Xem mẫu

  1.   BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG TP HỒ CHÍ MINH Khoa:  KIẾN TRÚC  Bộ môn: KIẾN TRÚC CƠ SỞ BÀI GIẢNG  VẼ MỸ THUẬT  (HỆ CAO ĐẲNG) Giáo viên: CAO TIẾN DƯƠNG        TP HỒ CHÍ MINH 04/2020 1
  2. LỊCH TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN: VẼ MỸ THUẬT  1.Thời lượng: 60 giờ (12 buổi) mỗi buổi 5 giờ 2. Nội dung chi tiết Buổi 1: Bài mở đầu.  1. Mục tiêu của bài: Giới thiệu môn học và ứng dụng môn học đối với chuyên  ngành Kiến trúc. 2. Nội dung bài: 1. Vị  trí, tính chất, yêu cầu môn học: Giới thiệu về  vị  trí của môn học trong  chương trình đào tạo, các tính chất và yêu cầu của môn học 2. Các loại hình Mỹ thuật   3. Vật liệu, dụng cụ  vẽ  mỹ  thuật và cách bảo quản: giới thiệu các dụng cụ  và  vật liệu vẽ mỹ thuật. 4. Bài thực hành số 1 Buổi 2: Chương 1: Những kỹ thuật cơ bản trong môn vẽ mỹ thuật. 1. Mục tiêu của bài: Trang bị những kiến thức cơ bản để sinh viên thực hiện tốt bài  thực hành theo từng loại hình vẽ mỹ thuật. 2. Nội dung bài: 2.1. Kỹ thuật dựng hình trong môn vẽ mỹ thuật  2.2. Kỹ thuật sử dụng ánh sáng trong vẽ mỹ thuật  2.3. Kỹ thuật sử dụng chất liệu vẽ: Đen trắng, màu sắc. 2.4. Bài thực hành số 2 Buổi 3: Chương 1: (tiếp) Những kỹ thuật cơ bản trong môn vẽ mỹ thuật. Bài thực hành số 3 Buổi 4: Chương 2: Vẽ tĩnh vật  1. 1.Mục tiêu bài học: Nắm vững kỹ thuật (bố cục, góc nhìn, ánh sáng  ….) và thực hành hiệu quả vẽ tĩnh vật. 2.Nôi dung bài: 2.1. Kỹ thuật vẽ tĩnh vật Thực hành vẽ tĩnh vật (Bài thực hành số 4) 2.1.1. Vẽ tĩnh vật đen trắng (chất liệu: chì; bút sắt; mực nho) Buổi 5: Chương 2: (tiếp) Vẽ tĩnh vật  2
  3. 2.1.2. Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu bột; màu nước) (Bài thực hành số  5) Buổi 6: Chương 2: (tiếp) Vẽ tĩnh vật  2.1.3. Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu bột; màu nước) (Bài thực hành số  6) Buổi 7: Chương 3: Vẽ trang trí  1. Mục tiêu bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ  thuật về về vẽ trang trí 2. Nội dung bài: 2.1.  Kỹ thuật vẽ trang trí 2.2.1 Thực hành vẽ trang trí trắng đen (Bài thực hành số 7) Buổi 8: Chương 3: Vẽ trang trí.  Thời gian…10giờ 2.2.2 Thực hành vẽ trang trí màu (Bài thực hành số 8) Buổi 9: Chương 4: Vẽ phong cảnh   Mục tiêu của bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ  thuật về vẽ phong cảnh 1. Nội dung bài 2.1. Kỹ thuật vẽ phong cảnh  2.2. Thực hành vẽ phong cảnh. 2.2.1. Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 8) Buổi 10: Chương 4: Vẽ phong cảnh   Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 10)  Buổi 11: Chương 4: Vẽ phong cảnh   2.2.2. Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 11) Buổi 12: Chương 4: Vẽ phong cảnh   2.2.3. Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 12) 3
  4. Buổi 1: BÀI MỞ ĐẦU.  1. Mục tiêu của bài: Giới thiệu môn học và ứng dụng môn học đối với chuyên  ngành Kiến trúc. 2. Nội dung bài: 2.1   Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học: Giới thiệu về vị trí của môn học trong   chương trình đào tạo, các tính chất và yêu cầu của môn học 2.2   Các loại hình Mỹ thuật 2.2.1. Mỹ thuật là gì? Tìm hiểu khái niệm Mỹ thuật Mỹ thuật được hiểu nôm na là “nghệ thuật của cái đẹp”. Đây là một từ Hán Việt,  với “mỹ” nghĩa là đẹp, còn “thuật” nằm trong từ “nghệ thuật”. Hiểu một cách đơn   giản, mỹ thuật là những cái đẹp từ  nghệ  thuật, có thể là do con người hoặc từ tự  nhiên tạo nên và có thể  nhìn thấy được. Vì thế  mà người ta còn gọi môn này là   “nghệ thuật thị giác” – hay còn có tên tiếng anh là “visual art”. Hiểu một cách khái quát nhất, mỹ thuật là nghệ thuật của cái đẹp Theo nghĩa hàn lâm, có rất nhiều cấp độ  thưởng thức cái đẹp, phụ  thuộc vào sự  hiểu biết, khiếu thẩm mỹ cũng như thích của riêng từng người. Chính vì vậy, quan  niệm về  mỹ thuật cũng chưa nhất quán theo một chuẩn mực nào. Tuy nhiên, một   tác phẩm được đánh giá là có phần mĩ thuật biểu hiện tốt thì ít nhiều tác phẩm đó  phải có âm vang về tính kinh viện, hàn lâm. Đôi khi ta còn gặp thuật ngữ  “mỹ  thuật” trên sân khấu và trong cuộc sống hằng   ngày. 4
  5. Hiểu theo nghĩa rộng, từ “mỹ thuật” còn được sử dụng để  phân biệt những ngành  lớn của hội họa: mỹ thuật  ứng dụng, mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật trang trí…;  mỗi ngành có một đặc thù riêng về kỹ thuật thể hiện và giá trị sử dụng. Trên thế  giới cũng như   ở  Việt Nam, những người hoạt động trong ngành thường  chỉ thừa nhận khái niệm mỹ thuật theo nghĩa hàn lâm và có sự phân biệt rõ rệt giữa   mỹ thuật với thủ công mỹ nghệ và mỹ thuật ứng dụng. Đơn giản hơn, mỹ thuật là  những đường nét được con người tự  quy  ước với nhau theo cảm nhận được sử  dụng để biểu lộ thế giới thực tại gián tiếp qua một chất liệu nào đó theo một cách  riêng của mỗi người cho là đẹp . 2.2.2  Một số loại hình mỹ thuật cơ bản Mỹ  thuật cũng là thuật ngữ  được sử  dụng chung cho nghệ  thuật tạo hình. Dưới   đây là một số loại hình mỹ thuật cơ bản: 1. Hội họa Hội họa được xem là phần quân trọng của mỹ  thuật. Đây cũng là loại hình nghệ  thuật phổ  biến nhất. Hội họa là nghệ  thuật tạo hình trên bề  mặt hai chiều một   cách trực tiếp, hay giải thích nôm na là người vẽ sử dụng màu và bút chì để tô lên  một bề mặt láng (giấy, vải,…) để thể hiện những ý tưởng nghệ thuật. Người làm   việc này còn được gọi là họa sĩ. Kết quả  của hoạt động này là những tác phẩm hội họa được ra đời, hay người ta  còn gọi là tranh vẽ.  Nói cách khác, hội họa là một hình thức để  thể  hiện ý tưởng  của người nghệ sĩ bằng các tác phẩm hội họa sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương  pháp (thuật) của họa sỹ. 2 .Điêu khắc 5
  6. Điêu khắc là một loại hình mỹ thuật cơ bản Điêu khắc được hiểu là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều (tượng tròn)  hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi). Vật liệu sử dụng trong điêu khắc thường   là đá, đất sét, gỗ…. Yếu tố quan trọng nhất trong điêu khắc là phải làm sao để “Lột  tả được hình dáng chung nhất và giữ được cái hồn của tác phẩm”. 3. Đồ Họa Đồ họa là hình thức nghệ thuật tạo hình trên bề  mặt hai chiều một cách gián tiếp   thông qua kỹ thuật in ấn. Chính vì thế, tác phẩm đồ họa thường có nhiều bản sao.   Đồ  họa thường được sử  dụng cho những mục đích về  truyền thông, quảng cáo,  kinh doanh,… Do đó, đây là ngành đang nổi và thu hút được nhiều bạn trẻ tham gia   học hỏi. Không chỉ có óc sáng tạo và tính thẩm mỹ, ngành thiết kế đồ  họa đòi hỏi  người làm cần sử dụng được những công cụ, thiết bị hiện đại và những phần mềm  chuyên dụng. Có rất nhiều loại đồ họa khác nhau như: đồ họa độc lập, đồ họa in ấn, đồ họa máy   tính,… Bên cạnh những loại hình chính trên, mỹ thuật còn bao gồm một số loại hình khác  như: Nghệ thuật Sắp đặt Nghệ thuật Trình diễn Nghệ thuật Hình thể Nghệ thuật Đại chúng 3. Vật liệu, dụng cụ vẽ mỹ thuật  3.1 Dụng cụ 6
  7. 1. Bút chì : Dùng để dựng hình , phác thảo  2. Bút chì màu – đừng quan tâm quá nhiều đến nhãn hiệu, mặc dù có một số  loại  tốt hơn các loại khác. Có rất nhiều loại khác nhau mà bạn có thể tìm. Loại bút chì   mỏng thường cho chất lượng tốt tuy nhiên bạn hãy viết thử và đưa ra đánh giá cho  riêng mình. 3. Bút vẽ kỹ thuật –đây là loại bút tốt nhất để  vẽ  và nó tương tự  như  bút chì màu  nhưng có cường độ màu sắc rõ hơn. 4. Bút lông vẽ ­ tốt nhất là loại bút vẽ bằng lông chồn tự nhiên nhưng có nhiều loại  làm từ lông chồn hoặc từ sợi tổng hợp. Bạn chỉ cần hai hoặc ba bút lông vẽ, một   cái cỡ  0, một cỡ  3 và còn lại là cỡ  7 hoặc 8 là đủ. Đối với bút màu (pastel) cũng   vậy bạn chỉ cần bút lông vẽ bằng lông lợn hoặc một vài bút loại cứng khác. 5. Phấn màu mềm (tạm thời) – loại này hơi đắt. Có rất nhiều loại khác nhau, vẽ  phấn màu cũng nhanh, dễ vẽ, màu sắc cũng đẹp nhưng có điểm yếu là dễ bay màu.   Tuy nhiên, trong một số lúc chúng ta vẫn cần đến chúng. 6. Phấn màu cứng – nổi tiếng là phấn màu Conté, về cơ bản chúng giống như loại  mềm nhưng khi vẽ màu liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Phấn màu cứng chủ yếu là   hình vuông tuy nhiên một số loại có hình tròn. Nét vẽ phấn màu loại này to nhưng  bù lại giữ màu lâu hơn và cũng dễ dùng hơn. 7. Bút giấy cuộn – là một loại bút có giấy cuốn xung quanh ngòi bút và giấy được  cuốn chặt, ngòi bút  ở  hai đầu tiện cho vẽ  màu. Có nhiều kích cỡ  nhưng bạn luôn  nên có 2 cái, một to và một nhỏ. 8. Dao dọc giấy – loại tốt nhất cho việc gọt bút chì, bút chì màu, phấn màu hay bất   cứ cái gì nhưng chúng phải cực kỳ sắc và không khuyến khích cho người dưới 16   tuổi sử dụng. 9. Bút phớt (bút dạ) màu – loại bút này dầy hơn, những chỗ  vẽ khô nhanh hơn và   thích hợp sử dụng với những bản vẽ lớn hơn. 7
  8. 10.   Hộp   màu   nước –đây   là   cách   sử   dụng   màu   nước   dễ   nhất. 8
  9. 11. Fine nib push hay dip pens – loại này không có ống mực nên đòi hỏi người viết   phải liên tục chấm mực để  tiếp màu cho ngòi bút, nó phù hợp với tất cả  các loại   mực bao gồm mực tàu, mực acrylic, mực iron gall. Nhiều ngòi có thể tạo được nét  mảnh đến mức máy in không thể in được ra giấy. 12. Các loại màu nước (đã cô đặc) – các loại màu nước này trông giống như mực  nhưng có thể  pha loãng được với nước. Chúng có thể  được sử  dụng với các loại  bút lông mềm hoặc loại bút có phần lông to bản (tạo technichque). 13. Mực Ấn Độ­ là loại mực có nhiều màu và có độ bền. Mực này phù hợp khi dùng   bút máy hoặc loại bút có phần lông to bản (tạo technichque). 3.2 Giấy vẽ: 1.Giấy vẽ màu nước ­ Không giông nh ́ ư giây ve va giây in, giây ve mau n ́ ̃ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ươc đ ́ ược  ́   môṭ   lơṕ   vâṭ   liêu trang ̣   (thương ̀   là  gelatin).   Lơṕ   trang ́   naỳ   khiên ́   cho   mau ̀   vẽ  ̣ (pigments) không bi thâm vao trong ma se  ́ ̀ ̀ ̃ở lai trên bê măt giây, vi thê mau săc trên ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ́   ́ ̃ ực rơ h giây se r ̃ ơn. 2.Giấy Ingres –Cũng là loại giấy mỹ thuật được nhiều người ưa chuộng, giấy này   có màu trắng tự nhiên, cũng sử dụng tốt với các loại phấn màu, viết mực, bút chì,  và màu nước. 3.Giấy Cartridge– có nhiều trọng lượng khác nhau (gsm = gr/m2), do đó bạn sẽ  phải thử các loại khác nhau để tìm ra loại phù hợp cho mình. Nói chung đây là giấy   vẽ trắng thông dụng, thích hợp với tất cả các loại chất liệu khô, chì, than, phấn. 4.  Bài thực hành số 1 9
  10. Buổi 2: Chương 1: NHỮNG KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG VẼ MỸ THUẬT. 1. Mục tiêu của bài: Trang bị những kiến thức cơ bản để sinh viên thực hiện tốt  bài thực hành theo từng loại hình vẽ mỹ thuật. 2. Nội dung bài: 2.1 Kỹ thuật dựng hình trong môn vẽ mỹ thuật  Hình họa yêu cầu người vẽ nắm vững các môn học về ‘Giải phẫu tạo hình’, ‘Luật  xa gần‘. Vẽ là một nghệ thuật diễn tả trên mặt phẳng 2 chiều như mặt giấy, mặt vải, mặt  tường… nhưng phải sử dụng các phương pháp khoa học về đo tỷ lệ, về diễn hình  khối, về xa gần trong không gian để biểu hiện được chiều sâu của cảnh vật. *. Phần chuẩn bị  Điều kiện: ­ Phòng vẽ rông và đủ ánh sáng ­ Nơi đặt mẫu có nguồn sáng chiếu vào từ một phía (cao chếch 45 độ) ­ Mẫu đặt ngang tầm mắt người vẽ. ­ Khoảng cách giữa mẫu vẽ và người vẽ sao cho người vẽ có thể nhìn được toàn  bộ mẫu vẽ 2.1.1 Hình họa , kỹ năng và phương pháp vẽ  1. Gọt bút chì, gôm:  Kỹ năng thông thường chúng ta thích chuốt bút chì vừa nhỏ vừa dài, thật ra bút chì  chuốt như thế chẳng những dễ gãy, mà còn dễ mài tròn đầu bút khi vẽ lâu, dẫn  đến nét vẽ “nổi” trên mặt giấy, không có độ mạnh nhẹ. ­Nếu đem ruột bút chì chuốt thành hình chữ nhật, như vây thì có thể bảo đảm ruột  bút chì trước khi họa hết đều có một góc độ là nhọn, mà không dễ gãy. 2. Tư thế ngồi vẽ: Nghiêm túc, lưng thẳng, hai chân dang rộng bằng vai. Tay trái giữ chắc bảng (bảng  dựng trên hai đùi cân xứng), tay phải cầm bút chì. 3. Cách cầm bút: Thả lỏng từ cánh tay đến các ngón tay, thư giãn, không quá gò bó.Khuyến khích các  10
  11. bạn khi cầm bút dựng hình, không nên cầm với tư thế như tư thế cầm để viết, mà  phải cầm ngang nhẹ nhàng. 4. Nét đánh bóng: đậm ở giữa, nhạt 2 đầu. Các bạn nên tập nét thật dài, thật song song 5. Phương pháp so sánh (đo): Tay thẳng, lưng thẳng, nhắm 1 mắt. 6. Phương pháp gióng: Trong khi gióng, tư thế đúng, tay giơ thẳng và nhắm mắt trái (hoặc phải). ­ Gióng dọc: Dựng thẳng đứng bút chì, vuông góc mặt sàn. ­ Gióng ngang: Bút chì phải song song với mặt sàn. ­ Gióng nghiêng: Gióng độ nghiêng của mẫu và tịnh tiến bút vào trong bài vẽ, ta sẽ  có được độ nghiêng chính xác (rất hữu dụng trong phác thảo nhanh). 7. Các phương pháp khác: ­ Quan sát: Luôn quan sát mẫu vật dưới con mắt tổng quát, xem dáng vật thể,  không xem kỹ các chi tiết bề mặt, chi tiết quá nhỏ trong mẫu. ­ Nhìn nhận bài vẽ: để bài ra xa cách ta 2m (gần mẫu thật) sau đó nheo mắt (hạn  chế ánh sáng vào mắt), xem bài vẽ so sánh với mẫu thật(kiểm tra tỉ lệ và sắc độ). 2. 2.1. Phương pháp tiến hành vẽ hình họa 1. Đặt mẫu: Đặt mẫu nơi có ánh sáng tốt 2. Chọn chỗ vẽ: ­ Chỗ vẽ thoải mái, góc độ nhìn rõ ràng, bố cục mẫu đẹp ­ Đủ ánh sáng, không bị người đứng trước hoặc bảng vẽ che khuất tầm nhìn ­ Cách mẫu 3 lần so với chiều cao của mẫu để dễ quan sát và phân tích được toàn  bộ mẫu (tránh ngồi quá gần mẫu vì chỉ thấy chi tiết mà không thấy được toàn bộ  mẫu khiến hình dễ bị sai lệch về hình khối, tỷ lệ). ­ Giữ khoảng cách so với bảng vẽ đễ dễ so sánh và bảng vẽ có độ nghiêng vừa  phải so với mắt nhìn. ­ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vẽ như bút chì đã được gọt vát, gôm, kẹp giấy lên  bảng, que đo, dây dọi…theo yêu cầu bài. 3. Quan sát, nhận xét mẫu: ­ Là công việc đầu tiên không thể thiếu khi tiến hành bài vẽ hình họa. ­ Vật mẫu cho dù là khối cơ bản hay tĩnh vật, con người … cũng đều cần quan sát  toàn bộ về cách sắp xếp, mối tương quan hình thể, đậm nhạt, màu sắc, đường  nét… qua đó so sánh, cân nhắc và hình thành ý tưởng bố cục bài vẽ. 4. Xác định bố cục bài vẽ: ­ Sau khi quan sát, so sánh mẫu vẽ, phải ước lượng và xác định bố cục hình vẽ trên  tờ giấy sao cho hợp lý, cân đối và thuận mắt (tránh bố cục lệch, hình quá to hay  quá nhỏ). ­ Sử dụng que đo để đo các tỷ lệ chính của mẫu (giữa chiều cao và chiều ngang  của mẫu). Xác định đường tầm mắt bằng cách để que đo ngang mắt xem độ cách  trên, dưới hay ngang tầm mắt để xác định các biến đổi về cấu trúc của mẫu trong  11
  12. không gian theo quy luật của mắt nhìn. 5. Dựng hình: ­ Sau khi có bố cục chung , bắt đầu vẽ dựng hình. ­ Cần đo và dọi lại các hình mẫu để thẩm định độ to nhỏ, dài ngắn và sự cân đối  của mẫu, giúp cho khả năng ước lượng của mắt chính xác hơn. ­ Khi dựng hình cần chú ý đến hình dáng của mẫu và xác định các vị trí bộ phận,  kết cấu cơ bản và đặc trưng hình thể chủ yếu của đối tượng. ­ Khi phác hình nên cầm bút cho thoải mái. Cách cầm bút tùy theo thói quen và tính  cách từng người. Nét phác nên mảnh nhẹ và thoải mái. ­ Cần dựng hình theo những đường hướng lớn, nét tương đối dài, khái quát hình  thể của đối tượng, tránh đi ngay vào những chi tiết vụn vặt để dễ nhận xét và quan  sát toàn bộ bài vẽ. ­ Dần dần, mỗi lần phác lại, nét bút thu ngắn thêm để sát hình mẫu hơn, tránh cho  hình vẽ bị méo mó, không đúng với tương quan và tỷ lệ thực. ­ Nên sử dụng nét thẳng để phác hình (cho dù là vẽ các đồ vật có dạng khối hình  cầu). 6. Kiểm tra hình vẽ: ­ Sau khi dựng hình, cần kiểm tra lại hình vẽ bằng que đo, dây dọi xem đã đúng  chưa. 6.1 Que đo: Là đoạn que tre nhỏ, thẳng hoặc có thể sử dụng căm xe đạp… để làm que đo. ­ Đo là nguyên tắc rút ngắn vật thể theo nguyên lý đồng dạng. ­ Cách dùng que đo: người vẽ ngồi hoặc đứng tại chỗ, tay cầm que đo đưa thẳng ra  trước mắt. Que đo vuông góc với mặt đất, ngón tay cái để lên que làm dấu, mắt  nheo lại để đo các chiều ngang, chiều dọc của mẫu, đồng thời so sánh tỷ lệ của  chúng với nhau rồi ghi lại trên que đo. Cách đo tỷ lệ mẫu (sử dụng thân viết chì hoặc que đo) ­ Phương pháp đo là dùng một chiều nào đó của vật thể được rút ngắn lại làm đơn  vị so sánh để tìm ra độ dài, ngắn chung cho từng bộ phận và toàn bộ vật mẫu nhằm  kiểm tra lại sự ước lượng bằng mắt của người vẽ có chính xác không. Qua đó,  người vẽ có thể chỉnh sửa lại các sai sót về tỷ lệ để từng bước đẩy sâu bài vẽ. 6.2 Dây dọi: Là sợi chỉ nhỏ có một đầu buộc vào một vật nhỏ gọi là quả dọi. ­ Cách sử dụng dây dọi: người vẽ ngồi hoặc đứng tại chỗ, buông dây dọi qua các  điểm cạnh, điểm góc của mẫu, nheo mắt lại xem các điểm đó nằm ở đâu, gần xa  thế nào. Qua đó, ta biết được vị trí của các điểm đó trên hình vẽ thông qua đường  dọc của dây dọi. ­ Đây là phương pháp kiểm tra các độ nghiêng, các cạnh, góc, điểm song song của  hình và sự cân bằng của mẫu. Dây dọi giúp kiểm tra thế thăng bằng của hình vẽ  với mẫu thực. Sử dụng que đo, dây dọi là yêu cầu cơ bản, quan trọng đối với người học vẽ  nhưng không hoàn toàn thay thế được mắt nhìn. 12
  13. 7. Đẩy sâu bài vẽ: 7.1 Sửa hình: ­ Sau khi hình vẽ đã được kiểm tra kỹ về hình dáng, tỷ lệ so với mẫu thật, tiếp tục  vẽ dựng lại bằng những nét nhẹ, thẳng. Lần này, sử dụng dây dọi để kiểm tra. ­ Bắt đầu nhấn đậm ở các nét hình bên tối và các điểm góc giao nhau của vật mẫu.  đẩy sâu nét phác cho sát mẫu nhưng vẫn phải mềm mại (tránh khô cứng). Độ đậm  nhạt khác nhau của nét vẽ tạo cho hình sự chắc chắn, sinh động hơn và phần nào  gợi tả được không gian của mẫu. 7.2 Phân mảng sáng tối lớn: ­ Phương pháp nheo mắt là cách hạn chế không gian để nhìn được rõ khối nổi của  mẫu. ­ Diễn tả sáng tối đúng tạo cho hình vẽ nổi trong không gian hai chiều. ­ Khi phân tích hệ thống sáng tối lớn, phải nheo một bên mắt lại cho nguồn sáng  tập trung và làm nổi rõ phần chính, các chi tiết phụ sẽ chìm đi.  * Đánh bóng ­_ Đánh bóng thì nên đánh tổng quát từ trên xuống một luợt. Rồi phân mảng đậm  nhạt. đừng nên tậo trung đánh một chỗ. Sau đó mới tìm ra chỗ phản sáng tức vùng  sáng nằm trong tối ­ Cách đánh nền ko nên quá xa lạ với cách đánh bóng tượng. Đặc biệt đừng làm  không gian nền bị gián đoạn giữa 2 bên sáng tối của tượng. .­ Nhớ đừng để tay chạm vào bài. Có thể kê 1 tờ giấy lên trên hoặc chỉ tỳ ngón út  xuống bài vẽ thôi. 7.3 Hoàn tất bài: ­ Đây là giao đoạn cuối cùng và quyết định đến kết quả của toàn bộ bài vẽ hình  họa. Vì vậy, người vẽ khi bài gần hoàn chỉnh, cần đứng lùi xa bài vẽ để quan sát,  so sánh và phát hiện các điểm còn chưa chính xác của bài vẽ. – Sau đó, kiểm tra lại bằng que đo, dây dọi một lần nữa làm cơ sở cho việc sửa  chữa hình, độ đậm nhạt lớn chính xác hơn. Đẩy dần các chi tiết để bài vẽ đạt tinh  thần về bố cục, hình, tương quan tỷ lệ, đậm nhạt và nhất là không gian chung của  mẫu. 8. Một số điểm bổ sung: 8.1 Xác định đường tầm mắt khi vẽ mẫu: Trong không gian thực tại có ba chiều, mỗi vị trí khác nhau, sẽ tạo ra những biến  đổi hình thể khác nhau với đầy đủ chiều cao, chiều rộng và chiều sâu. Trong khi  đó, không gian hình họa chỉ có chiều rộng và chiều cao, chiều sâu phải dực vào  phép phối cảnh và bóng để tạo ra cảm giác về hình nổi. Phép phối cảnh tạo nên  chiều sâu của hình lại không đồng nhất, phụ thuộc vào vị trí của đường tầm mắt,  cao hay thấp, trên hay dưới… 8.2 Cách sử dụng bút chì và tẩy: Cách cầm viết chì tùy theo thói quen sử dụng ­ Có nhiều kiểu và cách sử dụng bút chì khác nhau như: gạch chéo, gạch thẳng,  gạch đan chồng nét lên nhau, nét nghiêng sang trái hay sang phải… tùy thuộc khối  13
  14. hình mà cách đan nét thích hợp để tạo hiệu quả cho bài vẽ. Nét chì khi đánh cũng  cần linh hoạt khi nét to, khi nét nhỏ; lúc nét đậm, lúc nét mờ; khi nét thưa, khi nét  mau… hợp lý trong diễn tả bóng sẽ tạo không gian cho bài vẽ thật sinh động và thể  hiện được xúc cảm của người vẽ. ­ Sử dụng gôm khi tẩy chì cũng cần sự linh hoạt, nét tẩy khi mạnh, khi nhẹ cùng  với việc di tay ở một số điểm cần thiết sẽ tạo nhiều hiệu quả cao cho các độ  chuyển và độ nhòe của bóng thêm mịn màng, phong phú. Ví dụ: khối hình hộp có các diện phẳng, có thể sử dụng các nét đan nghiêng chồng  các nét. 2.2  Kỹ thuật sử dụng ánh sáng trong vẽ mỹ thuật  Ánh sáng và bóng tối  trong mỹ thuật     Chúng ta đã đề cập nhiều đến hình khối và việc sử dụng bóng, ánh sáng để  làm nổi bật vật thể. Chúng ta sẽ  tìm hiểu để  thấy sự  thay đổi do bóng và ánh   sáng tạo ra cho các vật thể như thế nào. Với ánh sáng và bóng tối, chúng ta sẽ bước vào một thế giới kỳ ảo và luôn thay   đổi. Bóng tối và ánh sáng làm cho vật thể biến dạng và tạo cho chúng những nét  kỳ   diệu,   dù trong  thực  tế   những  vật  thể   ấy  rất  đơn giản,  tầm  thường.   Di   chuyển một luồng sáng trước một vật hay một khuôn mặt có thể  thấy ngay  những thay đổi diệu kỳ. Chiếu sáng một khuôn mặt sẽ không thấy điểm nổi bật  nào cả, ngược lại nếu chúng ta chiếu sáng từ  một phía thì hình thể  và đường  nết sẽ nổ rõ ngay. Hãy quan sát xem luồng sáng từ  đâu đến. Chúng ta có thể  phân biệt hai nguồn   ánh sáng: nguồn sáng tự  nhiên (mặt trời, mặt trăng) và nguồn sáng nhân tạo  (đèn, điện). Hãy tìm hiểu ánh sáng phân tán: ánh sáng này sẽ  tạo nên bóng cố  hữu (có sẵn) và xạ ảnh (ảnh phản xạ). Hãy chiếu ánh sáng vào một người ta sẽ  có: phía được chiếu sáng và phía nằm trong bóng tối. Phía được chiếu sáng sẽ  tạo nên bóng cố hữu, còn bóng một người in lên tường là ảnh phản xạ của anh   ta. * Ánh phản chiếu: Nếu chúng ta đặt một vật trước một bức tường trắng, chúng ta sẽ  thấy rõ   những chi tiết trong phần bóng cố  hữu lẽ  ra phải tối sẫm. Quả  nhiên, bức  tường trắng đã phản chiếu ánh sáng lên phía sau vật thể, chúng ta sẽ  tìm hiểu   thuật chiếu sáng phức tạp bằng cách chiều 1, 2 hay 3 chùm tia sáng vào vật thể.   Tương tự như thế chúng ta sẽ quan sát ánh sáng trên các mặt phẳng bóng loáng,  trong suốt bằng thủy tinh, gốm hay đá hoa cương và xem cách ánh sáng chiếu  vào vật thể đó. * Học tập những bậc thầy: Người học vẽ nên học hỏi thêm ở những danh họa, họ đã xem ánh sáng là nhân   tố chính của những bức vẽ: Rembrandt là bậc thầy về cách tạo bóng; ông đã tạo  ra từ  bóng những bức tranh thơ  mộng. Leonard de Vinci đã tạo nên những tác  14
  15. phẩm đặc sắc qua nghệ thuật vẽ tranh nửa sáng nửa tối, thuật làm mờ Sfumato,  hay thuật làm phai nhạt màu. Bóng tối và ánh sáng làm cho khuôn mặt của nhân  vật trở  nên dịu dàng giống như  họ  đang chìm đắm trong bầu không khí huyền  ảo. George de la Tour, Daumier cũng khai thác triệt để  để  thủ  pháp này. Tất cả  những bậc thầy đó đều nghiên cứu quy luật của ánh sáng và bóng tối trong hội  họa và sử dụng trong các tác phẩm của mình. * Điểm sáng: Hình vẽ  thứ  nhất cho thấy mặt trời  ở  những góc độ  khác nhau, tùy theo vị  trí   như từ mặt đất. Hình vẽ  thứ  hai cũng là mặt trời chiếu sáng những hình thể  có dạng hình học  khác nhau. Hãy quan sát những bóng tối do mặt trời tạo nên: bóng cố  hữu (trên vật), xạ  ảnh (tạo bởi vật trên mặt phẳng nằm ngang)  ở những vật thể hình tròn. Chú ý  những bóng được tạo ra do hiệu ứng của phối cảnh. * Bóng tối và ánh sáng: 15
  16. Chúng ta thấy trong hình một nguồn sáng tập trung và hiệu  ứng ánh sáng với   người và vật khác nhau. Hình 1 và 2 cho thấy cùng một chủ  đề  được nhìn  ở  nhiều góc độ khác nhau với cùng một nguồn sáng. 16
  17. Chúng ta hãy quan sát ánh sáng ảo trong một nội thất. Chú ý sự biến dạng trong  một phối cảnh của bóng và sự  biểu hiện xạ   ảnh trên những mặt phẳng nằm   ngang hay dựng đứng. Hãy di chuyển trong một căn phòng, tay cầm đèn và nghiên cứu những biểu   hiện của bóng. Bức tranh dưới cho thấy ánh sáng tự nhiên trong một bức tranh phong cảnh. * Bóng tối và ánh sáng thể hiện trên khuôn mặt: 17
  18. Trên đây là những khuôn mặt được ánh sáng chiếu  ở  những góc độ  khác nhau.  Đây là một bài tập rất tốt khi vẽ những bức tranh đen trắng. * Ánh sáng trong cùng một bối cảnh: 18
  19. Với cùng một cảnh nhưng cách tạo độ  sáng tôi có thể làm cho bức tranh có bố  cục khác nhau. * Ánh sáng ngoài trời: 19
  20. Ngắm một phong cảnh sau màn mưa và cũng phong cảnh đó dưới ánh mặt trời  chói lọi cho thấy những biến đổi của vạn vật dưới ánh sáng như thế nào. Một bầu trời u ám chẳng làm nổi bật điều gì trong khi ánh năng mặt trời làm  nổi bật từng chi tiết. Qua sự biểu hiện của bóng tối và ánh sáng những tia nắng  mặt trời tạo nên sự tương phản tinh tế  mà họa sĩ khéo nắm bắt và làm rõ qua  hai gam màu chủ đạo trắng và đen. Ở  các bức tranh trên chúng ta có thể  thấy cường độ  của ánh sáng tạo nên cho  mỗi bức tranh như thế nào. Các bạn hãy làm nhiều bài tập để  thấy hiệu quả  của ánh sáng tạo ra cho bức  tranh như thế nào. * Ánh sáng trong nhà: 20
nguon tai.lieu . vn