Xem mẫu
- BÀI TẬP
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
CHÍNH SÁCH THU NHẬP
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, năm 2006 gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này đặt ra cho đất
nước những cơ hội lớn đồng thời đi kèm là những thách thức cần
vựơt qua để hội nhập và phát triển cùng với nền kinh t ế th ương
mại thế giới.
Việt Nam tiến lên xây dựng xã h ội ch ủ nghĩa từ m ột đ ất n ước
nghèo vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc h ậu, c ơ s ở v ật
chất thiếu thốn. Đã có giai đoạn vấp phải nh ững sai l ầm do ch ủ
quan nóng vội đưa kinh tế đất nước xuống mức suy yếu và trì trệ
nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước đã kịp thời nhận ra nh ững khuy ết
điểm sai lầm, tìm con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Th ực t ế
đã khẳng định Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đ ổi
mới mang lại thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế và quan trọng
hơn sự phát triển đó là vì mục tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào
để giữ cho sự phát triển đó được nhanh, bền vững, ổn định? Đó là
câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các nhà hoạch đ ịnh kinh
tế mà đó là trách nhiệm của mỗi công dân, đặc biệt h ơn là với sinh
viên - thế hệ trẻ và là tương lai của đất nước.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 2
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 3
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc c ần thi ết quan
trọng trang bị cho sinh viên những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh
tế của đất nước nói riêng và thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là
bộ phận quan trọng trong phân ngành kinh tế học với những lý
thuyết về các chính sách thu nhập, chính sách tài khoá, chính sách
tiền tệ… mà đất nước đã học tập và áp dụng trong thời kỳ xây dựng
kinh tế những năm qua. Thế hệ trẻ, đặc biệt là một sinh viên khoa
kinh tế cần nhận thức rõ được tình hình kinh tế của đất nước, học
tập và nắm vững những kiến thức cơ bản để tương lai trở thành
một nhà hoạch định kinh tế có tầm nhìn và kiến thức sâu rộng để
góp phần xây dựng đất nước.
1. Nội dung chính
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH
SÁCH THU NHẬP
A. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học
đại học.
A1. Giới thiệu môn học
• Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã h ội s ử d ụng nh ư
thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch
vụ thoả mãn nhu cầu của cá nhân và toàn xã hội
- Kinh tế học vã mô - một phân ngành của kinh t ế h ọc – nghiên c ứu
sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất
nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô gồm:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp
+ Tư duy trừu tượng
+ Phân tích thống kê số lớn
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 3
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 4
+ Mô hình hoá kinh tế
•Hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách ti ếp c ận
hệ thống - gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô h ệ thống này đ ược đ ặc
trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm ch ủ yếu các bi ến t ố phi
kinh tế: thời tiết, dân số, chiến tranh…
- Những tác động chính sách bao gồm các công cụ của Nhà nước
nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới cscs m ục tiêu đã
định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá c ả, xu ất-nh ập
khẩu. Đó là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là
nền kinh tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như th ế nào s ẽ quy ết
định chất lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự
hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các
doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng
với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung
liên quan đến khái niệm sản lượng tiềm năng. Đó là sản lượng tối
đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân
công, mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc
vào việc sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ ( tổng sản phẩm
quốc dân ) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng
với mức giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho
• Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô:
+ Mục tiêu
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 4
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 5
- Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng
tiềm năng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững
- Mục tiêu việc làm
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường
tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Dây là một trong những mục tiêu quan trọng
Lưu ý:
Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các
-
chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai l ệch th ực t ế
so với các trạng thái lý tưởng
Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong
-
chừng mực chúng hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản lượng của
nền kinh tế. Song trong từng trường hợp có th ể xuất hi ện nh ững
xung đột, mâu thuẫn cục bộ
Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu
-
trên cũng khác nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng
trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1.
+ Công cụ
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước có
thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách l ại
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 5
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 6
có công cụ riêng biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô
chủ yếu mà chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi
tiêu công cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới
mức sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: chi tiêu của chính phủ (G)
thuế (T)
Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng
Chi tiêu của khu vực tư nhân
Sản lượng
Mục tiêu: Ngắn hạn: ổn định nền kinh tế
Dài hạn : h ướng nền kinh t ế đ ến s ự phát tri ển lâu
dài
* Chính sách tiền tệ: tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh
tế tới mức sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: Mức cung tiền (MS)
Lãi suất (i)
Đối tượng: Tác động đến đầu tư (I)
Chi tiêu của hộ gia đình (C)
Tiết kiệm (S)
Tỷ giá hối đoái (e)
Mục tiêu (giống chính sách tài khoá)
* Chính sách thu nhập: bao gồm các biện pháp mà chính phủ sử
dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và đ ể ki ềm ch ế
lạm phát
Công cụ: Tiền lương danh nghĩa (Wn)
Đối tượng: Chi tiêu của các hộ gia đình (C)
Tổng cung ngắn hạn
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 6
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 7
Mục tiêu: Kiềm chế lạm phát
* Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, gi ữ
cho thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ở mức có th ể ch ấp nhận
được
Công cụ: Thuế quan
Hạn ngạch
Tỷ giá hối đoái
Đối tượng Hoạt động xuất-nhập khẩu và đầu tư nước ngoài
Mục tiêu: Chống suy thoái, lạm phát
Ổn định tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế
• Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh té vĩ
mô cơ bản
- Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quuốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và
dịch vụ mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định
Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động c ủa n ền
kinh tế
Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi là tổng sản phẩm danh
nghĩa
Tổng sản phẩm tính theo giá cố định gọi là tổng sản phẩm thực tế
- Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng
Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển tiêu
biểu thường phải chống đối với vấn đề chu kỳ kinh tế. Liên quan
đến chu kỳ kinh tế là sự đình trệ sản xuất, thất nghiệp và lạm phát.
Chu kỳ kinh tế là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu
hướng tăng lên của sản lượng tiềm năng
Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là sự
thiếu hụt sản lượng
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 7
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 8
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực
tế
-Tăng trưởng và thất nghiệp
Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động.
Như vậy tăng trưởng nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm đi
- Tăng trưởng và lạm phát
Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh t ế phát
đạt, tăng trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược l ại.
Song mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát như th ế nào, đâu là
nguyên nhân, đâu là kết quả? Vấn đề này kinh tế vĩ mô ch ưa có câu
trả lời rõ ràng.
- Lạm phát và thất nghiệp
Các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao,
thất nghiệp càng giảm. Trong thời kỳ dài chưa có cơ s ở nói rằng
lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ “ trao đổi”. Trong thời kỳ
dài tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc một cách cơ bản vào tỷ lẹ lạm phát
trong suốt thời gian đó
Trong điều kiện nước ta, quá trình chuyển đổi kinh tế chưa hoàn
tất, các yếu tố thị trường còn non yếu và chưa phát triển đồng bộ,
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và đi ều ti ết
nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu những mối quan h ệ này trong
điều kiện nước ta cần chú ý những đặc điểm trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể, tránh rập khuôn máy móc
A2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phạn hợp thành kinh tế học
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mô có vai trò quan
trọng trong việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 8
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 9
trang bị cho sinh viên tầm nhìn kinh tế sâu rộng hơn trên ph ạm vi
kinh tế quốc gia với vai trò của một nhà hoạch định kinh t ế cho đ ất
nước. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ mô là c ần thi ết
với tất cả sinh viên nói chung, đặc biệt hơn là với sinh viên học kinh
tế, để có một kiến thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong đi ều
kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
B. Phân tích chính sách thu nhập dưới góc độ lý thuyết kinh tế
học.
Để đánh giá việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định , trước hết chúng ta ph ải đo l ường
kết quả. Muốn vậy, cần xây dựng một hệ thống tài khoản quốc dân
, miêu tả những bộ phận cấu thành và quan hệ tương hỗ giữa các
khu vực của nền kinh tế.
*Nội dung của các chỉ tiêu tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân:
gồm GNP, GDP, NNP, Y (NI), PI, Yd.
Trong số những thước đo nay thì: GNP, GDP và Y là nh ững th ước
đo rất quan trọng phản ánh thành quả của một nước sau một năm
hoạt động. Tuy vậy những thướ đo này không phải là thước đo hoàn
hảo vì bỏ qua những hoạt động không thông qua th ị trường. GNP và
GDP là thước đo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 9
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 10
vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một đơn v ị th ời
gian (tháng, quý, năm).
Cần lưu ý:
Khi tính GNP và GDP của thời gian nào thì chỉ tính nh ững gì được
-
sản xuất ra trong đơn vị thời gian đó.
Chỉ được tính GDP vá GNP giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối
-
cùng, không tính những chi phí trung gian.
GNP và GDP theo giá thị trường (GNPmp Và GDPmp) khác với
-
GNP và GDP theo nhân tố chi phí (GDPfc, GNPfc) ở phần thu ế gián
thu.
* Ba phương thức xác định GNP, GDP
Căn cứ vào luồng chu chuyển thu nhập giữa các tác nhân kinh t ế mà
hình thành ba phương pháp xác định GNP và GDP:
Tính theo luồng sản phẩm cuối cùng
Tính theo luồng chi phí hoặc thu nhập
Tính thao giá trị gia tăng.
Giữa GNP và GDP khác nhau ở tài khoản thu nh ập ròng t ừ nước
ngoài. Chúng ta có thể tính GDP trứoc rồi tính GNP.
Cách 1: Tính GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng
nếu là kinh tế giản đơn
GDP = C + I
khi có chính phủ
GDP = C + I + G
khi nền kinh tế mở
GDP = C + I + G + NX
Cách 2: Tính GDP theo luồng chi phí hoặc thu nhập
Đối với nền kinh tế giản đơn:
-
GDP = C + S + khấu hao
Mặt khac GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
- Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao TSCĐ
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 10
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 11
- Lợi nhuận công ty
- Đối với nền kinh tế đóng (coc chính phủ)
GDP = C + S + T + khấu hao = Yd + khấu hao + T
Mặt khác GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
-Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao tài sản cố định
- Lợi nhuận công ty
- Thuế gián thu ròng
- Đối với nền kinh tế mở, các công ty trong nước có th ể s ản xuất
nhiều hàng hoá hơn để xuất khẩu nên các khoản thu nhập có th ể
tăng lên. Ngược lại khi có hoạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
sẽ làm cho các khoản thu nhập trong nước giảm.
Cách 3: Tính GDP theo phương pháp giá trị gia tăng.
GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng
hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó.
Tổng giá trị sản lượng là giá trị hàng hoá đầu ra được sản xu ất bán
trên thị trường. Những hàng hoá đầu ra có thể dưới dạng vật ch ất
hoặc dịch vụ, và có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc là đ ầu vào c ủa
quá trình sản xuất tiếp theo của công ty khác.
Chi phí đầu vào được sử dụng hết một lần trong sản xuất có th ể
dưới dạng vật chất hoặc dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
* Mối quan hệ giữa các tài khản quốc dân
Chung ta đã tìm được GDP theo giá thị trường (GDPmp) bằng 3 cách
trên.
GNPmp = GDPmp + thu nhập ròng từ nước ngoài
GNPfc = Y = GNPmp - thuế gián thu
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 11
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 12
NNPmp = GNPmp - khấu hao
NNPfc = NI = GNPfc - thuế gián thu
PI = NI - thuế lợi nhuận công ty - bảo hiểm xã hội + TR
Yd = NI – Td + TR
hoặc Yd = PI – thuế thu nhập cá nhân
Các ký hiệu:
GNPmp, GDPmp: GNP và GDP theo giá thị trường
GNPfc, GDPfc: GNP và GDP theo nhân tố chi phí
NNPmp: Sản phẩm quốc dân ròng theo giá thị trường
NNPfc: Sản phẩm quốc dân ròng theo nhân tố chi phí
NI: Thu nhập quốc dân
PI: Thu nhập cá nhân
Yd: Thu nhập khả dụng
Te: Thuế gián thu
Td: Thuế trực thu
TR: Chi tiêu chuyển khoản của chính phủ
* Các chỉ số giá: CPI, D, PPI
Ip ( = CPI ) : Chỉ số giá hàng tiêu dùng ( chỉ số bán lẻ)
: Chỉ số giản phát
D
: Chỉ số giá sản xuất (chỉ số giá bán buôn)
PPI
Các chỉ số giá này thể hiện mức giá chung của nền kinh tế. Khi tỷ
lệ lạm phát có thể sử dụng một trong số các ch ỉ số giá này. Tuy
nhiên giữa các chỉ số giá này có sự khác nhau về phạm vi và cách
tính
GNPn
D= x 100%
GN Pr
Để tính chỉ số giảm phát ( D ) thì cần phải chờ đến khi kết thúc năm
tài chính mới thống kê được số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 12
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 13
xuất ra. Còn chỉ số giá hàng tiêu dùng ( CPI ) thì có th ể tính t ại b ất
kỳ thời điểm nào trong năm. Tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá trong
giỏ hàng được xác định bằng cách thống kê chọn mẫu.
* Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
Trên cơ sở luông thu nhập và hàng hoá luân chuyển giữa các tác
nhân kinh tế đã chứng minh được các đồng nhất thức cơ bản sau:
Nền kinh tế giản đơn: S = Ir
Nền kinh tế đóng: S + T = Ir + G
Nền kinh tế mở: S + T + IM = Ir + G + X
tiết kiệm
S:
thuế dòng
T:
T = ( Te + Td ) – TR
Tổng đầu tư
I:
đầu tư dòng
Ir:
Ir = I - khấu hao
Theo hoạch toán quố dân thì tổng đầu tư ( I ) = ti ết ki ệm + kh ấu
hao. Vì nguồn dùng cho đầu tư là tiết kiệm và số tiền trích khấu hao
TSCĐ. Vì vậy : Đầu tư ròng = Tiết kiệm
Các đồng thức này cho thấy : luồng thu nhập chuyển giữa các khu
vực kinh tế như thế nào.
C. Phân tích cơ chế xác định mức lương cân bằng trên thị
trường lao động, biến động của thị trường lao động khi
chính phủ điều chỉnh các quy định về tiền lương
* Thị trường lao động
- Cầu đối với lao động: là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong
muốn và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong
khoảng thời gian nhất định.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 13
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 14
- Cung ứng về lao động: là số lượng lao động mong muốn và có
khả năng cung ứng lao động tại các mức tiền công khác nhau trong
khoảng thời gian nhất định.
- Thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng khi cung và cầu về lao
động bằng nhau
* Tiền công tối thiểu và những quy định về tiền công tối thiểu
Tiền công tối thiểu là tiền trả tối thiểu để lôi cuốn yếu tố này làm
công việc đó.
Nhìn vào hình vẽ chúng ta thấy mối quan hệ cung - cầu lao động tạo
ra điểm cân bằng giữa lượng lao động cần thuê Lo và mức tiền công
Wo. Tiền lương tối thiểu là quy định của nhà nước. Nếu quy định
mức lương tối thiểu W1 thấp hơn mức tiền công cân bằng Wo thì
điều đó không hợp lý. Tại mức tiền công tối thiểu W1 thì cung về
lao động là L1, còn cầu về lao động là L2. L ượng lao đ ộng thi ếu
hụt so với nhu cầu là L2 – L1. Nếu đặt mức tiền công tối thi ểu là
W2 cao hơn mức tiền công cân bằng Wo thì l ượng cung ứng v ề lao
động sẽ tăng lên L2, nhưng lượng cầu về lao động lại giảm xuống
L1. Kết quả số lao động dư thừa là L2 – L1.
Ở một số nước có quy định về mức tiền công tối thiểu trên cả nước
hoặc một số ngành nhất định. Nói chung việc quy định mức tiền
công tối thiểu phải dựa trên cơ sở sản phẩm giá trị biên của lao
động cho các doang nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Mức
tiền công tối thiểu cao hơn hoặc thấp hơn mức tiền công cân bằng
đều gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa lao động và cuối cùng là tạo ra
sự thất nghiệp. Hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp và toàn xã
hội chính là làm sao để sử dụng nguồn lao động có hi ệu qu ả, t ạo ra
công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 14
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 15
Chính phủ gây ra sự cứng nhắc về tiền lương khi ngăn không cho
tiền lương giảm xuống mức cân bằng. Luật về tiền lương tối thiểu
bắt buộc các doanh nghiệp phải trả lương lớn hơn hoặc bằng mức
lương tối thiểu do chính phủ đặt ra với hầu hết các loại lao động,
mức lương tối thiểu không ảnh hưởng đến họ vì tiền lương họ
nhận được cao hơn nhiều mức lương tối thiểu. Nhưng đối với
những lao động trẻ tuổi không có kinh nghiệm thì tiền lương t ối
thiểu giúp họ có mức thu nhập cao hơn nhưng cũng đồng th ời làm
giảm mức cầu đối với lao động này. Quy định về ti ền lương tối
thiểu được coi là ảnh hưởng lớn nhất đến tình trạng thất nghi ệp
của thanh niên
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 15
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 16
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH THU NHẬP CỦA VIỆT NAM
THỜI KÌ 1995 - 2005
A. Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 16
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 17
Công cuộc đổi mới của Việt Nam kể từ khi Đại hội VI của Đảng
( 12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đến nay đã
trải qua hơn 20 năm. Một trong những nội dung đổi mới then chôt là
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải phóng và phát
triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi v ới
thưc hiện tiến bộ và công bằng xã hội phù hợp với điều kiện cụ thể
của nước ta. Kể từ sau Đại hội VI, công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước ngày càng đi vào chiều sâu, đồng thời quan niệm về con
đường phát triển của nước ta cũng từng bước được định hìnhngày
càng rõ nét. Đại hội VII của Đảng (6 / 1991) lần đầu tiên đã đ ưa ra
công thức : “phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước”. Công thức này về sau được Đại hội VIII của Đảng
(6 / 1996) điều chỉnh thành : “ Phát triển nền kinh t ế nhi ều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà n ước
theo định huớng XHCN”. Tiến lên một bước, Đại h ội IX của Đ ảng
(4 / 2001) đã điểu chỉnh thành : “Phát triển nền kinh tế định hướng
XHCN” và xem đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong mô hình này, chúng ta sử dụng cơ
chế thị trường với tư cách là thành quả của nền văn minh nhân lo ại
làm phương tiện để năng động hoá và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế , nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Đ ồng
thời chúng ta đề cao vai trò qủn lý và điều ti ết vĩ mô c ủa Nhà n ước
đối với nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kinh tế xã hội Viêt Nam Trong giai đoan 1995 – 2005 đã có những
chuyển biến rõ rệt cả về chất và về lượng. Cụ thể như sau:
- Đạt đươc tốc dộ tăng trưởng cao
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 17
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 18
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Tức là tăng
tỷ trong của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong GDP.
-Nâng cao thu nhập của người dân và giảm đói nghèo tích c ực. Vi ệt
Nam đã hoàn thành trước thời hạn kế hoạch toàn cầu “ giảm một
nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015” mà liên Hiệp Quốc đề ra
-Tạo được việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp
-Giáo dục y tế và an sinh xã hội mở rộng.
B. Trình bày mục tiêu của chính sách thu nhập thời kỳ 1995
-2005
Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà chính ph ủ
sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế
lạm phát.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính
chất cứng rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền
công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả
và tiền lương… đến những công cụ mềm dẻo h ơn nh ư việc h ướng
dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập…
Năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, trong đi ều ki ện n ền
kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thì chính sách thu nhập thời kỳ này nh ằm m ục tiêu duy trì
sự phát triển ổn định của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát (ổn định
tiền lương danh nghĩa)
C. Thu thập các thông tin về chính sách tiền l ương c ủa chính
phủ
NGHỊ ĐỊNH quy định mức lương tối thiểu đối với lao đ ộng Vi ệt
Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan,
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 18
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 19
tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài
tại Việt Nam
CHÍNH PHỦ căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001. Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm
2002. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Quy định mức lương tối thiểu để trả công đối với lao động là
người Việt Nam làm công việc giản đơn nhất tronh điều kiện lao
động bình thường trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, t ổ
chức quố tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Mức 870.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn các quận thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh.
Mức 790.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội; thành ph ố H ồ
Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng; thành ph ố Hạ Long
thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hoà thuộc tỉnh Đồng Nai;
thành phố Vũng Tàu; thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An,
Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương.
Mức 710.000 đồng / tháng áp dụng đối với doang nghiệp hoạt
động trên địa bàn còn lại.
Điều 2:
Mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này được dùng làm
căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 19
- Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô 20
phụ cấp lương; tính các mức lương ghi trong các h ợp đồg lao đ ộng,
thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền đã được pháp luật lao động quy định.
Mức tiền lương thấp nhất trả cho ngưòi lao động đã qua h ọc
nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu quy định
tại Điều 1 Nghị định này.
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu
cao hơn mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3:
Mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này được
chính phủ điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, ch ỉ s ố
giá sinh hoạt và cung cầu lao động trong từng thời kỳ.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng
Liên Đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và
các bbộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối
thiểu quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 4:
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2006.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5:
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
NGHỊ ĐỊNH: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và
điều chỉnh thợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 20
nguon tai.lieu . vn