/2011 2.300.062 0 2.303.062 241 9.544 (Nguồn: NHNN ) Qua bảng số liệu 2 cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2011, NHNN đã thực hiện 241 phiên giao dịch mua có kỳ hạn. Để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các TCTD nên NHNN chỉ chào các phiên giao dịch mua có kỳ hạn và chủ yếu là kỳ hạn ngắn, chỉ có 7 ngày và tất cả các phiên đều đấu thầu khối lượng. Doanh số giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước theo cả hai chiều mua và bán. Năm 2008, tổng doanh số trúng thầu là 1.036.066 tỷ đồng, đến cuối năm 2010, tổng doanh số trúng thầu là 2.108.715 tỷ đồng. Trong các hình thức giao dịch thị trường mở thì hình thức NHNN mua các GTCG - “bơm” tiền ra là chủ yếu, có thời điểm là 100% trong tổng doanh số trúng thầu như 6 tháng đầu năm 2009 và năm 2010. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2011, NHNN lại “hút” là chủ yếu, (tháng 5 và 6); NHNN chỉ bơm ra khoảng 13.056 tỷ đồng. Điều này cho thấy thị trường mở là một “kênh” cung ứng hoặc thu hút tiền về quan trọng của NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Khối lượng giao dịch trong từng phiên cũng ngày Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 17 -
  18. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ càng tăng từ bình quân 2.577 tỷ đồng/phiên năm 2008 lên 3.240 tỷ đồng/phiên năm 2010 và 9.544 tỷ đồng/phiên năm 2011. Các chủ thể tham gia thị trường trong 6 tháng đầu năm 2011 cũng tăng mạnh, gần như các chủ thể đăng ký tham gia thị trường, nếu có đủ điều kiện đ ều đ ược giao d ịch và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Các chủ thể tham gia gồm: 05 NHTM Nhà nước, 32 NHTMCP, 01 ngân hàng liên doanh, 07 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 công ty tài chính. Như vậy, khi các TCTD thiếu hụt nghiêm trọng vốn khả dụng thì thị trường mở thực sự là “phao” hỗ trợ cho các TCTD này, bảo đảm khả năng thanh toán cho các TCTD trong trường hợp thị trường có những biến động đột xuất. Điều này đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ ngay tức thì, đáp ứng yêu cầu điều tiết vốn khả dụng của các thành viên tham gia thị trường mở. Trong gần 3 năm trở lại đây, NHNN chủ yếu thực hiện đấu thầu khối l ượng với khối lượng được công bố trước trong những phiên chào mua. Khối lượng giao dịch bình quân trong từng phiên tăng dần trong các năm chứng tỏ nghiệp vụ thị trường mở ngày càng đóng vai trò quan trọng tác động đến tổng lượng tiền trong nền kinh tế (M2). Diễn biến lãi suất VNĐ một số kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 18 -
  19. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Bên cạnh việc điều hành lãi suất nội tệ, NHNN cũng đã chủ động trong việc điều hành lãi suất ngoại tệ theo nguyên tắc góp phần đảm bảo mức ngang giá của đồng nội tệ và ngoại tệ trong nền kinh tế, góp phần đảm bảo sự ổn định của tỷ giá, tạo niềm tin vào giá trị đồng nội tệ. Tinh thần đó được thể hiện rõ nét qua Thông tư số 14/2011/TT- NHNN ngày 1/6/2011 giảm mức trần lãi suất huy động USD của cá nhân từ mức 3% xuống 2%, của tổ chức từ 1% xuống 0,5%. Các biện pháp điều hành công cụ lãi suất trong nửa đầu năm cho thấy, NHNN đã kiên quyết bảo vệ quan điểm sử dụng các biện pháp quyết liệt để giảm tổng cầu, kiểm soát lạm phát. Trong đó, NHNN đã điều hành tăng các lãi suất chủ đạo nhằm tác động vào thị trường theo hướng thu hút được tiền vào hệ thống, và chọn lọc các dự án cho vay có hiệu quả. Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 19 -
  20. Bài thảo luận môn: Thị trường tiền tệ Tuy nhiên, việc điều chỉnh tăng các lãi suất điều hành này đã tác động nhất đ ịnh ( không lớn) đến việc tăng của lãi suất huy động và cho vay trong nền kinh tế. Xác định được tác động bất lợi này, cùng với những hành vi cạnh tranh tăng lãi suất đ ể chi ếm giữ thị phần của các NHTM (các hành vi này có thể gây mất an toàn hệ thống), NHNN đã chủ động đưa ra các biện pháp quản lý chặt chẽ, cụ thể là ban hành Thông tư s ố 02/2011/TT-NHNN ngày 03/3/2011 quy định lãi suất huy động bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng (TCTD) không vượt quá 14%/năm; Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định TCTD áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của TCTD theo từng đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn... Việc quy định này đã ngăn chặn được đà tăng của lãi suất huy động, song b ước sang những tháng của Quý II/2011, làn sóng tăng lãi suất huy đ ộng lại âm ỉ tăng d ưới nhiều hình thức khuyến mại. Lãi suất đầu vào tăng sẽ tác động làm lãi suất đầu ra gia tăng và nếu không được kiểm soát kịp thời thì sẽ có tác động xấu đ ến mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trước thực tế đó, NHNN đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chủ trương duy trì trần lãi suất huy động và nghiêm túc xử lý các TCTD vi phạm quy định này. Hiện tại, lãi suất cho vay VNĐ bình quân thực tế khoảng 18,3%/năm (tăng thêm 2%/năm so với lãi suất bình quân 16,23% của quý I, tăng 3%/năm so với cuối năm 2010); trong đó lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 16,5 -17%/năm; đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác từ 18 - 20%/năm; đối với lĩnh vực phi sản xuất từ 22 - 25%/năm. Nhìn chung, mặt bằng lãi suất trên vẫn được đánh giá là còn cao, tuy nhiên trong bối cảnh hiện này, khi lạm phát ở mức cao thì thực tế này là một điều không thể tránh khỏi, và điều đó cũng đã được Chính phủ nhận định rõ trong Nghị quyết số 83 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2011: lãi suất cao tác động đ ến sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp và hộ gia đình là điều không thể tránh khỏi. Bởi không có quốc gia nào lạm phát cao mà lãi suất lại thấp cả. Để giảm tổng cầu thì lãi suất phải cao, phải giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng. Và NHNN chỉ có thể sử dụng các công cụ điều Vai trò NHTW trên TTTT và kinh nghiệm các nước. - 20 -
nguon tai.lieu . vn