Xem mẫu

  1. Chương 3. AN NINH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 121
  2. 3.1. Vấn đề an ninh cho các hệ thống Thương mại điện tử - Làm thế nào để cân bằng giữa an ninh và tiện dụng. Một hệ thống càng an toàn thì khả năng xử lý, thực thi thao tác càng phức tạp. - Các loại tội phạm trong TMĐT rất tinh vi trong khi việc giảm các rủi ro TMĐT là một quá trình phức tạp liên quan đến những đạo luật mới, công nghệ mới, nhiều thủ tục và các chính sách tổ chức. 122
  3. TMĐT đã hấp dẫn các tin tặc khi khách hàng sử dụng thẻ để mua hàng hoặc dịch vụ trực tuyến, dùng email để thực hiện các giao dịch kinh tế. Các yếu tố làm số lượng các tấn công trên mạng phát triển: + Các hệ thống an ninh luôn tồn tại các điểm yếu. + Vấn đề an ninh và dễ dàng sử dụng. + Vấn đề an ninh thường xuất hiện sau khi có sức ép thị trường. + Vấn đề an ninh của trang e.commerce còn phụ thuộc vào an ninh của nternet, số lượng các trang web của các trường, thư viện, cá nhân… 123
  4. 3.2. Các khía cạnh của an ninh TMĐT 3.2.1. Những quan tâm về vấn đề an ninh TMĐT * Phía người mua: Bằng cách nào ? + Biết chắc Website do một công ty hợp pháp quản lý và sở hữu. + Biết chắc trang web không chứa các đoạn mã nguy hiểm hoặc các nội dung không lành mạnh. + Biết chắc rằng web server sẽ không cung cấp các thông tin của người sử dụng cho một người khác. 124
  5. 3.2.1. Những quan tâm về vấn đề an ninh TMĐT (tiếp) * Phía công ty: Bằng cách nào biết chắc rằng + Người sử dụng sẽ không xâm nhập vào trang web để thay đổi các trang và nội dung trên đó. + Người sử dụng sẽ không phá hoại website để những người khác không thể sử dụng được. * Từ phía cả công ty và người sử dụng: bằng cách nào họ có thể biết chắc rằng: + Đường truyền sẽ không bị người thứ ba theo dõi. + Các thông tin được lưu chuyển giữa hai bên sẽ không bị thay đổi. 125
  6. 3.2.2. Yêu cầu của an ninh TMĐT - Tính toàn vẹn. - Chống phủ định. - Tính xác thực. - Tính đáng tin cậy. - Tính riêng tư. 126
  7. 3.2.3. Những nguy cơ đe dọa an ninh TMĐT - Các đoạn mã nguy hiểm (malicious code): gồm nhiều mối đe dọa khác nhau như các loại virus, worm. - Tin tặc (hacker) và các chương trình phá hoại (cybervandalism) - Gian lận thẻ tín dụng - Sự lừa đảo: Tin tặc sử dụng các địa chỉ thư điện tử giả hoặc mạo danh một người nào đó nhằm thực hiện những hành động phi pháp. 127
  8. 3.2.3. Những nguy cơ đe dọa an ninh TMĐT (tiếp) - Sự khước từ dịch vụ: là việc các hacker sử dụng những giao thông vô ích làm tràn ngập hoặc tắc nghẽn mạng truyền thông, hoặc sử dụng số lượng lớn máy tính tấn công vào một mạng. - Nghe trộm, giám sát sự di chuyển của thông tin trên mạng. Xem lén thư điện tử là sử dụng các đoạn mã ẩn bí mật gắn vào một thông điệp thư điện tử, cho phép người xem lén có thể giám sát toàn bộ các thông điệp chuyển tiếp được gửi đi với thông điệp ban đầu 128
  9. 3.2.4. Hệ thống bảo mật trong TMĐT 3.2.4.1. Khái niệm về bảo mật và hệ thống bảo mật thông tin trong TMĐT Bảo mật thông tin là bảo vệ thông tin dữ liệu cá nhân, tổ chức nhằm tránh khỏi sự xâm nhập không được phép bởi những kẻ xấu hoặc tin tặc hoặc bất cứ người nào. Hệ thống bảo mật thông tin trong TMĐT là tập hợp các giải pháp đồng bộ về pháp lý, kinh tế, nhân sự và kỹ thuật nhằm chống lại xâm nhập bất hợp pháp của kẻ xấu hoặc tin tặc hoặc bất cứ người nào vào cơ sở dữ liệu thông tin của cá nhân hoặc tổ chức 129
  10. 3.2.4.2. Lý do cần phải bảo mật an toàn thông tin Thông tin, dữ liệu được ví như tài sản trong nhà của bạn vậy. Nếu bạn để quên hoặc làm mất ở đâu đó thì rất có thể thông tin của bạn sẽ bị mất, hoặc bị chiếm đoạt. Còn đối với chuyên ngành CNTT thì bảo mật thông tin được ví như hệ thống máy tính, dữ liệu… Đó là những tài sản vô cùng quan trọng, giá trị. Hiện nay tình hình hacker ngày càng nguy hiểm, khó lường. Việc đảm bảo tính năng bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng vì thông tin đó có thể liên quan tới bạn, tới công ty và doanh nghiệp của bạn. Nếu bạn để lộ ra ngoài hoặc kém bảo mật thì chuyện tin tặc xâm nhập rất cao 130
  11. 3.2.4.3. Một số rủi ro thường gặp trong TMĐT a. Rủi ro đối với máy chủ Máy chủ là liên kết thứ 3 trong bộ ba máy khách – Internet – máy chủ (client – Internet – server), bao gồm đường dẫn thương mại điện tử giữa người sử dụng và máy chủ thương mại. Máy chủ có những điểm yếu sau * Máy chủ web và các phần mềm hỗ trợ * Các chương trình phụ trợ bất kỳ có chứa dữ liệu * Các chương trình tiện ích được cài đặt trong máy chủ 131
  12. b. Rủi ro đối với cơ sở dữ liệu thông tin • Rủi ro xẩy ra đối với các dữ liệu chứa thông tin về mật khẩu/ tên người dùng. • Tiếp đó các chương trình như: con ngựa thành Tơ-roa nằm ẩn trong hệ thống cơ sở dữ liệu, mở cổng sau để chuyên những thông tin cần thiết ra ngoài thông qua việc giáng cấp các thông tin này. – Việc giáng cấp các thông tin này bằng cách chuyển các thông tin nhậy cảm sang vùng chứa thông tin có tính bảo mật thấp hơn. – Sau khi giáng cấp thông tin, những đối tượng bên ngoài có thể dễ dàng xâm nhập và đánh cắp dữ liệu 132
  13. c. Rủi ro với máy khách Sử dụng active content như một công cụ lấy dữ liệu: • Các chương trình gây hại có thể phát tán qua các trang Web, phát hiện ra số thẻ tín dụng, tên người sử dụng và mật khẩu. Những thông tin này được lưu giữ trong những file đặc biệt (cookie) • Nhiều Active content còn lan truyền thông qua các cookie, chúng có thể phát hiện nội dung các file của máy khách, thậm chí có thể huỷ bỏ các file trong máy khách 133
  14. 3.2.4.3. Mục tiêu của hệ thống bảo mật cho các hoạt động TMĐT: (1) Chống xâm nhập bất hợp pháp (2) Chống sự tấn công của Hacker (3) Bảo đảm thông tin không bị lộ, (4) Đảm bảo không bị sửa đổi, mất dữ liệu của thông tin (5) Đảm bảo tính sẵn sàng của thông tin (6) Đảm bảo tính toàn vẹn của giao dịch 134
  15. 3.2.4.4. Chức năng chủ yếu của hệ thống bảo mật thông tin • Ngăn ngừa thiệt hại • Thông báo trước • Thu thập có giới hạn • Việc sử dụng những thông tin • Quyền lựa chọn của chủ thể dữ liệu • Tính toàn vẹn của thông tin • An ninh, an toàn dữ liệu • Tiếp cận và điều chỉnh dữ liệu • Trách nhiệm 135
  16. 3.2.5. Một số giải pháp công nghệ đảm bảo an ninh trong TMĐT 3.2.5.1. Kỹ thuật mã hóa thông tin: là quá trình chuyển các văn bản hay các tài liệu gốc thành các văn bản dưới dạng mật mã (số hóa) để bất cứ ai, ngoài người gửi và người nhận đều không thể đọc được. Hệ thống mã hóa hiện đại thường được số hóa – thuật toán dựa trên các bit đơn của thông điệp chứ không dựa trên ký hiệu chữ cái. Máy tính lưu trữ dữ liệu dưới dạng một chuỗi nhị phân, trình tự của các số 1 và 0. Mỗi ký tự gọi là một bit. Các mã khóa và mã mở là các chuỗi nhị phân với độ dài khóa được xác định sẵn . 136
  17. Ngày nay, hai kỹ thuật cơ bản thường được sử dụng để mã hóa thông tin trên internet là mã hóa “khóa riêng” hay mã hóa “khóa bí mật” và mã hóa “khóa công cộng”. + Mã hóa “khóa bí mật” còn gọi là mã hóa đối xứng, người gửi mã khóa một thông điệp sử dụng khóa bí mật đối xứng, sau đó gửi thông điệp đã mã hóa và bí mật đối xứng cho người nhận bằng một cách nào đó mà họ cảm thấy là an toàn. 137
  18. + Mã hóa công cộng: là phương pháp sử dụng hai mã khóa cho quá trình mã hóa, một mã dùng để mã hóa thông điệp, một mã để giải mã thông điệp. Mỗi người sử dụng có hai loại mã khóa: mã khóa bí mật chỉ riêng người đó biết, còn mã khóa công cộng được thông báo rộng rãi cho những người sử dụng khác trong hệ thống. Người gửi sử dụng mã khóa công cộng của người nhận để mã hóa thông điệp. Người nhận khi nhận được thông điệp sẽ sử dụng mã khóa cá nhân của mình để giải mã thông điệp. 138
  19. Giao thức thỏa thuận mã khóa: Một trong những giao thức thỏa thuận mã khóa là phong bì số hóa. Thông điệp được mã hóa bằng mã khóa bí mật và sau đó mã khóa bí mật được mã hóa bằng mã khóa công cộng. Người gửi sẽ gửi kèm thông điệp đã được mã hóa (bằng khóa bí mật) và khóa bí mật được mã hóa (bằng khóa công cộng) và gửi toàn bộ cho người nhận. 139
  20. 3.2.5.2. Chữ ký điện tử (chữ ký số): Là một biện pháp mã khóa công cộng được sử dụng phổ biến trong TMĐT, đó là bất cứ âm thanh điện tử, ký hiệu hay quá trình điện tử gắn với hoặc liên quan một cách logic với một văn bản điện tử khác theo một nguyên tắc nhất định và được người ký (hay có ý định ký) văn bản đó thực thi hoặc áp dụng Tính chất của chữ ký số - Có khả năng xác thực tác giả và thời gian ký - Có khả năng xác thực tại thời điểm ký - Các thành viên thứ ba có thể kiểm tra chữ ký để giải quyết các tranh chấp 140
nguon tai.lieu . vn