Xem mẫu

  1. Bài giảng Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu
  2. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu MỤC LỤC Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN ...................................................... 2 1.1. Định nghĩa: ............................................................................................................ 2 1.2. Phân loại chứng khoán ......................................................................................... 2 Chương 2: CỔ PHIẾU ..................................................................................................3 2.1. Tổng quan về cổ phiếu .......................................................................................... 3 2.2. Cổ phiếu phổ thông ............................................................................................... 6 2.3. Cổ phiếu ưu đãi ..................................................................................................... 8 Chương 3: TRÁI PHIẾU ............................................................................................11 3.1. Định nghĩa: .......................................................................................................... 11 3.2. Đặc điểm cơ bản .................................................................................................. 11 3.3. Đặc trưng ............................................................................................................. 11 3.4. Phân loại trái phiếu ............................................................................................ 12 3.5. Xếp hạng tín nhiệm trái phiếu trên thế giới ..................................................... 18 Chương 4: SO SÁNH CỔ PHIẾU THƯỜNG, CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI VÀ TRÁI PHIẾU ...............................................................................................................19 4.1. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi .................................................... 19 4.2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu ........................................................................... 19 1
  3. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN 1.1. Định nghĩa: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa. Chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước...) và các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, quy đổi hoặc tương lai...). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh, ví dụ như trong từ "sàn giao dịch chứng khoán". Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành. Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng một bút toán ghi sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử. 1.2. Phân loại chứng khoán 1.2.1. Chứng khoán cổ phần Chứng khoán cổ phần là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ. 1.2.2. Chứng khoán nợ Chứng khoán nợ là những giấy tờ, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi sổ có, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. 2
  4. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives). Chương 2: CỔ PHIẾU 2.1. Tổng quan về cổ phiếu 2.1.1. Định nghĩa Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần trong một công ty, thể hiện sự sở hữu một phần công ty đó. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty, sẽ được phân chia phần lợi nhuận cũng như gánh chịu phần thua lỗ của công ty theo tỷ lệ cổ phần mà mình nắm giữ. Giá trị cổ phần của công ty được phản ánh thông qua giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK). Thông thường, giá cổ phiếu sẽ đi lên khi công ty làm ăn phát đạt và ngược lại. Cổ phiếu trên sàn là cổ phiếu đã được niêm yết và giao dịch trên TTCK. Cổ phiếu ngoài sàn (OTC) là cổ phiếu không đủ điều kiện để niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa niêm yết trên TTCK. Cổ phiếu trên sàn thường đã qua chọn lọc, các thông tin tương đối minh bạch và đầy đủ hơn so với cổ phiếu ngoài sàn. Nếu so với tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, đầu tư vào cổ phiếu có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn, nhưng bù lại mức độ rủi ro cũng cao hơn. Tóm lại, khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. 2.1.2. Đặc diểm 2.1.2.1. Không có kỳ hạn và không hoàn vốn Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu). 2.1.2.2. Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại 3
  5. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức. Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý. 2.1.2.3. Giá cổ phiếu biến động rất mạnh Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, theo quan điểm của những nhà đầu tư, Cổ phiếu có các đặc điểm sau: 2.1.2.4. Tính thanh khoản cao Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán. Thứ hai, là mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng. Tuy nhiên cũng cần chú ý đến sự đầu cơ trong thị trưòng, một số nhà đầu tư sở hữu một phần lớn lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để trục lợi. 2.1.2.5. Có tính lưu thông Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. 2.1.2.6. Tính tư bản giả 4
  6. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. 2.1.2.7. Tính rủi ro cao Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. Khi đã phát hành cổ phiếu không còn đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là do giá trị của cổ phiếu do các nguyên nhân khách quan quyết định: kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành cổ phiếu, tình hình chính trị,kinh tế xã hội của quốc gia và toàn thế giới, hơn nữa còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin không chính xác. 2.1.3. Phân loại 2.1.2.8. Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty. 2.1.2.9. Cổ phiếu ưu đãi: Tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được: hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông cổ phiếu ưu đãi cổ tức) hoặc có quyền được biểu quyết với số phiếu cao hơn so với cổ phần phổ thông (cổ phiếu ưu đãi biểu quyết) hoặc có quyền đòi lại phần vốn góp bất cứ khi nào yêu cầu (cổ phiếu ưu đãi hoàn lại). 2.1.2.10. Cổ phiếu quỹ: Là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. 2.1.2.11. Cổ phiếu chưa phát hành: Là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường. 5
  7. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu 2.1.2.12. Cổ phiếu đã phát hành: Là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó. 2.1.2.13. Cổ phiếu đang lưu hành: Là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. 2.2. Cổ phiếu phổ thông 2.2.1. Khái niệm và quyền lợi Cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu thường) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:  Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.  Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.  Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.  Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.  Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.  Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.  Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty. 6
  8. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu 2.2.2. Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường 2.2.2.1. Mệnh giá của cổ phiếu thường Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư, nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu Công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra. Một số nước luật pháp cho phép Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá. 2.2.2.2. Giá trị sổ sách Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty. Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng số nợ) của công ty chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành. Trường hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi, thì phải lấy tổng giá trị tài sản thuần trừ đi phần giá trị thuộc cổ phiếu ưu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu thường đang lưu hành. Phần giá trị của cổ phiếu ưu đãi được tính theo mệnh giá hoặc giá mua lại tùy thuộc loại cổ phiếu ưu đãi công ty phát hành và cộng với phần cổ tức công ty còn khất lại chưa trả cho cổ đông ưu đãi trong các kỳ trước đó (nếu có). Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép Cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu. 2.2.2.3. Giá trị thị trường Là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị trường hay còn được gọi là giá thị trường. Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn định và cũng không do người 7
  9. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu nào khác quyết định, mà giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó. 2.3. Cổ phiếu ưu đãi 2.3.1. Khái niệm Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đây là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. 2.3.2. Đặc điểm Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các đặc điểm sau:  Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.  Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người có trái phiếu.  Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.  Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty. Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận. Có thể nói, lợi ích lớn nhất khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi là nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn cổ đông thường. Hơn nữa, cổ phiếu phổ thong không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu 8
  10. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu đãi, trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của ĐHCĐ. 2.3.3. Phân loại cổ phiếu ưu đãi 2.3.3.1. Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Accumulative Preferred Stock ) Cổ phiếu ưu đãi tích lũy là một loại cổ phiếu ưu đãi trong đó có điều khoản quy định rằng nếu bất kì khoản cổ tức nào không được thanh toán trong quá khứ, thì khi thanh toán cổ tức, các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi tích lũy sẽ được thanh toán đầu tiên, sau đó mới tính đến các cổ đông phổ thông. Thông thường cổ phiếu ưu đãi có mức lãi suất cố định, dựa trên mệnh giá của cổ phiếu đó. Tiền lãi (hay cổ tức cổ phiếu ưu đãi) sẽ được thanh toán theo định kì, được xác định từ trước, thường tính theo quý hoặc theo năm. Nếu một công ty gặp khó khăn về tài chính và không có khả năng thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ nợ, công ty đó thường sẽ hoãn việc trả cổ tức v à tập trung chi trả cho các khoản chi phí kinh doanh cần thiết khác. Nếu công ty vượt qua giai đoạn khó khăn này, làm ăn có lãi và tiến hành trả cổ tức, khi đó nó phải tính toán toàn bộ các khoản cổ tức đã nợ cổ đông ưu đãi trong các kì trước, và thanh toán cho họ trước khi trả cổ tức cho cổ đông thông thường. 2.3.3.2. Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non Accumulative Preferred Stock ) Là loại cổ phiếu ưu đãi mà trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ, công ty không có tiền trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi loại này thì khoản cổ tức đó sẽ bị mất luôn. Qua kỳ hoạt động tiếp theo, dù công ty làm ăn rất hiệu quả, có lời cao, khoản cổ tức chưa chi trả của kỳ trước cũng không được truy lãnh mà chỉ được chi trả cổ tức hiện hành. 2.3.3.3. Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần ( Participating Preferred Stock ) Để thu hút các nhà đầu tư, đôi khi công ty phát hành loại cổ phiếu này. Với loại này, người chủ sở hưu nó ngoài việc được nhận cổ tức đã công bố có thể nhận thêm khoản cổ tức đặc biệt, nếu cổ tức của cổ phiếu thường vượt quá một lượng tiền nhất định. 2.3.3.4. Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần (Non Participating Preferred Stock ) Là loại cổ phiếu chỉ được hưởng cổ tức ưu đãi, ngoài ra không có gì thêm, dù năm đó công ty đạt mức lãi cao. Đôi khi cổ phần thường có cổ tức cao gấp 2-3 lần so với cổ phiếu ưu đãi. 9
  11. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu 2.3.3.5. Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuyển đổi (Convertible preferred stock) Cổ phiếu ưu tiên chuyển đổi là loại cổ phiếu có lãi suất cố định trong đó nhà đầu tư có thể lựa chọn chuyển đổi chúng thành một lượng cổ phiếu thường của công ty phát hành sau một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận trước từ khi mua, hoặc là vào một ngày nào đó trong tương lai. Vì có lãi suất cố định nên người nắm giữ sẽ có một lượng thu nhập ổn định trên cổ phiếu và đồng thời nguồn vốn đầu tư cũng được đảm bảo. Thêm vào đó việc lựa chọn chuyển đổi cổ phiếu này thành cổ phiếu thường của công ty phát hành có thể sẽ mang lại cho nhà đầu tư cơ hội hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu thường. Giá cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi trên thị trường dao động khá lớn, bởi nó gắn liền với cổ phiếu thường. Sau thập niên 1950, loại cổ phiếu này phát triển rất mạnh, bởi mặc dù nó chủ yếu dành cho những người ưa mạo hiểm, nhưng cũng khá phù hợp với những người chuộng sự yên tĩnh. 2.3.3.6. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại (Callable Preferred Stock ) Một số công ty trong tình trạng khẩn cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà đầu tư. Nhưng loại cổ phiếu ưu đãi này theo quy định có thể chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn định, khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn. Khi chuộc lại công ty sẽ phải trả một khoản tiền thưởng nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho chủ sở hữu. 2.3.3.7. Cổ phiếu ưu đãi có điều chỉnh cổ tức (Adjustable-rate preferred stock - ARPS) Cổ phiếu ưu đãi điều chỉnh tỉ suất cổ tức là một loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ tức của nó thay đổi, thường là hàng quí, căn cứ theo diễn biến của trái phiếu Chính phủ Mỹ hoặc một chuẩn mực tương tự. Thay đổi về cổ tức thường được tính toán bằng một công thức xác định trước. Gần giống như các loại nợ lãi suất thả nổi, thì cổ phiếu ưu đãi điều chỉnh tỉ lệ cổ tức thường có giá ổn định vì cổ tức có thể được điều chỉnh để bù trừ cho biến động giá. Thông thường vẫn có một khoảng giới hạn nhất định được đặt ra đối với việc điều chỉnh tỉ suất cổ tức làm cho loại cổ phiếu này an toàn hơn. Cổ phiếu ưu đãi loại này hay được phát hành bổ sung có đảm bảo bằng thế chấp hoặc bằng cổ phiếu bảo đảm khác, để tăng cường vốn cho các dự án. 10
  12. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Chương 3: TRÁI PHIẾU 3.1. Định nghĩa: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể ( mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh). Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay. 3.2. Đặc điểm cơ bản Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung  ương và Chính phủ địa phương. Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ  của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty. Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào  kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì  trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông. Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng. 3.3. Đặc trưng 11
  13. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Mệnh giá trái phiếu: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn. Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu. Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn cóa thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên. Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần. Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:  Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá).  Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu).  Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng). Dù trái phiếu được bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng), thì lợi tức luôn được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người có trái phiếu sẽ được thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu. 3.4. Phân loại trái phiếu 3.4.1. Phân loại dựa vào người phát hành Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất. 12
  14. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng. Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động. 3.4.2. Phân loại dựa vào lợi tức trái phiếu Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá. Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn. 3.4.3. Phân loại dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành Trái phiếu bảo đảm là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu sau: Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ. Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm. Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành. 3.4.4. Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi. 13
  15. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. 3.4.5. Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu mà người sở hữu có thể đem đổi thành loại chứng khoán khác do cùng một công ty phát hành. Các trái phiếu này thường được đổi thành các cổ phần thường hoặc đôi khi thành các cổ phần ưu đãi của công ty phát hành trái phiếu. Trái phiếu chuyển đổi có thể được công ty thu hồi trước hạn. Lãi suất giảm có thể dẫn đến việc trái phiếu được thu hồi trước hạn do công ty phát hành muốn thay khoản nợ của mình bằng một khoản vay khác với lãi suất thấp hơn. Trái phiếu chuyển đổi có các loại như sau:  Trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi trước hạn.  Trái phiếu chuyển đổi theo điều khoản của quỹ thanh toán nợ. Điều khoản này cho phép công ty phát hành trái phiếu thu hồi trước hạn một số trái phiếu nhất định mỗi năm.  Trái phiếu chuyển đổi có tỷ lệ chuyển đổi khác nhau. Đối với trái phiếu này số cổ phần thường mà trái phiếu có thể đổi được khác nhau theo từng thời điểm trong thời hạn trái phiếu.  Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất liên quan với lợi tức cổ phần thường. Khi lãi suất được điều chỉnh, lãi suất trái phiếu tính trung bình hàng năm sẽ luôn cao hơn lợi tức cổ phần thường. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty. Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán. 3.4.6. Một số loại trái phiếu khác: Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn (option bonds or put bonds): là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở hữu thanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của trái phiếu vào thời điểm tròn một năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày này vào mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thể rất khác nhau. Trái phiếu đăng ký vốn gốc (registered as to principal only): Trái phiếu đăng ký vốn là trái phiếu lãi suất có phần vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn phần phiếu lãi suất đính kèm dới dạng vô danh. Bất kỳ ai cầm phiếu lãi suất 14
  16. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghi trên phiếu còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do chính người đăng ký trái phiếu chuyển nhượng. Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất (registered as to pricipal and interest): là trái phiếu không có phần phiếu lãi suất đính kèm. Cả vốn và lãi chỉ trả cho người sở hữu trái phiếu theo một thời hạn nhất định. Do khả năng chuyển nhượng hạn chế nên giá thị trường của trái phiếu đăng ký thấp hơn trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng. Trái phiếu kèm phiếu lãi suất (coupon bonds): là những công cụ trái phiếu vô danh tương đương một đơn vị tiền tệ. Quyền hưởng lãi suất thuộc về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi được thực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này. Các quyền lợi của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao trái phiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm trái phiếu ghi rõ những chi tiết như: tên người phát hành, số trái phiếu, số seri. Trái phiếu bất động sản (real estate bonds): Trái phiếu bất động sản có lãi suất bình thường cộng với một tỷ lệ tăng giá trị bất động sản nhất định. Trái phiếu ổn định (stabilized bonds): là một loại trái phiếu có phương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của đồng USD. Khi phát hành trái phiếu, công ty cam kết sẽ trả hết bằng một khoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổn định giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tố kinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồng USD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểm phát hành. Do việc áp dụng một trái phiếu với tính chất như vậy rất khó thể hiện nên trái phiếu ổn định không phổ biến lắm trên thị trường. Trái phiếu vàng (gold bonds): Trái phiếu vàng là một loại trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng. Trước năm 1993, hầu hết các trái phiếu đều có khả năng thanh toán bằng vàng như là một loại tiền hợp pháp của nớc Mỹ. Sau đó quốc hội Mỹ đã huỷ bỏ loại trái phiếu này khi đa ra các trái phiếu "tiền tệ" khác. Hiện nay, mọi trái phiếu ở Mỹ đều được thanh toán bằng đồng tiền pháp định của nước này . Trái phiếu vĩnh viễn (perpetual bonds): Đây là trái phiếu không có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trả nợ tuỳ theo lựa chọn của công ty phát hành. Loại trái phiếu này không phổ biến ở Mỹ, nhưng cũng phổ biến ở một số nước như Anh Quốc (công trái hợp nhất - Consols), ở Pháp (Công trái thực lợi - Rentes). 15
  17. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Trái phiếu uỷ thác thế chấp (collateral trust bonds): Trái phiếu uỷ thác thế chấp là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của một loạt các chứng khoán nợ khác do người nhận tín thác hay một công ty tín thác nắm giữ. Loại trái phiếu này thường do một công ty mẹ phát hành trên cơ sở thế chấp các chứng khoán của một công ty con. Chứng chỉ người tiếp quản (receivers certificates): Chứng chỉ này do người tiếp quản một công ty đang trong tình trạng phá sản phát hành nhằm cấp vốn cho hoạt động bảo vệ tài sản còn lại của công ty. Đây là các giấy nhận nợ ngắn hạn được tòa án chấp thuận. Những trái phiếu này rất dễ gặp rủi ro và phụ thuộc vào uy tín chung của công ty. Trái phiếu mua bất động sản (purchase money bonds): Trái phiếu này chủ yếu sử dụng để mua bất động sản mặc dù người ta cũng có thể sử dụng chúng trong việc huy động vốn. Một tài sản được sử dụng như tiền mặt do bên mua thế chấp cho bên bán nhằm mục đích đảm bảo đối ứng với giá trị bất động sản đã bán trên sổ sách kế toán. Trái phiếu phát hành được đảm bảo bằng tài sản thế chấp nói trên. Số tiền thu được từ việc bán trái phiếu được sử dụng để thanh toán tiền mua bất động sản. Trong trường hợp huy động vốn thì trái phiếu loại này thường được phát hành bởi công ty đang trong tình trạng sắp bị công ty khác "thôn tính". Trái phiếu này sẽ được bảo đảm bằng số cổ phần đang bị công ty thôn tính tiến hành. Trái phiếu chuyển tiếp (interim bonds): Trái phiếu chuyển tiếp là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có kỳ hạn xác định. Trong thời gian bảo lãnh phát hành, nếu không có sẵn các trái phiếu dài hạn thì công ty thường phát hành trái phiếu tạm thời. Trái phiếu gia hạn (extended bonds): Trong trường hợp không có đủ nguồn tài chính cần thiết để thu hồi trái phiếu khi đến hạn công ty có thể lựa chọn hình thức trì hoãn thời hạn thanh toán mà không cần phải thay đổi chứng khoán hay các điều khoản khác của hợp đồng trái phiếu bằng cách sử dụng trái phiếu gia hạn. Trái phiếu loại này có ghi rõ quyền kéo dài thời hạn thanh toán trái phiếu của công ty. Trái phiếu chi nhánh (divisional bonds): Trái phiếu chi nhánh rất phổ biến trong ngành công nghiệp đờng sắt, ở đây nghĩa vụ trả nợ của trái phiếu thuộc về các chi nhánh hay các đơn vị trực thuộc hệ thống đường sắt. Ban đầu trái phiếu này có thể là trái phiếu của một công ty mà sau đó bị một công ty khác thôn tính. Sau khi chiếm 16
  18. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu hữu được công ty con, công ty mẹ không can thiệp vào số trái phiếu này và gọi chúng là trái phiếu chi nhánh hay trái phiếu công ty con. Trái phiếu dự tính (assumed bonds): Khi thôn tính công ty khác bằng hình thức trao đổi cổ phiếu, một công ty thường dự tính trước các khoản nợ và tài sản nợ của công ty đang bị chiếm hữu. Sau đó công ty mẹ (tức là công ty thôn tính) sẽ phát hành các trái phiếu theo dự tính nói trên. Bởi vậy trái phiếu này được gọi là trái phiếu dự tính. Trái phiếu liên kết (joint bonds): Trái phiếu liên kết do hai công ty hay nhiều hơn cùng chịu trách nhiệm thanh toán. Các trái phiếu này thờng được bảo đảm bằng các tài sản khác nhau của những công ty liên kết nói trên. Trái phiếu này rất phổ biến trong lĩnh vực đường sắt khi một vài công ty muốn huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu để tài trợ cho những thiết bị chung như cầu cống, các sân ga. Trái phiếu được bảo đảm hay trái phiếu ký hậu (guaranteed bonds or indorsed bonds): Đây là trái phiếu mà việc thanh toán cả vốn và lãi được bảo đảm bởi một công ty khác chứ không phải là người phát hành. Loại trái phiếu này thường được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp nói chung cũng như ngành đường sắt nói riêng khi một công ty được hưởng lợi từ công ty phát hành trái phiếu đứng ra đảm bảo việc thanh toán trái phiếu cho công ty này. Trái phiếu dự phần (participating bonds): Trái phiếu dự phần là trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hội được hưởng một phần lợi nhuận từ công việc kinh doanh của công ty phát hành. Trái phiếu tổng hợp (consolidated bonds): Trái phiếu tổng hợp là trái phiếu được bảo đảm bằng việc thế chấp tổng hợp một nhóm các tài sản, trong trường hợp này gọi là trái phiếu thế chấp tổng hợp. Trái phiếu tổng hợp còn là tên gọi của một trái phiếu được tạo ra bằng cách tổng hợp một nhóm các trái phiếu khác của một công ty . Trái phiếu mệnh giá Đôla (Dollar-denominated foreign bonds): được phát hành tại Mỹ bởi những công ty nước ngoài. Thông lệ giao dịch đối với loại trái phiếu này cũng giống như đối với các trái phiếu công ty Mỹ. Trái phiếu đảm bảo bằng hàng hóa là những trái phiếu công ty được phát hành với mệnh giá gắn với giá của một số hàng hóa nhất định. Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh (Floating rate or variable rate bonds): là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời. 17
  19. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu 3.5. Xếp hạng tín nhiệm trái phiếu trên thế giới Hệ thống đánh giá trái phiếu giúp cho nhà đầu tư xác định được rủi ro tín dụng của công ty. Việc đánh giá trái phiếu công ty cũng được xem như là việc đánh giá xếp loại tín dụng công ty. Các công ty lớn, được xem như là nơi đầu tư an toàn hơn, có điểm xếp loại cao hơn trong khi các công ty có rủi ro cao bị xếp loại thấp. Bảng đánh giá bên dưới minh họa các bậc xếp loại trái phiếu của các tổ chức đánh giá lớn của Mỹ như Moody's, Standard & Poor's và Fitch Ratings. Đánh giá trái phiếu Ý nghĩa xếp hạng Standard & Poor’s / Moody's Fitch Các trái phiếu có chất lượng cao nhất, độ rủi ro thấp nhất. Tổ chức phát hành rất ổn định và Aaa AAA độc lập. Các trái phiếu có chất lượng cao, với một ít Aa1/2/3 AA rủi ro dài hạn Nên đầu Trái phiếu có chất lượng tốt, rủi ro thấp tuy tư nhiên vẫn tồn tại những yếu tố có khả năng A A dẫn đến sự suy yếu trong tương lai. Trái phiếu có rủi ro tương đối, được coi là các trái phiếu có chất lượng trung bình và có Baa1/2/3 BBB những yếu tố không đáng tin cậy. Các trái phiếu có chất lượng tín dụng không rõ Ba1/2/3 BB ràng. Các trái phiếu có độ rủi ro tín dụng cao và B B chất lượng tín dụng khá thấp. Không nên đầu Trái phiếu có chất lượng kém, rủi ro tín dụng tư Caa/Ca/C CCC/CC/C rất cao. Tính thanh khoản rất thấp. Trái phiếu chất lượng thấp nhất trong bảng xếp hạng, không còn khả năng thanh toán và C D khả năng phục hồi thấp. 18
  20. Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu Chương 4: SO SÁNH CỔ PHIẾU THƯỜNG, CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI VÀ TRÁI PHIẾU 4.1. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi CỔ PHIẾU THƯỜNG CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI GIỐNG NHAU  Là công cụ của thị trường vốn  Do công ty cổ phần phát hành  Thời hạn: Trung và dài hạn  Không được hoàn lại vốn  Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trên vốn góp  Phát hành thông qua bộ tài chính và UBCKNN KHÁC NHAU Có 1 số ưu đãi Ưu đãi Không có Không được quyền biểu Được quyền biểu quyết quyết trong hội đồng cổ Quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông. đông, ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Không được tham gia bầu Được quyền tham gia quản cử và ứng cử trong hội đồng Quyền quản lý công ty lý công ty. quản trị. Cổ tức thay đổi tùy theo kết Cổ tức cố định và cổ tức Cổ t ứ c quả hoạt động kinh doanh. thường. Số lượng nhiều. Số lượng ít. Số lượng CP Nhận lại vốn góp sau cổ Được nhận lại vốn góp trước Ưu tiên nhận lại vốn góp phần ưu đãi. cổ phần thường. 4.2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu 4.2.1. Xét về phía các nhà đầu tư: 19
nguon tai.lieu . vn