Xem mẫu
- NHỮNG BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN
- I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY
ĐỊNH NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
1. Khái niệm:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng
chế do pháp luật tố tụng hình sự quy định và
được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người
chưa bị khởi tố hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn
những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ,
ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, hoặc có những
hành động gây khó khăn cho việc điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự.
- 2. Ý nghĩa
Ý nghĩa của việc quy định
những biện pháp ngăn chặn
Đảm bảo cho hoạt động của Góp phần bảo đảm
các CQTHTT được thực việc thực hiện dân
hiện thuận lợi, việc chứng chủ, tôn trọng các
minh vụ án đạt kết quả tốt, quyền cơ bản của
góp phần nâng cao hiệu quả công dân được pháp
hoạt động đấu tranh phòng luật bảo vệ.
và chống tội phạm.
- II. CĂN CỨ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
CĂN CỨ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Để Khi có căn cứ Khi có căn Để
kịp chứng tỏ bị cứ chứng đảm
thời can, bị cáo sẽ tỏ bị can, bảo
gây khó khăn bị cáo sẽ
ngăn thi
cho việc điều tiếp tục
chặn tra, truy tố, phạm tội hành
TP xét xử án
- III. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN CỤ THỂ
1. Bắt người:
BẮT NGƯỜI
Bắt bị can, bị Bắt người Bắt người
cáo để tạm trong trường phạm tội quả
giam hợp khẩn cấp tang hoặc
(Điều 80 (Điều 81 đang bị truy
BLTTHS) BLTTHS) nã: (Điều 82
BLTTHS)
- a. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
Khái niệm:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là việc bắt người đã bị khởi tố
về hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
để tạm giam, phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự.
Điều kiện áp dụng:
Điều kiện áp dụng việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Người bị Người đó phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất
bắt phải nghiêm trọng; hoặc phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít
là bị can nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù 2 năm
hoặc bị và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản
cáo trở việc ĐT, truy tố, XX hoặc có thể tiếp tục phạm tội
- Thẩm quyền áp dụng:
Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo
để tạm giam
Viện Chánh án, Thẩm Thủ
trưởng, Phó phán giữ trưởng,
Phó Viện Chánh án chức vụ Phó Thủ
trưởng TAND và Chánh tòa, trưởng Cơ
VKSND TAQS các Phó quan điều
và VKSQS cấp Chánh tòa tra các cấp
các cấp Tòa phúc
thẩm
TANDTC;
HĐXX
- Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
Người thi hành lệnh đọc lệnh, giải
Người có thẩm quyền
thích lệnh, quyền và NV của người bị
ra lệnh bắt
bắt và lập biên bản về việc bắt
Lưu ý:
Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến
nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải
cùng ký vào biên bản. Nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội
dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính
quyền xã, phường thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng
kiến; khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến; khi tiến hành bắt người
tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Không được bắt người vào ban đêm
- b. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp:
Khái niệm:
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là việc bắt người khi
người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc có căn cứ để cho
rằng sau khi thực hiện tội phạm, người đó có hành vi bỏ
trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Các trường hợp bắt:
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
Khi có căn cứ để Khi người bị hại hoặc người Khi thấy có dấu vết của
cho rằng một người có mặt tại nơi xảy ra tội TP ở người hoặc tại chỗ ở
đang chuẩn bị thực phạm chính mắt trông thấy của người bị nghi thực
hiện TP rất nghiêm và xác nhận đúng là người đã hiện TP và xét thấy cần
trọng hoặc TP đặc thực hiện tội phạm mà xét ngăn chặn ngay việc
biệt nghiêm trọng thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu
người đó trốn hủy chứng cứ
Biết TP đang Khi người bị Xét Tìm thấy Cần bắt
chính xác được chuẩn bị hại hoặc người thấy dấu vết ngay để
một người nói trên phải có mặt tại nơi cần của TP ở ngăn chặn
đang thuộc TP rất xảy ra TP ngăn người hoặc việc người
chuẩn bị nghiêm trọng chính mắt chặn tại chỗ ở đó trốn
thực hiện hoặc TP đặc trông thấy và ngay của người hoặc tiêu
TP biệt nghiêm xác nhận về việc bị nghi hủy chứng
trọng người đã thực người thực hiện cứ
hiện TP đó trốn TP
- Thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp:
(khoản 2 Đ. 81 BLTTHS)
Những người có quyền
ra lệnh bắt khẩn cấp
Thủ Người chỉ huy đơn vị Người chỉ
trưởng, Phó quân đội độc lập cấp huy tàu bay,
Thủ trưởng trung đoàn và tương tàu biển khi
Cơ quan đương; người chỉ huy tàu bay, tàu
điều tra các đồn biên phòng ở hải biển đã rời
cấp đảo và biên giới khỏi sân bay,
bến cảng
- Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp:
Tương tự như thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Tuy nhiên, có những điểm khác biệt cơ bản sau:
Lệnh bắt Sau khi bắt phải Được tiến
người trong báo ngay cho hành bắt
trường hợp VKS cùng cấp khẩn cấp vào
khẩn cấp bằng văn bản bất cứ lúc
không cần sự kèm theo tài liệu nào, không
phê chuẩn liên quan đến kể ban ngày
trước của VKS việc bắt khẩn cấp hay ban đêm
cùng cấp để xét phê chuẩn
- c. Bắt người phạm tội quả tang : (Đ. 82 BLTTHS)
Khái niệm:
Bắt người phạm tội quả tang là việc bắt người khi người đó
đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội
phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt
Các trường hợp bắt:
Các trường hợp bắt người phạm tội quả tang
Đang thực Ngay sau khi Đang thực hiện
hiện TP thì thực hiện TP TP hoặc ngay sau
bị phát hiện thì bị phát khi thực hiện TP
hiện thì bị đuổi bắt
- 2. Tạm giữ: (Đ. 86 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Tạm giữ là BPNC trong TTHS do cơ quan và những người
có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người đang bị truy nã
hoặc người phạm tội ra đầu thú, tự thú.
b. Đối tượng áp dụng:
Những đối tượng có thể bị tạm giữ
Người bị Người bị Người bị Người Người
bắt trong bắt trong bắt theo phạm phạm
trường trường hợp quyết định đầu
tội tự
hợp khẩn phạm tội
truy nã thú thú
cấp quả tang
- c. Thẩm quyền áp dụng: (khoản 2 Đ. 86 BLTTHS)
Những người có quyền
ra Quyết định tạm giữ
Những người có Chỉ huy trưởng
quyền ra lệnh vùng Cảnh sát
bắt khẩn cấp biển
- d. Thủ tục tạm giữ:
12 giờ
Ra Người thi hành Phê
QĐ tạm giữ giải chuẩn
QĐ VKS
thích quyền và
tạm cùng
NV của người bị
giữ cấp
tạm giữ Hủy
bỏ
Tạm QĐ
giữ người tạm giữ
với QĐ
tạm giữ Trả tự do ngay cho
đã được người bị tạm giữ
phê chuẩn
- 3. Tạm giam: (Đ. 88 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Tạm giam là BPNC trong TTHS do CQĐT, VKS và
Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những
trường hơp luật định nhằm ngăn chặn tội phạm
hoặc bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án.
- b. Điều kiện áp dụng:
Điều kiện áp dụng biện pháp tạm giam
Bị can, bị cáo Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng,
phạm tội đặc biệt phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy
nghiêm trọng; định hình phạt tù trên hai năm và có căn
phạm tội rất cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản
nghiêm trọng trở việc ĐT, truy tố, XX hoặc có thể tiếp
tục phạm tội
Người bị Bị can, bị cáo Người bị Phạm tội ít Có căn cứ cho
tạm giam đó phạm tội tạm giam nghiêm trọng rằng người đó có
phải là bị rất nghiêm phải là bị mà BLHS thể trốn hoặc cản
can hoặc trọng hoặc tội can hoặc quy định trở việc ĐT, truy
bị cáo đặc biệt bị cáo hình phạt tù tố, XX hoặc có thể
nghiêm trọng trên hai năm tiếp tục PT
- d. Thủ tục tạm giam:
3 ngày
(kể từ ngày nhận được
lệnh tạm giam)
Kiểm tra căn cước của người Phê
Ra bị TG; thông báo ngay cho chuẩn
VKS
lệnh gia đình người bị TG và cho
CQ xã, phường, thị trấn cùng
tạm cấp
giam hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người bị TG cư trú hoặc làm Không
việc biết. phê
chuẩn
Trả tự do
Tiếp tục ngay cho người
TG người đang bị TG
với lệnh TG
đã được
phê chuẩn
- 4. Cấm đi khỏi nơi cư trú: (Đ. 91 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Cấm đi khỏi nơi cư trú là BPNC do CQĐT, VKS, Tòa án áp
dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
b. Điều kiện, đối tượng áp dụng:
Điều kiện áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú
Đối tượng áp dụng phải Phải có nơi cư trú
là bị can hoặc bị cáo rõ ràng
nguon tai.lieu . vn