Xem mẫu
- 1/3/2013
Chƣơng 2 Mục lục
PHẦN 1: CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ
2.1. Chu chuyển vốn quốc tế
CHU CHUYỂN VỐN
2.1.1. Cán cân thanh toán
2.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cán cân tài khoản vãng lai
(Balance of Current Account - BCA)
QUỐC TẾ VÀ MỐI LIÊN PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT - LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
HỆ GIỮA LẠM PHÁT LÃI
2.2. Quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái
2.2.1. Lý thuyết ngang giá sức mua – Theory of Purchasing Power
Parity (PPP)
SUẤT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2.2.2. Lý thuyết hiệu ứng FISHER quốc tế (IFE) International Fisher
Effect)
(Theo sách và tài liệu Tài chính quốc tế của 2.2.3. So sánh ngang giá sức mua và hiệu ứng fisher quốc tế
2.2.4. Tóm tắt mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái
Trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP HCM và Internet)
CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ CÁN CÂN THANH TÓAN
Cán cân thanh toán đo
1. Cán cân thanh toán lƣờng tất cả các giao dịch
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cán cân giữa cƣ dân trong nƣớc và
tài khoản vãng lai (Balance of Current
Account - BCA)
cƣ dân nƣớc ngoài qua
một thời kỳ quy định.
CÁN CÂN THANH TÓAN CÁN CÂN THANH TÓAN
Việc ghi nhận các giao dịch đƣợc Cán cân thanh toán là một đo lƣờng tất cả các giao
thực hiện qua bút tóan kép : mỗi dịch giữa các cƣ dân trong nƣớc và cƣ dân nƣớc ngoài
giao dịch đƣợc ghi vào sổ hai lần :
một khoản có một khoản nợ. qua một thời kỳ quy định.
Nhƣ vậy, trên tổng thể tổng các Việc dùng từ “tất cả các giao dịch” có thể gây hiểu lầm,
khoản có và tổng các khoản nợ sẽ bởi vì một vài giao dịch có thể đƣợc ƣớc tính.
bằng nhau đối với một cán cân
thanh tóan của một quốc gia; tuy Việc ghi nhận các giao dịch có thể đƣợc thực hiện qua
nhiên đối với một phần nào của báo bút toán kép. Tức là, mỗi giao dịch đƣợc ghi vào sổ
cáo cán cân thanh tóan, có thể có vị
thế thâm hụt hay thặng dƣ. hai lần trên tƣ cách là một khoản có và một khoản nợ.
Một bản báo cáo có nhiều phần, Xem bảng kết cấu của Cán cân thanh toán quốc tế
phần quan tâm nhất là tài khoản trang sau
vãng lai và tài khoản vốn
1
- 1/3/2013
Ký hiệu Nội dung Doanh số Doanh số chi - Cán cân
thu +
CA Cán cân vãng lai
TB Cán cân thương m ại
Xuất khẩu FOB 150
Nhƣ vậy, trên tổng thể tổng các khoản có và
SE
Nhập khẩu FOB
Cán cân dịch vụ
(200)
tổng các khoản nợ sẽ bằng nhau đối với một
cán cân thanh toán của một quốc gia, tuy
Thu từ XKDV 120
Chi cho NKDV (160)
Ic Cán cân thu nhập
Thu
Chi
20
(10) nhiên đối với một phần nào của báo cáo cán
cân thanh toán, có thể có vị thế thâm hụt hay
Tr Chuyển giao vãng lai
Thu 30
Chi (20)
K
Kl
Cán cân vốn
Vốn dài hạn
thặng dƣ.
-Vào 140
Ks
--Ra
-Vốn ngắn hạn
(50)
Một bản báo cáo cán cân thanh toán có thể
-Vào
-Ra
20
(50) tách ra nhiều phần nhỏ khác nhau. Những
KTr -Chuyển giao vốn m ột chiều 5 (5)
OM
OB
-Lỗi và sai sót(Odd,m istake)
Cán cân tổng thể
phần đƣợc chú trọng nhiều nhất là tài khoản
OFB
+/-R
Cán cân bù đắp chính thức
Thay đổi dự tr ữ 15
vãng lai và tài khoản vốn.
L Vay IMF… 5
Khác Nguồn tài tr ợ khác 0
Tổng doanh số
Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai là một
Tài khoản vãng lai ( CA) thƣớc đo của mậu dịch quốc tế về hàng hoá
Tài khoản vãng lailà thƣớc đo mậu dịch và dịch vụ của một quốc gia.
quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của một
quốc gia. Thành phần chủ yếu của tài khoản này là:
Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai - Cán cân mậu dịch (thương mại), thuật
bao gồm: ngữ này nói lên chênh lệch giữa xuất khẩu và
Cán cân mậu dịch (thƣơng mại) nhập khẩu hàng hoá. Một thâm hụt trong cán
Cán cân dịch vụ
cân mậu dịch có nghĩa là một giá trị hàng
Cán cân thu nhập
nhập khẩu lớn hơn hàng xuất khẩu.
Chuyển giao đơn phƣơng( vãng lai)
Ngƣợc lại, một thặng dƣ phản ánh một giá trị
hàng xuất khẩu lớn hơn hàng nhập khẩu.
- Cán cân thu nhập là các khoản lƣơng, tiền thƣởng… Để có thể ví dụ về ảnh hƣởng của giao dịch quốc tế
của lao động ở nƣớc ng oài và thu nhập từ lợi nhu ận đầu đối với cán cân tài khoản vãng lai, hãy xem xét việc
tƣ trực tiếp, lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa các du khách Việt Nam chi tiêu ở Singapore.
ngƣời cƣ trú và không cƣ trú làm phát sinh cung ngoại
Những chi tiêu này phản ánh một luồng tiền chi ra từ
tệ ghi có và thu nhập trả cho ngƣời khôn g cƣ trú làm
Việt Nam.
phát sinh cầu ngoại tệ ghi nợ.
Chúng sẽ làm giảm cán cân tài khoản vãng lai của Việt
- Cán cân dịch vụ, đó là số tiền chi trả thuần tiền lãi và
lợi tức cổ phần cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, cũng Nam và làm tăng cán cân tài khoản vãng lai của
nhƣ số tiền thu và chi từ du lịch quốc tế và các giao dịch Singapore.
khác. Ngƣợc lại, nếu du khách ngƣời Singapore đến ăn tại
- Chuyển giao đơn phương bao gồm các khoản biếu một nhà hàng ở Việt Nam, chi tiêu của họ tƣợng trƣng
tặng hay viện trợ của chính phủ và tƣ nhân. cho một luồng tiền thu vào cho Việt Nam.
Nhƣ vậy, tài khoản vãng lai của Việt Nam sẽ tăng
trong khi tài khoản vãng lai của Singapore giảm xuống.
2
- 1/3/2013
Hình 2.1: Cán cân mậu dịch của Việt Nam
45000 Triệu USD Hình 2.1 cho thấy cán cân mậu dịch của Việt
40000
Nam từ đầu thập niên 90 cho đến năm 2007.
35000
Nhập khẩu
30000
Xu hƣớng thâm hụt mậu dịch của Việt Nam
Xuất khẩu cho đến 2007 là theo dự báo của Ngân hàng
25000
20000
phát triển Châu Á ADB.
15000 Dự báo đến năm 2007, thâm hụt mậu dịch
10000
của Việt Nam là khoảng 4,1 tỷ đôla.
5000
0
-5000
-10000 Cán cân mậu dịch
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Những thay đổi quá khứ trong mậu dịch
Việc chu chuyển vốn quốc tế cũng xảy ra để chi trả
cho nhập khẩu và đƣợc tính vào khi tính toán một
Châu Âu.
tài khoản vãng lai của một quốc gia. Từ khi Đạo luật Châu Âu Thống Nhất đƣợc thể
Thí dụ, một nhà hàng đặt cơ sở ở Việt Nam nhập hiện để bãi bỏ các hàng rào mậu dịch hiện và
khẩu rƣợu vang của Pháp sẽ phải đƣa tiền ra khỏi ẩn, xuất khẩu và nhập khẩu giữa các quốc gia
Việt Nam để chi trả, do đó làm giảm tài khoản vãng Châu Âu đƣợc kỳ vọng sẽ gia tăng đáng kể.
lai của Việt Nam . Cán cân mậu dịch của bất cứ một quốc gia
Ngƣợc lại, một nhà sản xuất gạo, cà phê của Việt Châu Âu nào so với các quốc gia Châu Âu khác
Nam xuất khẩu hàng sang Thụy Sỹ sẽ nhận đƣợc có thể tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm ngặt của
tiền chi trả từ nƣớc ngoài và làm tăng tài khoản các hàng rào đã có trƣớc đây.
vãng lai của Việt Nam.
Cán cân vốn (K) Tài khoản vốn: Tài khoản vốn phản ánh
các thay đổi trong tài sản ngắn hạn và dài
hạn mà quốc gia sở hữu.
Cán cân vốn dài hạn: vốn dài hạn nhƣ vốn cổ
phần, trái phiếu… Đầu tƣ nƣớc ngoài dài hạn bao gồm tất cả
Cán cân vốn ngắn hạn: nhƣ tín dụng thƣơng đầu tư vốn giữa các quốc gia, kể cả đầu tư
mại ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối, tín dụng nước ngoài trực tiếp và mua chứng khoán
ngân hàng…
với kỳ hạn trên một năm.
Chuyển giao vốn một chiều:
Viện trợ không hoàn lại, nợ đƣợc xóa…
3
- 1/3/2013
Cán cân cơ bản( BB-Basic Cán cân tổng thể ( OB-
balance) Overall balance)
BB-Basic balance)= cán cân vãng lai + OB= CA + K + OM
Cán cân vốn dài hạn ( Nhầm lẫn và sai sót- OM – là những
- Cán cân vãng lai ảnh hƣởng đến ổn khoản thực tế phát sinh nhƣng không
định kinh tế, và tỷ giá hối đoái đƣợc ghi chép hoặc ghi sai)
- Cán cân vốn dài hạn cũng ảnh hƣởng
đến ổn định kinh tế, và tỷ giá hối đoái
Cán cân bù đắp chính thức(
Nhầm lẫn và sai sót- OM
OFB- official financing balance)
OB + OFB = O
OFB = Δ R + L + Khác => OB = - OFB
=>CA + K+OM = - OFB
Δ R Reserve) thay đổi dự trữ ngoại =>OM = - (CA + K+ OFB)
hối
L : Vay IMF, ADB…
Khác
MỐI QUAN HỆ CÁC ĐẲNG Đầu tƣ nƣớc ngoài ngắn hạn gồm các lƣu
THỨC TRONG BP lƣợng vốn đầu tƣ vào chứng khoán có kỳ
1. OB + OFB = O OB = - OFB hạn dƣới một năm.
2. OFB = Δ R + L + Khác Do kỳ hạn ngắn, nhà đầu tƣ những chứng
3. OB= CA + K + OM
4. CA = TB + Se+ Ic+Tr khoán này thƣờng duy trì vốn của họ ở một
5. CA = Cán cân hữu hình + Cán cân vô hình quốc gia nào đó chỉ trong một thời gian ngắn,
Cán cân hữu hình :TB tạo nên biến động nhanh của các dòng vốn
Cán cân vô hình : Se+ Ic+Tr
đầu tƣ ngắn hạn theo thời gian.
6. K = Kl +Ks+KTr
7. OM = - (CA + K+ OFB)
Nguyên tắc hạch toán kép xem sách trang 252 TCQT
GSTS Nguyễn Văn Tiến .
4
- 1/3/2013
Những thay đổi quá khứ trong chu chuyển vốn ở Châu
Âu.
Luân chuyển vốn giữa các quốc gia cũng
chịu ảnh hƣởng do cuộc tái thống nhất nƣớc
Vốn chu chuyển đáp ứng với các qui định thay đổi theo thời
gian. Đức cuối năm 1989.
Khi hiệp định Châu Âu hợp nhất năm 1987 đƣợc thực hiện Việc khuyến khích kinh doanh sau khi thống
để đạt đƣợc hội nhập toàn Châu Âu, các luồng vốn đƣợc
chuyển hƣớng về các quốc gia Châu Âu để tài trợ các dự án
nhất nƣớc Đức tạo nên một gia tăng đáng kể
mới có thể thực hiện. nhu cầu về vốn ở đây.
Kết quả là vốn chuyển dịch đến các nƣớc khác ít hơn, do đó Vào tháng 08.1990, lãi suất ở Tây Đức đạt
nguồn cung vốn có sẵn trở nên thấp hơn nhu cầu về vốn.
Hậu quả là có một áp lực gia tăng lãi suất ở các nước
mức cao nhất trong 7 năm trƣớc đó. Các
này. dòng vốn chuyển hƣớng về Đức để tài trợ
các dự án mới.
Hình 2.2: Ảnh hƣởng của sự tái thống nhất
Kết quả là lƣợng vốn chuyển đến Mỹ và các
nƣớc Đức đối với lãi suất
nƣớc khác ít đi, làm cho lãi suất ở các nƣớc
này tăng (hình 2.2). Lãi suât Đức Lãi suât Mỹ s1
S2
Nhƣ vậy, dao động lãi suất giữa các quốc gia s1
có mối tƣơng quan rất cao, cũng nhƣ số
lƣợng các luồng vốn chảy vào và chảy ra từ iG2
Ius2
hầu hết các quốc gia đều chịu ảnh hƣởng iG1 Ius1
của cùng các yếu tố.
D2
D1
D1
Lƣợng vốn ở Đức Lƣợng vốn ở Mỹ
Để minh họa cho sự quan trọng của các dòng vốn Lần phá sản ngày 19/10/1987 bắt đầu sau khi các
đầu tƣ quốc tế, hãy xem việc các nhà đầu tƣ Nhật nhà đầu tƣ Nhật bán một lƣợng rất lớn dự trữ trái
thƣờng mua từ 15% đến 30% các trái khoán kỳ hạn phiếu kho bạc Mỹ, đẩy các lãi suất tăng nhanh một
30 năm do Bộ Tài chính Mỹ phát hành. cách đột ngột.
Ngoài ra, các nhà đầu tƣ Nhật còn tham gia khoảng Ngày 13/10/1989, thị trƣờng chứng khoán sụt giả m
25% khối lƣợng chứng khoán giao dịch trên thị sau khi hai ngân hàng Nhật quyết định không hỗ trợ
trƣờng chứng khoán NewYork. tài chính cho các giám đốc UAL mua công ty UAL ở
mức đề nghị 6.75 tỷ.
Một vài nhà phân tích cho rằng hành động của các
nhà đầu tƣ đã gây ra hai lầ n sụt giảm thị trƣờng Sự kiện này có vẻ nhƣ để làm cho các nhà đầu tƣ
chứng khoán lớn nhất trong thập niên 1980. tin rằng không thể hoàn thành các việc hợp nhất
hay sáp nhập sắp tới bởi vì không có hỗ trợ đầy đủ
của các nhà đầu tƣ.
5
- 1/3/2013
Thí dụ, một quốc gia Châu Âu đã áp đặt các hàng Trường hợp 1:
rào tƣơng đối lớn trên nhập khẩu sẽ có một gia tăng “Châu Âu pháo đài” – không trả đũa
lớn trên nhập khẩu.
Ngƣợc lại, một quốc gia Châu Âu khác có hàng rào Một vài nhà phân tích đã cho rằng trong khi các
nhỏ hơn sẽ không có thay đổi bởi vì các cơ hội xuất quốc gia Châu Âu cắt giảm hàng rào mậu dịch trong
khẩu đến quốc gia đó đã có sẵn. phạm vi Châu Âu, họ sẽ kết hợp lại để đặt các hàng
rào cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia không phải
Sự hội nhập giữa các quốc gia Châu Âu có thể có
Châu Âu.
tác động quan trọng đến cán cân mậu dịch giữa các
quốc gia Châu Âu và các quốc gia ngoài Châu Âu. Khảo hƣớng này đƣợc gọi là “Châu Âu pháo đài”,
Có thể có hai trƣờng hợp xảy ra nhƣ sau: theo đó các công ty Châu Âu đƣợc bảo hộ chống lại
các nhà xuất khẩu bên ngoài Châu Âu.
Nếu các quốc gia Châu Âu cho rằng các hàng rào mậu Bán phá giá (Dumping) và
dịch của các quốc gia khác nhƣ Nhật và Mỹ là quá những ảnh hưởng môi
đáng, họ có thể áp đặt các hàng rào đối với hàng hoá
xuất khẩu từ các quốc gia này.
trường đối với giá cả
Thí dụ, vào năm 1999 – 2000, các quốc gia Châu âu đã
cấm nhập thịt bò xử lý bằng các hóc môn tăng trƣởng Phân biệt giá quốc tế
từ Mỹ. Giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản
Ngoài ra, vào những năm 90 họ cũng ấn định giá sàn xuất
cho các chíp bộ nhớ máy tính nhập từ Nhật, sau khi Phƣơng pháp xác định bán phá giá
buộc tội Nhật “bán phá giá- dumping” (bán thấp hơn
giá thành) các chíp bộ nhớ máy tính ở Châu Âu.
Nếu các quốc gia Âu Châu gia tăng các hàng rào, xuất
khẩu thuần của họ sẽ gia tăng.
“bán phá giá- dumping”là gì ?
Phƣơng pháp xác định bán phá
giá Phƣơng pháp xác định bán
1.Xác định sản phẩm tương tự phá giá
Trong trƣờng hợp không có sản phẩm tƣơng tự trên thị trƣờng nội địa
2.Phương thức tìm sản phẩm tương tự: thì việc xác định sản phẩm tƣơng tự đƣợc dựa trên qui định chi tiết của
WTO nhƣ sau:
(1) Nhận dạng các đặc trưng quan trọng nhất của sản phẩm - Nếu không có sản phẩm tƣơng tự đƣợc bán ở nƣớc xuất khẩu, hoặc
xuất khẩu được bán ở thị trường nhập khẩu và thị trường nội
- Nếu việc bán sản phẩm trong nƣớc không cho phép có đƣợc sự so
địa (ví dụ như kích cỡ, nét đặc trưng cơ bản...), sánh hợp lý do điều kiện đặc biệt của thị trƣờng đó, hoặc
(2) Xác định thứ tự ưu tiên của các đặc trưng này một cách - Nếu số lƣợng hàng hóa bán ra tại thị trƣờng nội địa của nƣớc xuất
nghiêm ngặt căn cứ vào tầm quan trọng của chúng, khẩu quá nhỏ (số lƣợng đƣợc xem là đủ lớn nếu chiếm ≥ 5% số lƣợng
sản phẩm xuất khẩu) thì giá bán sản phẩm ở thị trƣờng trong nƣớc đƣợc
(3) Chọn lựa các giới hạn hoặc phân loại thích hợp đối với mỗi thay bằng:
thuộc tính phản ánh các phân nhóm thích hợp những thuộc Thứ nhất, mức giá có thể so sánh đƣợc của sản phẩm tƣơng tự đƣợc
tính được đo lường (các thông số chủ yếu, các bộ phận cao, xuất khẩu sang nƣớc thứ ba thích hợp với điều kiện là mức giá có thể so
trung bình, thấp...) sánh đƣợc này mang tính đại diện thông qua so sánh với chi phí sản
xuất tại nƣớc xuất xứ hàng hóa tƣơng tự
(4) Phân loại sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm trên thị trường
Hoặc thứ hai, so sánh với chi phí sản xuất tại nƣớc xuất xứ hàng hóa
nội địa căn cứ vào tất cả các đặc trưng chỉ ra tính chất phù cộng thêm một khoản hợp lý chi phí quản trị, bán hàng, các chi phí
hợp theo thứ bậc. chung và một khoản lợi nhuận.
(5) Nhận dạng và chọn lọc sản phẩm trên thị trường nội địa Trong trƣờng hợp này, có thể nhận xét rằng đã có một bƣớc chuyển từ
tương tự với sản phẩm xuất khẩu. sự “phân biệt đối xử qua giá” sang quyết địnhh xem hàng xuất khẩu có bị
bán với “giá dƣới chi phí” hay không?
6
- 1/3/2013
Cách tính giá trị thông Cách tính giá trị thông
thường và giá xuất khẩu thường và giá xuất khẩu
Giá trị thông thường: Cách tính giá xuất khẩu
Là giá xuất khẩu sản phẩm tương tự Giá xuất khẩu là giá mà nhà sản xuất
sang nước thứ ba hoặc tính bằng cách
công thêm vào giá thành sản xuất với nƣớc ngoài bán sản phẩm thông
các chi phí hành chính, chi phí bán hàng, thƣờng cho nhà nhập khẩu đầu tiên.
chi phí quản lý chung… và lợi nhuận.
Trường hợp sản phẩm thông thường Tuy nhiên, nếu giá này là giá giao
được xuất khẩu từ một nước có nền kinh dịch đƣợc thực hiện trong nội bộ
tế phi thị trường có nghĩa là giá bán sản doanh nghiệp hoặc theo một thoả
phẩm và giá nguyên liệu đầu vào do thuận đền bù thì giá xuất khẩu sẽ tính
chính phủ ấn định thì các quy tắc trên
không được áp dụng để xác định giá trị bằng giá mà sản phẩm nhập khẩu
thông thường. đƣợc bán cho ngƣời mua độc lập
đầu tiên ở nƣớc nhập khẩu.
Cách tính giá trị thông Cách tính giá trị thông
thường và giá xuất khẩu thường và giá xuất khẩu
So sánh giá trị thông thường và giá xuất Ví dụ, khi lấy giá bán sản phẩm thông
khẩu thƣờng cho một ngƣời mua độc lập
Để so sánh một cách công bằng giá trị thông làm giá xuất khẩu, thì:
thƣờng và giá xuất khẩu, hai giá này phải Giá xuất khẩu = Giá bán sản phẩm
đƣợc xác định trong cùng điều kiện thƣơng thông thƣờng – Lợi nhuận – (các loại
mại, nghĩa là cùng khâu sản xuất và cùng thuế+ chi phí phát sinh từ khâu nhập
thời điểm. khẩu đến khâu bán hàng)
Để tiện so sánh, ngƣời ta thƣờng lấy giá xuất
xƣởng làm giá trị thông thường.
Đối với một vài quốc gia Châu Âu, hàng
Dumping rào mậu dịch đối với nhập khẩu từ các
quốc gia bên ngoài cộng đồng Châu Âu có
Tóm lại, các quốc gia xác định bán phá giá thể bị cắt giảm.
thƣờng phân tích chỉ tiêu biên độ bán phá
giá. Chẳng hạn, những quốc gia có hạn ngạch
Biên độ phá giá (BĐPG) tính bằng hiệu số rất hạn chế đối với nhập khẩu ôtô của Nhật
giữa giá trị thông thƣờng (GTTT) và giá
xuất khẩu (GXK). Nếu biên độ phá giá lớn
có thể phải tuân thủ một hạn ngạch EC
hơn 0 là bán phá giá. thống nhất.
Biên độ phá giá còn có thể đƣợc tính bằng
trị giá tuyệt đối hoặc tƣơng đối theo công
Trƣớc đây Ý duy trì một hạn ngạch 3.500
thức sau: xe Nhật, ít hơn thị trƣờng của mình 1%.
BĐPG = (GTTT – GXK) / GXK x 100% Hạn ngạch EC có thể từ 10 đến 11%.
7
- 1/3/2013
Nếu hầu hết các hàng rào mậu dịch EC bên ngoài
cộng đồng gia tăng, các công ty vừa và nhỏ xuất khẩu Trường hợp 2:
sang Châu Âu có thể bị ảnh hƣởng ngƣợc lại.
“Châu Âu pháo đài” - trả đũa.
Ngoài ra, việc bãi bỏ các hàng rào giữa các quốc gia
Châu Âu có thể tăng cƣờng sự cạnh tranh giữa các Nếu các quốc gia không phải Châu Âu trả đũa đối
với khẩu hƣớng “Châu Âu pháo đài”, lúc đó thay
quốc gia này.
đổi trong xuất khẩu thuần của các quốc gia Châu
Đây là một lý do khác tại sao các nhà xuất khẩu sang Âu khó dự đóan hơn.
Châu Âu có thể bị bất lợi.
Trong khi nhập khẩu từ các quốc gia không phải
Các nhà xuất khẩu quá nhỏ không thể tính đến việc Châu Âu giảm, xuất khẩu đến những quốc gia này
đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp có thể bị đẩy ra khỏi thị cũng giảm.
trƣờng.
Nói chung khảo hƣớng “Châu Âu pháo đài” có CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN
thể đƣợc coi là không thích hợp vì nó có thể CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
đƣa đến sút giảm mậu dịch quốc tế.
Khi phân tích các yếu tố tác động đến tài khoản
Tuy nhiên, nếu nó chỉ đƣợc dùng nhƣ một răn vãng lai, chúng ta dựa trên nguyên tắc cetaris
đe đối với các hàng rào mậu dịch quá cao từ paribus. Nghĩa là, khi nghiên cứu tác động của một
các quốc gia không phải Châu Âu, chứ không nhân tố thì ta cố định các nhân tố khác.
đƣợc thực thi liên tục, thì theo quan điểm của Do cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia có
các nhà kinh tế Châu Âu, khảo hƣớng này có thể ảnh hƣởng đáng kể đến nền kinh tế của quốc
thể thực sự khuyến khích mậu dịch tự do. gia đó, việc xác định và điều phối các yếu tố ảnh
hƣởng đến cán cân tài khoản vãng lai rất quan
trọng.
Cán cân mậu dịch Việt Nam
Nguồn : ADB Viet Nam năm 2006-2008
Triệu USD
45000
40000 Nhập khẩu
35000
30000
25000 Xuất khẩu
20000
15000
10000
5000
0
-5000
-10000
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
8
- 1/3/2013
Tăng trƣởng xuất nhập khẩu Việt Nam
năm 2002- 2008
(Nguoàn: Asian Economic Outlook 2007 - ADB)
Current account balance, billions of dollars, 2002 and 2006, 2008
400
2008
2006
200
2002
0
-200
-400
-600
-800
-1000
USA Europe Japan Other HIC East Asia & China Europe & Other
Pacific (ex Central Asia Developing
China)
Source: World Bank. (Nguoàn: Asian Economic Outlook 2006 - ADB)
Döï tröõ ngoaïi hoái cuûa Vieät Nam giai ñoaïn 1998 – 2004
Dự trữ ngoại hối của VN và các
nƣớc 2006
?
(Nguoàn : Quyõ tieàn teä Theá giôùi IMF)
Dự trữ ngoại hối hiện nay của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Các đơn vị đo lường dự trữ ngoại hối?
9
- 1/3/2013
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ảnh hưởng của lạm phát
CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
Lạm phát : Với các nhân tố khác không đổi( tỷ giá
Lạm phát không đổi) lạm phát cao làm giảm sức cạnh tranh
Thu nhập quốc dân trên trƣờng quốc tế, khối lƣợng XK giảm.
Tỷ giá hối đoái X = P.Qx ( P tăng, Qx giảm, X có thể tăng hoặc
Các biện pháp hạn chế của chính phủ giảm.
rào cản thƣơng mại; X* = (P/E).Qx ( P tăng, Qx giảm, X* có thể tăng
Phá giá tiền tệ hoặc giảm.
Nhân tố lạm phát ảnh hƣởng lên giá trị không rõ
ràng.
Ảnh hưởng của lạm Ảnh hưởng của thu nhập
phát quốc dân
Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu
với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, nhập quốc dân) tăng theo tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng
giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố
Bởi vì ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp khác bằng nhau.
trong nƣớc hầu nhƣ sẽ mua hàng nhiều Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do
hơn từ nƣớc ngoài (do lạm phát trong nƣớc lạm phát) tăng, mức tiêu thụ hàng hoá cũng
cao), trong khi xuất khẩu sang các nƣớc tăng. Một tỷ lệ gia tăng trong tiêu thụ hầu
khác sẽ sụt giảm. nhƣ sẽ phản ánh một mức cầu gia tăng đối
với hàng hoá nƣớc ngoài.
Để minh hoạ ảnh hƣởng tiềm ẩn của thu nhập quốc
dân đối với cán cân tài khoản vãng lai, ta hãy xem Việc bãi bỏ “bức màn sắt “đã thúc đẩy kinh tế
cuộc họp tháng 7/1989 giữa các cƣờng quốc, trong Châu Âu vào cuối năm 1989 và trong năm
đó Mỹ đã yêu cầu các quốc gia khác thúc đẩy các 1990 đƣa đến nhu cầu cao đối với hàng hoá
nền kinh tế của họ. Mỹ.
Loại chính sách này sẽ gia tăng nhu cầu hàng hoá Trên thực tế, Mỹ đã có thặng dƣ cán cân
ở nƣớc Mỹ, Tuy nhiên các nƣớc nhƣ Nhật và Đức
mâu dịch đối với các nƣớc Châu Âu trong
đang bận tâm hơn về việc cắt giảm lạm phát, Vì
vậy,họ luôn muốn thực hiện chính sách thúc đẩy
bốn tháng đầu năm1990, một tiến bộ quan
kinh tế, kết quả là Mỹ phải tìm các giải pháp khác để trọng so với thâm hụt 1,3 tỷ trong năm 1989.
giải quyết vấn đề thâm hụt lớn trong cán cân mậu
dịch của mình.
10
- 1/3/2013
Ảnh hưởng của tỷ giá hối - Tăng giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ
đoái có thể tăng hoặc giảm:
X* = (P/E).Qx
Tỷ giá : Tỷ giá tăng, giá hàng hóa E tăng > Qx tăng > X* sẽ:
xuất khẩu bằng ngoại tệ giảm, kích X* tăng nếu tỷ lệ tăng Qx > tỷ lệ tăng
thích tăng lƣợng xuất khẩu. tỷ giá E, ie:
- Tăng giá trị xuất khẩu bằng nội tệ: Qx1/ Qxo
X = P.Qx >1
( E tăng > Qx tăng > X tăng) E1/Eo
Qxo, Qx1: Khối lƣợng XK trƣớc và sau
Tỷ giá tăng( nội tệ giảm giá) làm tăng
khi tăng tỷ giá
cầu nội tệ trên thị trƣờng ngoại hối.
É1, Eo: Tỷ giá trƣớc và sau khi thay
đổi
X* giảm, nếu tỷ lệ tăng Qx < tỷ lệ tăng tỷ giá E,
ie: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Qx1/ Qxo Nếu đồng tiền của một nƣớc bắt đầu tăng giá so với
đồng tiền của các nƣớc khác, tài khoản vãng lai của
- 1/3/2013
Hình 2.3 : Mối liên hệ giữa giá trị đồng đô la và xuất khẩu
Tuy nhiên từ năm 1985 đến đầu năm 1987, thực tế của Mỹ
xuất khẩu thuần thực tế giảm ngay cả khi
đồng đô la giảm giá. Tỷ đô la Chỉ số đô la
Mối liên hệ mâu thuẫn này giữa tỷ giá hối 160
đoái và cán cân mậu dịch đƣợc giải thích 120 Xuất khẩu thuần thực tế
140
nhƣ sau: 60 (thang bên trái)
0 120
Giá trị đồng đô la mỹ
-60 (thang bên phải)
100
-120
-180 80
1975 1977 1979 1981 1983 1985 1987
Nhà sản xuất bàn có thể xem xét vịêc cắt giảm giá
Trong suốt thời gian đô la yếu, nhiều nhà xuất xuống 400 mác Đức cho các doanh nghiệp Mỹ, để giá
khẩu hàng sang Mỹ có thể bù trừ phần giá đô bàn vẫn giữ ở mức 200 đô la.
la cao hơn sẽ đƣợc trả cho hàng của họ bằng Trong thí dụ này, các nhà sản xuất chịu tác động của
cách giảm gía. vịêc giảm giá đô la. Việc giảm giá không chỉ làm giảm
mức lợi nhuận của nhà sản xuất, trong một vài trƣờng
Gỉa dụ rằng bàn viết sử dụng cho văn phòng
hợp, có thể đƣa đến thiệt hại.
nhập từ Đức đƣợc định giá 500 mác Đức.
Tuy nhiên, nếu việc đồng đô la yếu đƣợc xem là ngắn
Nếu 1 mác trị giá 0,40 đô la, một doanh hạn, phần thiệt hại này đƣợc xem là đáng để duy trì
nghiệp Mỹ sẽ phải trả 200 đô la cho một bàn thị phần.
viết này. Nếu đồng mác tăng giá 25% lên 0,50
Một khi đồng đô la mạnh lên, nhà sản xuất có thể điều
đôla, giá bàn viết sẽ tăng lên đến 250 đô la .
chỉnh giá lên để lấy lại mức lợi nhuận trƣớc đây.
Hình 2.4 : Mối liên hệ giữa giá trị đồng đô la và giá nhập khẩu Mối liên hệ giữa giá trị đồng đô la và giá nhập
khẩu
1.4
Trên thực tế, họ có thể tính cho các doanh
Chỉ số đôla gia quyền thƣơng mại
Chỉ số đô la
nghiệp Mỹ giá cao hơn 500 mác Đức trong
và chỉ số giá nhập khẩu
1.2 suốt thời gian đồng đô la mạnh để bù trừ cho
sức mua ngang giá tăng của các doanh
1.0 Giá nhập nghiệp Mỹ.
Việc điều chỉnh gía thực sự của họ phần nào
-8
1975 1977 1979 1981 1983 1985 1987
tuỳ thuộc vào cạnh tranh.
Bình quân 1980 - 1982
12
- 1/3/2013
Nếu có nhiều đối thủ nƣớc ngoài cạnh tranh, Để có một thí dụ thực tế, hãy xem trƣờng
việc điều chỉnh giá sẽ tuỳ thuộc vào giá mà các hợp của Công ty Fujinon Optical, một công ty
đối thủ nƣớc ngoài của họ tính cho các khách xuất khẩu Nhật, trong năm 1985 đã định giá
hàng Mỹ. ống nhòm hàng hải là 93.600 yên Nhật.
Nếu các đối thủ cạnh tranh chính ở tại Mỹ, Vào lúc này, giá trị đồng đô la là 240 yên
doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang Mỹ có mức
Nhật, vì vậy các công ty nhập khẩu Mỹ có thể
linh hoạt lớn hơn để nâng giá trong suốt thời
mua ống nhòm này với giá 390 đô la
gian đồng đô la mạnh, vì đồng đô la mạnh sẽ
không có lợi trực tiếp cho các đối thủ này của
(93.600/240).
họ.
Vào tháng 7 năm 1986 đồng đô la sụt giá Gía cả của nhiều hàng hoá của Nhật nhƣ áo sơ
đáng kể và chỉ còn bằng 156 yên Nhật. mi, áo ngắn , quần jean, túi xách, viết bi và đĩa hát
cũng đƣợc cắt giảm, tối đa khoảng 25%, để đáp
Với tỷ giá 1 đô la bằng 156 yên Nhật, giá này
ứng với sự rớt giá cuả đồng đô la.
sẽ bằng 430 đô la, cao hơn giá các nhà nhập
Bộ lao động Mỹ ƣớc tính từ tháng 03/1985 đến
khẩu Mỹ mua năm 1985 là 10%.
tháng 09/1987, chỉ có 46% của sự sụt giá bình
Tuy vậy, giá của Fujinon nếu tính bằng đồng quân 29% của đồng đô la đƣợc phản ánh trong
yên thấp hơn giá vào mùa thu năm 1985 đến giá cả hàng hoá do các công ty Mỹ nhập khẩu,
28%. cho thấy các công ty xuất khẩu nƣớc ngoài đã hấp
thụ hết phần 45% còn lại.
Khi các công ty xuất khẩu không bù đắp cho các
Hình 2.4 : cho thấy giá hàng nhập khẩu Mỹ đáp
công ty nhập khẩu Mỹ cho đồng đô la yếu, hầu
ứng thế nào với những dao động trong tỷ giá hối
nhƣ chắc chắn là các công ty nhập khẩu sẽ tìm
đoái trung bình của các đồng tiền chính (so với đô
một nguồn hàng khác để thay thế.
la) theo thời gian.
Tuy nhiên, họ có thể không muốn quay sang các
Trong thập niên 70 và đầu thập niên 80, có mối liên doanh nghiệp Mỹ.
hệ nghịch chiều rõ ràng giữa hai biến số này.
Do đồng tiền của các quốc gia lớn khác tăng giá
Tuy nhiên, khi đồng đô la Mỹ bắt đầu suy yếu năm so với đồng đô la từ năm 1986 đến năm 1988,
1985, giá hàng nhập khẩu Mỹ sẽ tăng nhẹ - điều nhiều công ty nhập khẩu Mỹ chuyển sang các
này xác nhận rằng các công ty xuất khẩu không quốc gia khác có đồng tiền không tăng giá.
phải là công ty Mỹ đã bù đắp phần đồng đô la yếu
cho các công ty nhập khẩu Mỹ bằng cách giảm giá
13
- 1/3/2013
Thí dụ, tiền của các nƣớc nhƣ Singapore, Đài Loan, Nhƣ thế, các công ty nhập khẩu không phải Mỹ có
Hồng Kông và Hàn Quốc tƣơng đối ổn định so với thể bị các doanh nghiệp Mỹ hấp dẫn do đồng đô la
đồng đô la. yếu, nhƣng họ không thể cắt đứt ngay quan hệ của
họ với các nhà cung cấp từ các quốc gia khác.
Kết quả là thâm hụt mậu dịch của Mỹ với các nƣớc
này tăng, vƣợt quá phần bù trừ cho bất cứ ảnh Theo thời gian, họ có thể tận dụng đồng đô la yếu
hƣởng thuận lợi nào đối với cán cân mậu dịch các bằng cách mua hàng nhập từ Mỹ nếu họ tin rằng
nƣớc khác. đồng đô la còn tiếp tục yếu.
Một lý do khác tại sao đồng đô la yếu sẽ không luôn Thời gian trễ giữa đồng đô la yếu và nhu cầu tăng
luôn làm giảm thâm hụt mậu dịch của Mỹ là các giao đối với các sản phẩm Mỹ của các doanh nghiệp
dịch mậu dịch quốc tế thƣờng đƣợc sắp xếp trƣớc không phải Mỹ đôi khi đƣợc ƣớc tính là 18 tháng
và không thể điều chỉnh tức khắc. hay lâu hơn.
Phản ứng của cán cân mậu dịch Mỹ đối với một
đồng đô la yếu – Hiệu ứng tuyến J ( Phá giá Phá giá tiền tệ có cải thiện được cán
tiền tệ) cân thương mại? Cuộc phá giá thành
công cần những điều kiện gì ?
0
Cũng có một mối liên hệ trễ giữa giá trị đồng đô la và
Cán cân mậu dịch của Mỹ
số lƣợng nhập khẩu của Mỹ, với cùng lý do: các công
Đƣờng cong J ty nhập khẩu Mỹ sẽ không ngay tức khắc chuyển sang
mua hàng sản xuất tại Mỹ khi đồng đô la yếu.
Có thể họ đã thiết lập một mối liên hệ dài hạn với các
nhà cung cấp không phải Mỹ, hay họ có thể tin rằng ở
Mỹ không có hàng thay thế đủ phẩm chất nhƣ các
Thời gian
hàng hoá này.
Phá giá tạo hiệu ứng lên giá Phá giá tạo hiệu ứng lên giá
cả và khối lƣợng cả và khối lƣợng
Cán cân thƣơng mại VND: Cán cân thƣơng mại USD :
TBVND = P.Qx – E.P*.QM TBUSD = (P/E).Qx – P*.QM
Hiệu ứng khối lƣợng: Hiệu ứng khối lƣợng:
Qx( Qxk tăng); Qm (Qnk giảm); TBVND cải thiện Qx( Qxk tăng); Qm (Qnk giảm); TB USD cải
Hiệu ứng giá cả: thiện
Phá giá tức E tăng, giá hàng hóa nk tính nội tệ Hiệu ứng giá cả:
tăng, E.P* tăng, TBVND xấu đi Phá giá tức E tăng, giá hàng hóa xk tính
ngoại tệ giảm, E.P* tăng, E/P giảm, TB USD
giảm
14
- 1/3/2013
Phá giá tạo hiệu ứng lên giá Với một số lƣợng ổn định hàng đã nhập khẩu và
cả và khối lƣợng một đồng đô la yếu, giá trị nhập khẩu bằng đô la
Phá giá làm cho khối lƣợng XK tăng, NK giảm nhƣng tăng.
cán cân thƣơng mại chƣa chắc đƣợc cải thiện. Vì vậy cán cân mậu dịch của Mỹ có thể thực sự
Trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả nổi trội hơn khối lƣợng xấu đi trong ngắn hạn do đồng đô la sụt giá.
làm cho TB xấu đi
Trong dài hạn hiệu ứng khối lƣợng nổi trội hơn giá cả Cán cân này chỉ có thể đƣợc cải thiện khi các nhà
làm cho TB cải thiện nhập khẩu Mỹ và không phải Mỹ đáp ứng với thay
Đây chính là nguyên nhân tạo ra hiệu ứng tuyến J. đổi trong sức mua do đồng đô la yếu gây ra.
Phá giá thành công thƣờng ở các nƣớc công nghiệp Điều này tƣợng trƣng cho cái gọi là hiệu ứng
phát triển nhƣng khó thành công ở các nƣớc nghèo, do
đƣờng cong J, nhƣ trong hình 2.5. Đƣờng đi
đó phải nghiên cứu cẩn thận những điều kiện cần và đủ
để có những phản ứng tích cực do phá giá đem lại… xuống sâu hơn trong cán cân mậu dịch trƣớc khi đi
lên tạo nên một đƣờng cong trông giống chữ J.
Tuy nhiên, một vài ngành công nghiệp đƣợc
Ảnh hƣởng của các biện pháp hạn bảo hộ bằng thuế nhập khẩu cao hơn các
chế của chính phủ ngành khác.
Nếu chính phủ của một quốc gia đánh thuế Các sản phẩm ngành may mặc và nông
cao trên hàng nhập khẩu, giá của hàng nƣớc phẩm Mỹ đƣợc bảo hộ nhiều hơn nhằm
ngoài đối với ngƣời tiêu dùng tăng trên thực chống lại cạnh tranh nƣớc ngoài nhờ thuế
tế, làm giảm nhập khẩu. nhập khẩu cao đánh vào hàng nhập khẩu có
Thuế suất thuế nhập khẩu do chính phủ Mỹ liên quan.
ấn định trung bình thấp hơn so với các chính Việc gia tăng áp dụng thuế nhập khẩu nhằm
phủ khác. làm tăng cán cân tài khoản vãng lai của Mỹ,
trừ trƣờng hợp các chính phủ khác trả đũa.
Có chênh lệch lớn trong thuế nhập khẩu giữa các
quốc gia. Thí dụ, năm 1990, Mỹ đánh thuế nhập Hạn chế mậu dịch có thể bảo vệ công ăn việc
khẩu 13.5 xu trên một thùng bia nƣớc ngoài, trong làm, nhƣng phải trả giá.
khi thuế nhập khẩu của Canada là 24xu, thùng, của
Một cuộc nghiên cứu mới đây của Viện Kinh
hầu hết các nƣớc Châu Âu là 2,93 đô la/thùng và
tế Quốc tế ƣớc tính chi phí của mỗi việc làm
của Trung Quốc là 14,60 đô la/thùng.
đƣợc bảo vệ đƣợc lên đến 705.000 đô la cho
Ngoài thuế nhập khẩu, một chính phủ có thể cắt
ngành công nghệ xe hơi Mỹ và một triệu đô
giảm nhập khẩu bằng cách áp dụng một hạn ngạch,
hay giới hạn tối đa có thể nhập khẩu. Hạn ngạch la cho công nghiệp thép chuyên ngành.
thƣờng đƣợc Mỹ và các nƣớc khác áp dụng cho rất
nhiều loại hàng hoá nhập khẩu.
15
- 1/3/2013
Ngoài ra, hạn chế mậu dịch thƣờng chỉ làm lợi Sau đây là một thí dụ về hạn chế mậu dịch.
cho một vài ngành công nghiệp, trong khi gây Vào tháng 7/1983, theo yêu cầu của ngành công
bất lợi cho các ngành khác khi các quốc gia nghiệp thép, chính phủ Mỹ quy định hạn ngạch
khác trả đũa bằng cách áp dụng các biện pháp cho thép chuyên ngành nhập vào Mỹ, để giúp
hạn chế mậu dịch của họ.
ngành chống lại cạnh tranh từ các nhà sản xuất
Trong trƣờng hợp này, nhập khẩu của cả hai nƣớc ngoài.
quốc gia có thể sụt giảm làm cho mức tài khoản Hành động này không đƣợc xem là hợp pháp,
vãng lai không chênh lệch gì lắm so với mức căn cứ trên các điều khoản của Hiệp định
trƣớc khi áp dụng vòng đầu các biện pháp hạn chung về thuế quan và mậu dịch (GATT)
chế mậu dịch.
thành lập từ năm 1947.
Ngay sau đó, một nhóm các quốc gia Châu Âu công
Các quy định của GATT chỉ cho phép hạn chế mậu bố rằng họ sẽ trả đũa bằng cách áp dụng thuế nhập
dịch để trả đũa các hành động mậu dịch bất hợp khẩu và hạn ngạch cho hoá chất, nhựa và hàng thể
pháp của các nƣớc khác, chẳng hạn nhƣ việc một thao của Mỹ xuất sang nƣớc họ.
chính phủ trợ cấp xuất khẩu.
Chính phủ Mỹ cho rằng các hành động trả đũa này
Các biện pháp hạn chế mậu dịch do chính phủ Mỹ quá đáng và xem xét các biện pháp trả đũa trên các
áp dụng có vẻ bất hợp pháp bởi vì chúng chỉ nhằm mặt hàng khác nhập vào Mỹ từ các quốc gia này.
làm tăng lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp
thép trong thị trƣờng nội địa. Trong thí dụ này, ngành công nghiệp thép Mỹ đƣợc
lợi từ các biện pháp hạn chế mậu dịch do chính phủ
Kết quả là chính phủ Mỹ bị buộc phải chấp nhận các
hạn chế có cùng giá trị đối với xuất khẩu của mình.
thực thi, nhƣng các ngành hoá chất, nhựa và hàng
thể thao chịu ảnh hƣởng ngƣợc lại do các hành
động trả đũa của các nƣớc Châu Âu.
Qua thời gian, có nhiều cố gắng để giảm bớt các Họ cũng thoả thuận củng cố quyền lực của GATT
hạn chế mậu dịch. trong điều phối mậu dịch.
Một trong những nỗ lực mới đây nhất đƣợc tiêu biểu Có một vài phản đối từ các nhóm có quyền lợi đặc
bởi Đạo luật mậu dịch và thuế quan năm 1984 biệt tiêu biểu cho nông nghiệp, ngành dệt và các
(còn đƣợc gọi là Đạo luật Omnibus, có hiệu lực từ ngành công nghiệp khác muốn đƣợc bảo hộ nhiều
tháng 10/1984). hơn.
Đạo luật này bao gồm các điều khoản khuyến khích Năm 1990, Mỹ và Nhật đạt đƣợc một thoả thuận,
chung mậu dịch tự do. Trong năm 1989, các thành theo đó Nhật sẽ cắt giả m các hạn chế mậu dịch của
viên GATT đã đạt tiến bộ xa hơn trong việc tự do mình, trong khi Mỹ sẽ áp dụng các biện pháp để cái
hoá mậu dịch thế giới bằng cách bãi bỏ trợ cấp thiện khả năng cạnh tranh toàn cầu.
nông nghiệp.
16
- 1/3/2013
Trong những năm gần đây, thâm hụt lớn cán cân mậu
dịch của Mỹ đã thúc đẩy chính phủ Mỹ buộc các quốc Đối với một vài ngành công nghiệp, chính
gia khác giảm bớt các hạn chế mậu dịch của họ. phủ vẫn duy trì các hạn chế về ngoại thƣơng.
Thí dụ, năm 1988 Mỹ làm áp lực để Đài Loan cắt giảm Thí dụ, các nhà sản xuất xe hơi chính của Mỹ
thuế nhập khẩu. đã gây áp lực với chính phủ yêu cầu chính
Chính phủ Đài Loan phải tuân thủ các yêu cầu của phủ Nhật giới hạn xuất khẩu xe từ Nhật sang
Chính phủ Mỹ, bởi vì gần phân nữa xuất khẩu của Đài Mỹ.
Loan là sang Mỹ. Chính phủ Nhật đã tuân thủ yêu cầu này, và
Nếu Đài Loan không cắt giảm thuế nhập khẩu, Mỹ có đã hạn chế xuất khẩu xe sang Mỹ từ năm
thể trả đũa đối với xuất khẩu của Đài Loan. 1985.
Chính phủ Mỹ cũng làm áp lực với Hàn Quốc để làm
nƣớc này cắt giảm thuế nhập khẩu năm 1988.
Ngoài ra, chính phủ có thể trợ cấp cho một số các
Ngoài vịêc áp dụng các biện pháp hạn chế,
doanh nghiệp, nhờ đó có thể tăng cƣờng tiềm
chính phủ cũng có các cách khác có thể ảnh
năng xuất khẩu của các doanh nghiệp này.
hƣởng đến tài khoản vãng lai.
Thí dụ, năm 1991 chính phủ Pháp đã cung cấp
Các chính sách tiền tệ và tài khoá có thể ảnh những khoản trợ cấp khổng lồ cho hai trong số
hƣởng đến các biến số kinh tế nhƣ mức lạm các công ty điện tử lớn.
phát và thu nhập, và các biến số này lại tác Một vài quốc gia Châu Âu đã chỉ trích hành động
động đến cán cân tài khoản vãng lai. này vì không nhất quán với các bãi bỏ trƣớc đó về
các hạn chế và trợ cấp có thể cản trở mậu dịch tự
do.
Sự tương tác của các yếu tố. Thí dụ, khi một tỉ lệ lạm phát của Mỹ cao làm
giảm tài khoản vãng lai, nó cũng tạo áp lực làm
Để đơn giản hóa, tác động của mỗi yếu tố
giá trị đồng đô la sụt giảm.
kinh tế và hạn chế của chính phủ đã đƣợc
đánh giá riêng rẽ, không tính tới các yếu tố Do đồng đô la yếu có thể cải thiện tài khoản
khác. vãng lai, nó có thể bù trừ một phần ảnh hƣởng
của lạm phát đối với tài khoản này.
Các yếu tố vừa đƣợc trình bày tác động lẫn
Phân tích hồi quy thƣờng đƣợc sử dụng để
nhau, vì vậy ảnh hƣởng đồng thời của chúng
đánh giá ảnh hƣởng đã qua của một hay nhiều
đối với cán cân mậu dịnh rất phức tạp.
yếu tố đối với tài khoản
17
- 1/3/2013
Lý thuyết ngang giá sức mua
CAÙC MOÁI LIEÂN HEÄ GIÖÕA
Ngang giaù söùc mua tuyeät ñoái
LAÏM PHAÙT, LAÕI SUAÁT
Ngang giaù söùc mua töông ñoái
VAØ TYÛ GIAÙ HOÁI ÑOAÙI Ñoà thò minh hoïa lyù thuyeát PPP
Vaän duïng lyù thuyeát PPP trong thöïc teá
Taïi sao PPP khoâng duy trì lieân tuïc
LÝ THUYẾT NGANG GIÁ
Ngoài ra, ngƣời tiêu dùng và các công ty
SỨC MUA (PPP) trong nƣớc có lạm phát cao có xu hƣớng
tăng nhập khẩu.
Xét về mặt lý thuyết, nếu các yếu tố khác
nhƣ nhau, khi tỷ lệ lạm phát của một nƣớc Cả hai lực này tạo áp lực giảm giá đồng tiền
tăng tƣơng đối so với một nƣớc khác, mức của nƣớc có mức lạm phát cao.
cầu của đồng tiền nƣớc đó giảm do xuất Tỷ lệ lạm phát thƣờng khác nhau giữa các
khẩu giảm do giá cao hơn. quốc gia, tạo nên các kiểu mẫu mậu dịch
quốc tế để điều chỉnh thích hợp và ảnh
hƣởng đến tỷ giá hối đoái.
Một trong những lý thuyết nổi tiếng nhất và gây
nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế là
thuyết ngang giá sức mua, tập trung vào mối liên Trong ñieà u kieä n caù c yeáu toá khaù c nhö nhau,
hệ lạm phát - tỷ giá hối đoái. khi tyû leä laï m phaù t cuû a moät nöôù c taê ng töông
Có nhiều hình thức khác nhau của lý thuyết này. ñoá i so vôùi laï m phaùt cuû a moä t nöôù c khaù c,
xuaá t khaå u cuûa nöôù c coù laïm phaù t cao seõ
Theo hình thức tuyệt đối, còn đƣợc gọi là “luật
giaûm , nhaä p khaå u taê ng vaø ñoàng tieà n cuû a
một giá” cho rằng giá cả của các sản phẩm
nöôù c naø y giaû m giaù (do caà u tieà n giaû m).
giống nhau của hai nƣớc khác nhau sẽ bằng
nhau khi đƣợc tính bằng một đồng tiền chung. PPP taä p trung vaø o löôï ng hoù a moá i quan heä
giöõ a laï m phaù t vaø tyû giaù hoái ñoaùi.
Nếu có một chênh lệch trong giá cả khi đƣợc tính
bằng một đồng tiền chung hiện hữu, mức cầu sẽ
dịch chuyển để các giá cả này gặp nhau.
18
- 1/3/2013
1. PPP tuyeät ñoái
Ví dụ:
Trong ñieàu kieän thò tröôøn g caï nh tranh hoaøn
haûo , giaù cuûa moät haø ng hoùa baù n ôû baát kyø quoác Nếu cùng một sản phẩm đƣợc Mỹ và Anh
gia naøo cuõng seõ nhö nhau neáu ñöôïc tính baè ng sản xuất, và giá ở Anh thấp hơn khi đƣợc
moät ñoàng tieàn chung. tính bằng một đồng tiền chung, cầu của
Vaø neá u coù moät söï cheân h leäch trong giaù caû sản phẩm này sẽ tăng ở Anh và giảm đi ở
khi ñöôïc tính baè ng moät ñoà ng tieà n chung thì Mỹ.
möùc caàu seõ dòch chuyeå n ñeå c aùc giaù caû naøy trôû
neân caân baèng. Vì vậy, giá thực tế tính ở mỗi nƣớc hoặc tỷ
giá hối đoái có thể điều chỉnh lại hoặc 2
nhân tố này bị tác động đồng thời.
Cả hai lực này sẽ làm cho giá của các sản phẩm PPP TUYỆT ĐỐI
sẽ giống nhau khi đƣợc tính bằng một đồng tiền
chung. Toùm laïi:
Trên thực tế, sự hiện hữu của chi phí vận
chuyển, thuế nhập khẩu và hạn ngạch có thể Hình thöùc ngang giaù söùc mua tuyeät
ngăn cản hình thức ngang giá sức mua tuyệt đối.
ñoái coøn ñöôïc goïi laø Luaät moät giaù .
Nếu chi phí vận chuyển trong thí dụ này cao,
mức cầu đối với sản phẩm có thể không chuyển
dịchtheo cách nêu trên. Luaät moät giaù ñöôïc xaây döïng döïa
Vì vậy, chênh lệch trong giá cả sẽ tiếp tục. treân giaû ñònh thò tröôøng caïnh tranh
hoaøn haûo.
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
HOÀN HẢO
Khoâ ng coù chi phí phaù t sinh (chi phí vaä n
THỊ TRƯỜNG chuyeå n, chi phí lieâ n laï c, kyù keá t …)
Hoaït ñoä ng thöông maï i töï do, khoâ ng coù
CẠNH TRANH söï can thieä p cuû a chính phuû (baè ng caù c
haø ng raøo thueá quan, haïn ngaï ch, baû o hoä
HOÀN HẢO ? maä u dòch …)
19
- 1/3/2013
VÍ DUÏ PPP TUYỆT ĐỐI
Moät maùy tính ba ùn ôû M yõ g iaù 1.000USD; ôû Anh Theo ngang giaù söù c mua thì giaù cuû a
giaù 600GBP; maù y tính ôû 2 thò tröôø ng Myõ vaø Anh seõ
Tyû giaù GBP/USD = 2 ñaï t tôù i möù c caâ n baè ng khi tính theo moä t
Giaù maùy tính ôû Anh tính theo USD laø ñoà ng tieà n chung.
1.200USD (600 x 2)
Ngöôøi Anh muoán nhaäp kha åu maùy tính töø Myõ Söï ñieàu chænh thöï c söï seõ do tyû giaù hoá i
vôùi giaù reû hôn ñoaù i: S t* = 1.000 / 600 = 1,67
Caàu veà maùy tính ôû Anh giaûm, caàu maùy tính ôû
Myõ taêng
PPP TUYỆT ĐỐI PPP TUYỆT ĐỐI
- Giaù maùy tính ôû Myõ trong maét ngöôøi Anh
luùc naøy laø
Nhöôï c ñieå m :
1.000 : 1,67 600 GBP Chæ döï a treâ n giaù caû cuûa moät haø ng hoù a
cuï theå maø ñöa ra keát luaä n chung cho caû
neà n kinh teá
Döïa treâ n giaû ñònh veà thò tröôø ng caï nh
tranh hoaø n haû o (treâ n thöï c teá vaã n toà n taï i
chi phí vaä n chuyeå n, thueá , haïn ngaï ch …)
GBP £ USD $
PPP TƢƠNG ĐỐI
2. PPP töông ñoái
Do caù c baát hoaø n haû o cuûa thò tröôø ng neâ n giaù
caû cuû a nhöõ ng saû n phaåm gioá ng nhau ôû caù c
Khaé c phuï c nhöõ ng nhöôï c ñieå m nöôù c khaù c nhau seõ khoâ ng nhaá t thieá t baè ng
cuû a PPP tuyeä t ñoá i, PPP töông ñoá i nhau khi tính baè ng moä t ñoà ng tieà n chung.
xem xeù t moá i quan heä giöõ a giaù caû
caù c quoá c gia trong ñieà u kieä n baá t Tyû leä thay ñoåi trong giaù caû saû n phaåm gioá ng
hoaø n haû o cuûa thò tröôø ng chi phí vaä n nhau ôû caù c nöôù c khaù c nhau seõ phaà n naø o
gioá ng nhau khi ñöôï c tính baè ng moä t ñoà ng
chuyeån, thueá quan vaø haï n ngaï ch, tieàn chung, mieã n laø chi phí vaä n chuyeå n vaø
ñoà ng thôø i duøng chæ soá giaù ñaï i dieä n caù c haø ng raø o maä u dòch laø khoâng thay ñoå i.
cho giaù caû haø ng hoù a moã i nöôù c.
20
nguon tai.lieu . vn