Xem mẫu
- Chương 9:
ĐẶC TRƯNG VÀ QUY LUẬT
CỦA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
NGOẠI NGỮ
I. Khái niệm chung về hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
II. Đặc trưng của hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
III. Một số quy luật của quá trình nắm vững ngoại ngữ
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- I.Khái niệm chung về hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
1. Hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
1.1. Khái niệm
Hoạt động dạy học ngoại ngữ được dùng để
chỉ một phương thức xã hội đặc thù của
hoạt động tái tạo một ngoại ngữ cụ thể. Nó
bao gồm HĐDNN của GV và HĐHNNĐHNN- ĐHQGHN
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long-
của
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 1.2. Đặc điểm
• HĐGDNN không có tính thuật ngữ. Nó được dùng để
thể hiện quan điểm về HĐ trong công tác dạy học ngoại
ngữ.
HĐGDNN được dùng để chỉ một phương thức xã h ội
đặc thù của HĐHTNN. Tính xã hội của HĐ này bộc lộ ở
chỗ nó diễn ra dưới hình thức nhà trường, có tổ chức
chặt chẽ, được những người thực hiện có ý thức rõ ràng,
tự giác.
HĐGDNN là một quá trình phức tạp bao gồm HĐDNN
của thầy và HĐHNN của học sinh. hai HĐ này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
HĐDNN và HĐHNN tuy có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau 9. Đặc trưng và quy luật củanhưng không ngang ễbằngLong- ĐHNN- ĐHQGHN
Chương
trong HĐGDNN Nguy n Xuân
nhau.
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 2. Hoạt động dạy và hoạt động học ngoại ngữ
HĐ dạy ngoại ngữ HĐ học ngoại ngữ
Khái niệm Là HĐ diễn ra Là HĐ tự giác, tức
theo phương thức có MĐ, ch/trình, nội
nhà trường, do GV dung, kế hoạch,
tiến hành tổ chức, biện pháp tổ chức
điều khiển và được chủ thể ý
HĐHTNN của HS. thức rõ ràng. Nói
cách khác học NN
là lĩnh hội NN cần
học, làm ph/triển
NN đó ở HS.
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Đặc điểm
(1). Tuy vận hành theo cơ chế (1). HĐHNN là HĐ có đối
sáng tạo nhưng HĐDNN không tượng.
sáng tạo ra NN cần dạy mà đó (2). Đối tượng của HĐHNN
là thứ ngôn ngữ đã có sẵn và được HS ý thức rõ ràng.
đang được các dân tộc nào đó (3). HĐHNN hướng vào làm
sử dụng. thay đổi chính chủ thể của
HĐ (làm phát triển NN ở HS).
(2). Tái tạo thứ ngoại ngữ đã và (4). Vận hành theo cơ chế
đang được các dân tộc nào đó lĩnh hội.
sử dụng nhưng khong phải để (5). HĐHNN không chỉ nhằm
cho mình mà để tổ chức quá vào việc lĩnh hội TT, KX, KN
trình tái tạo này ở HS. lời nói tiếng nước ngoài, mà
còn lĩnh hội cả phương pháp
học ngoại ngữ (không có
trong học ngoại ngữ tự phát)
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Chức năng
GV HS
Tổ chức. Điều khiển, Tích cực,chủ động,
điều chỉnh sáng tạo
Hình thành
năng lực NN
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- II. Đặc trưng của hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
1. Đặc trưng về đối tượng của HĐGDNN
• Đối tượng của HĐGDNN là thứ ngôn ngữ cần học,
cụ thể là HĐ lời nói bằng tiếng nước ngoài.
• Đối tượng của HĐH ngoại ngữ là hình thức võ đoán
của SVHT, chứ không phải bản thân SVHT đó.
VD: H2O = H2 + O2
Nước (Tiếng Việt)
Water (Tiếng Anh)
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 2. Đặc trưng về động cơ của hoạt động giảng dạy
ngoại ngữ
• Đối tượng là động cơ đích thực của HĐGDNN
Động cơ không có sẵn mà HS phải hình thành,
nghĩa là khi chưa nắm được NN thì động cơ đích
thực của HĐ nằm trong đối tượng, nhưng khi HS
thiết lập được mối quan hệ (lúc bắt đầu học) thì
động cơ được hình thành (ĐC bên trong).
• Để có được động cơ bên trong phải xuất phát từ
động cơ bên ngoài.
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- • Động cơ học ngoại ngữ khác với động cơ học
tiếng mẹ đẻ là do:
(1). Nhu cầu nắm vững tiếng mẹ đẻ trở thành bức
thiết để trẻ GT, còn việc học tiếng nước ngoài
(nhất là ngoài môi trường tiếng) ko có nhu cầu
bức thiết này.
(2). Học tiếng mẹ đẻ có môi trường tiếng, còn học
tiếng nước ngoài không có môi trường tiếng.
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 3. Đặc trưng về mục đích của hoạt động giảng dạy
ngoại ngữ
• MĐ của GV: giúp HS lĩnh hội được ngoại ngữ cần
học.
• MĐ của HS: nắm vững ngoại ngữ như là một
phương tiện để nhận thức và giao tiếp. Tức là nắm
vững cả về lí thuyết tiếng (tri thức ngôn ngữ) và
thực hành tiếng (KX, KN lời nói tương ứng).
• Giống như động cơ, MĐ không có sẵn mà được
hình thành và phát triển trong quá trình học sinh
thiết lập được mối quan hệ với đối tượng (khi HS
tiến hành hoạt động học).
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 4. Đặc trưng về phương tiện của hoạt động giảng
dạy ngoại ngữ
PT của người GV (PT bên trong và PT bên ngoài).
PT của HS: PT bên ngoài (đã có sẵn)
PT bên trong (chưa có)
PT của HĐGDNN khác so với PT của việc dạy học các
môn học khác.
Trong DHNN theo quan điểm mới thì việc sử dụng tiếng
mẹ đẻ bị khống chế đến mức tối đa. ( PT phi ngôn
ngữ).
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Ngôn ngữ "teen" bắt đầu xuất hiện cả trong các
công sở
"Cac' ca^u hoj. cUa. chj. em da~ tra. lo+`i trog fjle
-djnk' ke`m. Em ru+t' xjn lo^i~ vj` da~ la`m tre^~ tje^n'
-do^. kua. chj. Chuk' chj. cuoo^'i tua^`n vuj!"
(Các câu hỏi của chị em đã trả lời trong file đính kèm. Em
rất xin lỗi vì đã làm trễ tiến độ của chị. Chúc chị cuối
tuần vui).
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- 5. Đặc trưng về điều kiện của hoạt động giảng dạy
ngoại ngữ
• Những đặc điểm của GV (Nhân cách).
• Những đặc điểm của HS (những khả năng đã
có, thái độ, PP học tập...)
• Các tài liệu học tập (giáo trình, các PT kĩ thuật...)
• Môi trường tiếng (có hay không có môi trường
tiếng)
Tất cả các điều kiện này đều quan trọng
nhưng trực tiếp gây ảnh hưởng cho kết quả của
HĐDHNN là các điều kiện về phía người học
(đặc biệt là trí nhớ).
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Theo, A.A. Leônchiep, khi hình thành lời nói, HS
phải huy động đến các loại và các quá trình trí nhớ
sau:
• Trí nhớ tình huống
• Trí nhớ văn tự
• Trí nhớ chương trình
• Trí nhớ nội dung
• Trí nhớ hình thức
• Trí nhớ ngữ pháp
• Trí nhớ từ
• Trí nhớ khuôn mẫu lời nói
• Trí nhớ âm thanh
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- III.Một số quy luật của quá trình nắm vững ngoại ngữ
1. QL thống nhất giữa lĩnh hội tri thức ngôn ngữ v ới vi ệc
hình thành kĩ xảo, kĩ năng lời nói ngoại ngữ
• Thực chất đây là mối quan hệ giữa:
Ngôn ngữ và lời nói
Nghĩa và ý
Lí thuyết và thực hành
Lí luận và thực tiễn
Tiếp thu và vận dụng
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Một cơ quan được phân 3 chỉ tiêu đi học ở Ấn Độ. Khi ph ải điền
vào FORM, mục Sex, 3 quí ông viết như sau:
- Three Times a week
- Sometimes
- Not married
Còn cô thư kí nọ thì thật thà hơn vớI câu tr ả l ờI: Never
Một giáo viên tiếng Anh tỏ ra thông hiểu tiếng Anh h ơn c ả, ông ta
viết vào:
When I feel well, I make three times per night
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Ngôn ngữ (tri thức ngôn ngữ) Lời nói (Kĩ xảo, kĩ năng lời
nói)
Ngôn ngữ là những quy định Là những cái có tính sáng
chung, thống nhất của cộng tạo, sinh động, cụ thể, độc
đồng, được thể hiện ở đáo của từng cá nhân trong
phương thức ngữ pháp của HĐ và GT - mang tính chủ
một ngôn ngữ cụ thể (ngữ quan, là ý của chủ thể. Sự
âm, từ vựng, ngữ pháp). Nó sáng tạo độc đáo này chính
mang tính khách quan, là là các hành động lời nói (KX,
nghĩa. Những tri thức ngôn KNLN) tương ứng với các tri
ngữ này được thể hiện ở thức ngôn ngữ và được hình
môn lí thuyết tiếng. thành ở môn thực hành
tiếng.
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Nhà em cách bốn quả đồi
Cách ba dãy núi
Cách đôi cánh rừng
Nhà em xa cách quá chừng
Em van anh đấy
Anh đừng theo em!
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
- Một anh chàng người Huế vào một tiệm hớt tóc để h ớt tóc.
Cô gái hớt tóc cũng là người Huế, hỏI anh chàng. Cô gái:
“Anh kặc ngắn hay kặc dài” (Anh cát ngắn hay cắt dài)
– Anh chàng: “Tôi kặc ngắn”.
Cô gái nói: “Ôi chu choa, anh đẹp trai ra ri mà lại k ặc ng ắn
à?”.
Chàng trai: “ngắn dài thi liên quan chi đến cô. Th ế thì cho tôi
kặc dài đi”.
Cô gái: “Anh này ăn nói vô duyên, ba hồi kặc ngắn, ba h ồi
cặc dài. Thế thì anh có kặc không?”.
Chàng trai: “Tôi không kặc”.
Chương 9. Đặc trưng và quy luật của Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
hoạt động giảng dạy ngoại ngữ
nguon tai.lieu . vn