Xem mẫu
- QUẢN TRỊ RỦI RO
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà
1
- Chương 8
HợP ĐồNG Kỳ HạN
VÀ HợP ĐồNG TƯƠNG LAI
- Những nội dung chính
1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
để rào chắn rủi ro lãi suất cho từng tài sản hay
nợ riêng lẻ, và cho toàn bộ khe hở Duration trên
bảng cân đối kế toán.
2. Rào chắn rủi ro tỷ giá và rủi ro tín dụng bằng hợp
đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai.
- Một số khái niệm
• Các tài sản giao ngay (cash asset)
• Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
• Hợp đồng tương lai (Futures)
- Giao ngay
3 tháng
Giá được trả + trái phiếu được giao (nhận)
Hợp đồng
Kỳ hạn
3 tháng
Giá được thỏa thuận giữa Người mua trả giá kỳ hạn.
người mua và người bán Người bán giao trái phiếu.
Hợp đồng “mark to market” hàng ngày
Tương lai
3 tháng
Người mua và người bán Người mua trả giáTL yết
tham gia hợp đồng với mức tại cuối tháng 3. Người
giá tương lai tại t0 bán giao trái phiếu.
- Hợp đồng kỳ hạn
• Thỏa thuận tại t0 về một mức giá xác định, với một
hàng hóa xác định.
• Đến thời điểm đã thỏa thuận, giao dịch được thực
hiện, bất kể giá giao ngay trong khoảng thời gian từ
lúc thỏa thuận tới lúc đó biến động như thế nào.
- Rào chắn rủi ro lãi suất
với hợp đồng kỳ hạn
• Một FI giữ trái phiếu 20 năm, với giá trị mệnh giá
1 triệu $ trên bảng CĐKT.
• Tại t0, tổng MV của trái phiếu là 970000$.
• Nhà quản trị được dự báo: lãi suất sẽ tăng 2%, từ
8% hiện tại lên 10% trong ba tháng tới. Với trái
phiếu đang có, tính được D = 9.
- Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu giảm 16,67%,
khoản mất vốn (on-balance sheet loss) dự tính sẽ
là:
P R
D
P 1 R
P 0,02
9
970000 1 0,08
P 161666,67$
- • “Hedging”: bán trái phiếu 20 năm mệnh giá 1 triệu
$, theo hợp đồng kỳ hạn, giao hàng sau đây 3
tháng.
• Giả sử tại t0, tìm được người mua sẵn sàng trả
97$ cho 100$ mệnh giá.
• Sau khi lãi suất tăng, nhà quản trị;
– Mua trên thị trường giao ngay trái phiếu 20 năm mệnh
giá 1 triệu $, với giá 808333$.
– Giao với giá kỳ hạn, 970000$.
- • Lợi nhuận trên giao dịch kỳ hạn (off- balance sheet)
sẽ là:
970000$ - 808333$ = 161667$
• → Lỗ trên bảng được bù đắp vừa đúng bằng lời
ngoài bảng, 161667$.
Với bất kỳ thay đổi nào của lãi suất, một khoản lỗ
(lãi) trong bảng CĐKT sẽ bị triệt tiêu hoàn toàn
bằng một khoản lãi (lỗ) trên hợp đồng kỳ hạn.
- Nhận xét
• Thành công của hedging không nói lên năng lực
dự báo chính xác về lãi suất của nhà quản trị.
• Lý do sử dụng hedging: không thể dự báo hoàn
hảo về sự thay đổi của lãi suất.
• Hedging cho phép nhà quản trị FI bảo vệ trước
những thay đổi lãi suất ngay cả khi chúng là không
thể dự báo.
• (immunization)
- Microhedging và macrohedging
• Rào chắn rủi ro cho danh mục (microhedging): là
việc một FI sử dụng HĐTL hay HĐKH để rào chắn
rủi ro cho một TS hay một khoản nợ; (hay một
danh mục bên tài sản hay bên nợ).
– Với một tài sản: Để bù đắp khoản mất vốn khi lãi suất thị
trường tăng, FI có thể thiết lập một thế đoản trong HĐTL
hay HĐKH. (Xem lại ví dụ ở phần trên).
– Với một nghĩa vụ: Để chốt chi phí huy động nhằm bảo
hiểm trước khả năng tăng lãi suất, FI có thể thiết lập một
thế đoản với CDs hay tín phiếu Kho bạc.
- – Nguyên tắc chung: Tìm kiếm một HĐTL mà tài sản cơ sở
của nó tương thích chặt chẽ với vị thế của một tài sản
(nợ) đang được rào chắn rủi ro.
– Trên thực tế: khớp chính xác hai công cụ của hai vị thế
này thường là không thể. Phần rủi ro còn lại (không loại
bỏ được) gọi là rủi ro khoảng mở (basis risk).
13
- • Rào chắn rủi ro toàn bảng (macrohedging)
– Bản chất: dùng HĐTL hoặc một công cụ phái sinh khác
để loại bỏ toàn bộ khe hở Duration trên trên bảng CĐKT.
– Microhedging và macrohedging sử dụng những chiến
lược khác nhau, và có những kết quả rất khác nhau.
– Trên quan điểm toàn bộ danh mục, cho phép độ nhạy
cảm lãi suất (duration) của từng tài sản hay nợ riêng lẻ
có thể triệt tiêu lẫn nhau.
- Routine hedging và selective hedging
• Loại bỏ toàn bộ rủi ro lãi suất (routine hedging):
– Giảm rủi ro tới mức thấp nhất có thể, bằng cách bán một
lượng HĐTL đủ để triệt tiêu trạng thái rủi ro lãi suất của
bảng CĐKT hoặc của các vị thế giao ngay của từng tài
sản và nghĩa vụ.
– Tuy nhiên, giảm rủi ro sẽ giảm cả lợi suất kỳ vọng, nên
không phải tất cả các nhà quản trị của FI đều cố gắng để
làm điều này.
– Một nhà quản trị sẽ chỉ theo đuổi chiến lược này khi
hướng và quy mô của thay đổi lãi suất là cực kỳ không
thể dự báo → sẵn sàng từ bỏ lợi nhuận để rào chắn rủi
ro.
- • Loại bỏ rủi ro có chọn lọc (selective hedging)
– Đa số các FI sẽ chọn chấp nhận một phần rủi ro lãi suất
cũng như rủi ro tín dụng hay rủi ro tỷ giá, do có lợi thế so
sánh.
– Nhà quản trị các FI có thể tính toán những kỳ vọng về lãi
suất trong tương lai, từ đó để quyết định vị thế HĐTL.
– Lựa chọn: không rào chắn, rào chắn một phần, rào chắn
toàn bộ hay rào chắn vượt mức.
– FI có thể rào chắn rủi ro theo cách có chọn lọc, nhằm
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá (arbitrage) giữa chuyển
động giá của tài sản trên thị trường giao ngay và chuyển
động của giá tương lai.
16
- Hiệu ứng của rào chắn lên rủi ro và lợi suất dự tính
Lợi suất
dự tính
Không rào chắn
Rào chắn một phần
Rào chắn toàn bộ
Rào chắn vượt mức
Danh mục có Rủi ro
rủi ro tối thiểu
- Rào chắn rủi ro toàn bảng bằng hợp
đồng tương lai
• Số lượng HĐTL mà FI cần phải mua hoặc bán
phụ thuộc vào
– Quy mô và hướng của trạng thái rủi ro lãi suất của nó.
– Đánh đổi rủi ro-lợi suất của việc rào chắn hoàn toàn
hay có chọn lọc.
• HĐTL được chuẩn hóa về quy mô:
– Một hợp đồng có đơn vị nhỏ nhất là 100000$ mệnh giá
trái phiếu Kho bạc; 1 triệu $ mệnh giá cho Tín phiếu
Kho bạc.
– Giá niêm yết: giá trên 100$ mệnh giá đối với trái phiếu
cơ sở.
- Ví dụ 1
• DA = 5 năm; DL = 3 năm; Dự báo lãi suất sẽ tăng từ 10% lên
11% trong năm tới, tức ∆R = 1% = 0,01;
Bảng CĐKT ban đầu: (k = L/A = 90/100 = 0,9)
Tài sản (triệu $) Nợ và Vốn CSH
A = 100$ L = 90$
100$ E = 10$
100$
• Nếu lãi suất tăng đúng như dự báo, lượng giá trị ròng ∆E bị
mất cho thấy có khả năng FI bị mất khả năng thanh toán.
R
E D A kDL A
1 R
0,01
E [5 (0,9)(3)] 100 2,091tr $
1,1
- • Để rào chắn rủi ro trên toàn bảng CĐKT, thiết lập
một vị thế trên HĐTL sao cho:
– Nếu ls tăng 1% thì FI sẽ thu lợi 2,091 triệu $ trên HĐTL,
vừa đúng để bù đắp cho thiệt hại giá trị ròng trên bảng
CĐKT.
• Khi lãi suất tăng, giá của HĐTL sẽ giảm (phản ánh
giá trị của trái phiếu có thể giao).
• Độ nhạy cảm của giá HĐTL với thay đổi lãi suất sẽ
khác nhau, phụ thuộc vào Duration của công cụ cơ
sở.
nguon tai.lieu . vn